BỘ CÔNG
THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2319/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2016 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-NSCL ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 604/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa ngành công nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16 tháng 9 năm 2011 giữa Bộ Tài Chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa ngành công nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 7439/QĐ-BCT ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện các Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa ngành công nghiệp.
Điều 3. Các thành viên Ban chỉ đạo điều hành dự án, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, các đơn vị thuộc Bộ Công Thương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG |
QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ THUỘC DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM HÀNG HÓA NGÀNH CÔNG NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2319/QĐ-BCT ngày 09 tháng 6 năm
2016
của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa ngành công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 604/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Dự án).
2. Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân quản lý và tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Dự án.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động và quản lý kinh phí thực hiện Dự án
1. Bảo đảm việc thực hiện các nhiệm vụ của dự án Dự án đúng mục tiêu, nhiệm vụ và các nội dung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Kinh phí thực hiện Dự án được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh lãng phí và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Kinh phí thực hiện Dự án do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn chi sự nghiệp khoa học và công nghệ, sự nghiệp kinh tế và các nguồn vốn hợp pháp khác: tài trợ, đầu tư của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và ngoài nước.
Nội dung, mức chi, thủ tục lập dự toán, phê duyệt, giao, cấp phát, hạch toán và quyết toán kinh phí do ngân sách nhà nước cấp được áp dụng theo quy định của Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16 tháng 9 năm 2011 giữa Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” và các văn bản hiện hành.
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ, THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ LIÊN QUAN
Điều 3. Cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện Dự án
1. Bộ Công Thương là cơ quan quản lý Dự án.
2. Ban chỉ đạo điều hành Dự án và Tổ công tác triển khai Dự án là đơn vị giúp việc cho Bộ trưởng Bộ Công Thương trong việc tổ chức quản lý và triển khai các nhiệm vụ của Dự án. Thành phần, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo điều hành Dự án và Tổ công tác được quy định tại Quyết định số 3860/QĐ-BCT ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc thành lập Ban chỉ đạo điều hành và Tổ công tác triển khai Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngành công nghiệp thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ là đơn vị chủ trì tổ chức quản lý và triển khai Dự án.
Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị chủ trì tổ chức quản lý và triển khai dự án
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương, Trưởng Ban chỉ đạo điều hành Dự án quản lý và tổ chức triển khai Dự án theo chức năng, nhiệm vụ đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương phân công.
2. Hướng dẫn xây dựng, lập kế hoạch hàng năm; đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động xét chọn, giao thực hiện; thẩm định nội dung, kinh phí các nhiệm vụ thực hiện Dự án; tổng hợp kế hoạch dự kiến hàng năm của Dự án trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Đầu mối làm việc với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính thẩm định Kế hoạch dự kiến hàng năm; rà soát, tổng hợp kế hoạch chính thức hàng năm, dự toán kinh phí triển khai các nhiệm vụ thực hiện Dự án; dự toán kinh phí hoạt động của Tổ công tác và Ban chỉ đạo điều hành Dự án trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân soạn thảo, ký kết hợp đồng; quản lý việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương và các nội dung đã ký kết trong hợp đồng thực hiện nhiệm vụ.
5. Tổ chức việc nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ và thực hiện các thủ tục thanh lý đối với các nhiệm vụ đã hoàn thành.
6. Trình Bộ trưởng Bộ Công Thương điều chỉnh mục tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt hoặc hủy hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện trong trường hợp cần thiết.
7. Quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện Dự án được cấp thông qua Bộ Công Thương và các nguồn kinh phí thực hiện Dự án khác (nếu có).
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ
Mục I: XÂY DỰNG DANH MỤC NHIỆM VỤ ĐẶT HÀNG
Điều 5. Căn cứ đề xuất các nhiệm vụ
1. Mục tiêu, các nhiệm vụ cụ thể được phê duyệt tại Quyết định 604/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa ngành công nghiệp.
2. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Dự án.
3. Yêu cầu, chỉ đạo đột xuất của Đảng, Nhà nước và Bộ Công Thương liên quan tới thúc đẩy các hoạt động quản lý chất lượng, nâng cao năng suất trong ngành công nghiệp.
Điều 6. Xây dựng và phê duyệt Danh mục nhiệm vụ
1. Định kỳ tháng 4 hàng năm, căn cứ nội dung của Dự án đã được phê duyệt, kết quả triển khai các nhiệm vụ thực hiện Dự án và nhiệm vụ phát sinh theo yêu cầu của Đảng, Nhà nước và Lãnh đạo Bộ Công Thương, Vụ Khoa học và Công nghệ xây dựng dự kiến Danh mục nhiệm vụ đặt hàng thực hiện Dự án.
2. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến góp ý, bổ sung, hoàn thiện Danh mục nhiệm vụ đặt hàng thực hiện các Đề án thành phần thuộc Dự án thông qua Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
3. Trên cơ sở Danh mục nhiệm vụ đặt hàng được xây dựng (chỉnh sửa, hoàn thiện, bổ sung theo ý kiến góp ý của Hội đồng tư vấn nếu có), Vụ Khoa học và Công nghệ trình lãnh đạo Bộ Công Thương phê duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng thực hiện Dự án.
Điều 7. Các trường hợp đặt hàng giao trực tiếp
1. Các nhiệm vụ mang tính thường xuyên thực hiện Dự án được đặt hàng giao trực tiếp gồm:
a) Xây dựng và phát hành bản tin chuyên đề về năng suất chất lượng (Bản tin Năng suất Chất lượng Công Thương);
b) Duy trì, cập nhật thông tin và cơ sở dữ liệu trên trang thông tin điện tử về năng suất chất lượng ngành công thương (http://nscl.vn);
c) Các trường hợp khác theo quy định tại Khoản 1, Điều 30 của Luật khoa học và công nghệ.
2. Các nhiệm vụ phát sinh theo yêu cầu, chỉ đạo đột xuất của Đảng, Nhà nước và Lãnh đạo Bộ Công Thương liên quan tới việc thúc đẩy quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa và nâng cao năng suất, khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp.
Điều 8. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định thành lập, gồm từ 07 (bảy) đến 09 (chín) thành viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 thư ký khoa học và các ủy viên hội đồng.
- Thành viên Hội đồng là đại diện các cơ quan, đơn vị quản lý có liên quan, các chuyên gia có uy tín, trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực tư vấn về quản lý chất lượng, cải tiến năng suất và các lĩnh vực hoạt động khoa học, công nghệ có liên quan;
- Thư ký hành chính là cán bộ Vụ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm giúp việc hội đồng tư vấn trong các công tác về hành chính.
2. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm giúp lãnh đạo Bộ Công Thương bổ sung, hoàn thiện các đề xuất nhiệm vụ cần thực hiện thuộc Dự án.
3. Nguyên tắc và phương thức làm việc của Hội đồng tư vấn
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua khi trên 2/3 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu kín;
b) Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có chủ tịch và thư ký khoa học. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
4. Trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng
a) Thư ký khoa học công bố quyết định thành lập hội đồng;
b) Chủ tịch hội đồng điều khiển Phiên họp; tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng;
d) Các thành viên hội đồng phân tích, đánh giá, bổ sung đề xuất nhiệm vụ theo các yêu cầu quy định tại Điều 5 Quyết định này.
đ) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu bao gồm 03 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban;
e) Các thành viên hội đồng bỏ phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ đặt hàng thực hiện Dự án theo Biểu 01-NSCL. Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp theo Biểu 02- NSCL;
g) Những đề xuất được “đề nghị thực hiện” phải được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt đồng ý và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên của hội đồng;
h) Đối với các nhiệm vụ được đề nghị thực hiện, hội đồng trao đổi, thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về tên nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung, sản phẩm dự kiến, phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp);
i) Đối với các nhiệm vụ đề nghị không thực hiện, hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về lý do đề nghị không thực hiện;
k) Trong trường hợp chưa đưa ra được kết luận cuối cùng, hội đồng lập biên bản báo cáo Bộ Công Thương xem xét, quyết định;
l) Thư ký khoa học lập biên bản làm việc của hội đồng theo Biểu 03-NSCL.
Mục II: TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 9. Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Đối với nhiệm vụ đặt hàng theo phương thức tuyển chọn: Bộ Công Thương công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ và trang thông tin về năng suất chất lượng (http://nscl.vn) để tuyển chọn tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
2. Đối với nhiệm vụ thực hiện theo hình thức giao trực tiếp: Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức được Bộ chỉ định giao trực tiếp.
Điều 10. Nguyên tắc và điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.
1. Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3, Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN).
2. Các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4, Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN.
3. Nhiệm vụ thực hiện theo hình thức giao trực tiếp được quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
4. Nhiệm vụ thực hiện theo hình thức tuyển chọn áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài Bộ Công Thương đáp ứng các điều kiện được nêu tại khoản 2 Điều này.
Điều 11. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, hồ sơ giao trực tiếp, bao gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
b) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo Biểu 04 - NSCL;
c) Thuyết minh nhiệm vụ theo Biểu 05 - NSCL;
d) Báo cáo tóm tắt kinh nghiệm của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo Biểu 06 - NSCL. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã và đang chủ trì thực hiện các nhiệm vụ của Dự án được Bộ Công Thương giao, tổ chức, cá nhân gửi kèm báo cáo đánh giá tình hình triển khai nhiệm vụ theo Biểu 07 - NSCL;
đ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo Biểu 08-NSCL;
e) Văn bản xác nhận của đơn vị đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm theo Biểu 09 - NSCL (nếu có);
f) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính, dịch vụ thuê ngoài cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ (nếu có).
2. Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: Tên nhiệm vụ; Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ; Liệt kê tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
3. Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 10 bản sao đóng thành từng tập, trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 6909:2001). Kèm theo đó là 01 bản điện tử các tài liệu của bộ hồ sơ gốc ghi trên đĩa quang theo định dạng Microsoft Word (.doc hoặc .docx).
4. Thời hạn nộp hồ sơ:
a) Hồ sơ nộp theo thông báo của Bộ Công Thương về việc tuyển chọn, giao trực tiếp cá nhân, tổ chức chủ trì nhiệm vụ thực hiện Dự án. Ngày nhận hồ sơ là ngày đóng dấu Bưu điện Hà Nội (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc là ngày đóng dấu đến của văn thư Bộ Công Thương.
b) Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã nộp. Hồ sơ sau khi thay mới hoặc sửa đổi, bổ sung phải nộp đúng thời hạn nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này. Văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
5. Địa chỉ nhận Hồ sơ:
Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương
54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04 22202306;
Điều 12. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp, trong thời hạn 10 ngày làm việc, đại diện Vụ Khoa học và Công nghệ và đại diện của các bên liên quan (nếu có) tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ.
2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 11 Quyết định này.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo Biểu 10-NSCL.
Điều 13. Tiêu chí đánh giá hồ sơ đề xuất nhiệm vụ
Hồ sơ được đánh giá bằng phương pháp chấm điểm theo các nhóm tiêu chí/nội dung sau:
1) Mục tiêu của nhiệm vụ (điểm tối đa 8);
2) Tổng quan tình hình nghiên cứu/triển khai thực hiện (điểm tối đa 12);
3) Nội dung, phương án tổ chức thực hiện (điểm tối đa 28);
4) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (điểm tối đa 8);
5) Sản phẩm, lợi ích của nhiệm vụ và tính bền vững, khả năng nhân rộng kết quả thực hiện nhiệm vụ (điểm tối đa 28);
6) Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
Chi tiết các nội dung đánh giá và thang điểm tại Biểu 11-NSCL.
Điều 14. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ
1. Lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định thành lập hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ thực hiện Dự án.
a) Hội đồng có từ 07 (bảy) đến 09 (chín) thành viên, bao gồm 01 chủ tịch, 01 thư ký khoa học và các ủy viên hội đồng. Thành viên hội đồng là đại diện các cơ quan, đơn vị quản lý có liên quan, các chuyên gia uy tín, trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực tư vấn về quản lý chất lượng và cải tiến năng suất và các lĩnh vực hoạt động khoa học, công nghệ có liên quan;
b) Thư ký hành chính của hội đồng tư vấn là cán bộ của Vụ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm giúp việc hội đồng trong các công tác về hành chính.
3. Trách nhiệm của hội đồng
a) Nghiên cứu, phân tích nội dung, thông tin trong hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định;
b) Chấm điểm độc lập theo các nhóm tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định;
4. Nguyên tắc làm việc của hội đồng
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan; chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến tư vấn độc lập và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng;
b) Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có chủ tịch và thư ký khoa học. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo;
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì các Phiên họp;
d) Các thành viên hội đồng, chuyên gia (nếu có) và thư ký hành chính hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp.
1. Thư ký khoa học công bố quyết định thành lập hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện Vụ Khoa học và Công nghệ tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
3. Hội đồng trao đổi thống nhất về phương thức làm việc.
4. Hội đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, hồ sơ giao trực tiếp:
a) Các ủy viên trình bày ý kiến nhận xét đánh giá các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Thư ký khoa học công bố ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo;
c) Hội đồng tiến hành thảo luận, phân tích hồ sơ theo các tiêu chí quy định. Sau khi trao đổi, các thành viên hội đồng nhận xét, đánh giá và cho điểm từng hồ sơ tương ứng với từng loại hình nhiệm vụ theo Biểu 11-NSCL.
5. Hội đồng bầu ban kiểm phiếu và bỏ phiếu
a) Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên hội đồng, trong đó có một trưởng ban.
b) Hội đồng bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu thực hiện theo đúng chỉ dẫn ghi trên phiếu.
6. Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo hội đồng kết quả kiểm phiếu theo Biểu 12-NSCL;
b) Đối với hồ sơ tham gia tuyển chọn, hội đồng xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo các nguyên tắc sau đây:
- Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng được ưu tiên để xếp hạng;
- Trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng đối với các hồ sơ bằng nhau và hội đồng xếp hạng bằng nhau thì hội đồng kiến nghị phương án lựa chọn.
7. Hội đồng thông qua biên bản về kết quả làm việc của hội đồng
a) Đối với hồ sơ tham gia tuyển chọn:
Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị thực hiện là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất theo các tiêu chí tại Điều 14 Quyết định này và có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt tối thiểu 70/100, trong đó không có tiêu chí nào bị 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm).
Đối với hồ sơ được hội đồng kiến nghị thực hiện, Bộ Công Thương tổ chức thẩm định kinh phí thông qua tổ thẩm định kinh phí được quy định tại Điều 16 Quyết định này.
b) Đối với hồ sơ xét giao trực tiếp:
Hồ sơ được hội đồng đề nghị thực hiện là hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí đạt tối thiểu 70/100; trong đó không có tiêu chí nào bị 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá không điểm (0 điểm).
Đối với những hồ sơ được đề nghị thực hiện, hội đồng có ý kiến thẩm định về kinh phí thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương tổ chức lấy ý kiến thông qua tổ thẩm định kinh phí được quy định tại Điều 16 Quyết định này.
c) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ.
d) Thư ký khoa học của hội đồng lập biên bản làm việc theo Biểu 13-NSCL.
Điều 16. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ
1. Hình thức thẩm định kinh phí thông qua tổ thẩm định áp dụng đối với hồ sơ của các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp và đã được hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp đề nghị thực hiện. Hồ sơ để tổ thẩm định xem xét là hồ sơ đã được tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, hoàn thiện về mặt nội dung trên cơ sở ý kiến tư vấn của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Trách nhiệm của tổ thẩm định kinh phí
a) Thẩm định sự phù hợp của các nội dung nghiên cứu với kết luận của hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định: chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong/ngoài nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện;
b) Tổ thẩm định thảo luận chung để kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ (bao gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác).
c) Tổ thẩm định có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Bộ Công Thương và đề xuất phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình xem xét hồ sơ nhiệm vụ đối với những trường hợp sau:
- Thuyết minh nhiệm vụ đã được chỉnh sửa sau khi họp hội đồng có sự thay đổi về mục tiêu, nội dung so với quyết định danh mục đặt hàng đã được phê duyệt hoặc kết luận của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp;
- Không thống nhất ý kiến giữa tổ thẩm định và chủ nhiệm nhiệm vụ về kinh phí thực hiện;
- Thành viên tổ thẩm định không nhất trí với kết luận chung của tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
3. Thành phần tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ (sau đây gọi là tổ thẩm định) có 03 đến 05 thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng tổ thẩm định là lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ.
b) 01 thành viên là đại diện cơ quan quản lý tài chính của Bộ Công Thương;
c) Các thành viên còn lại là ủy viên của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ;
d) Tùy theo yêu cầu thực tiễn, tổ trưởng tổ thẩm định có thể mời thêm đại diện các tổ chức, đơn vị và cá nhân khác có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của tổ thẩm định.
4. Trình tự làm việc của tổ thẩm định kinh phí
a) Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập tổ thẩm định, giới thiệu thành phần tổ thẩm định và các đại biểu tham dự, công bố những kết luận chính của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tại phiên họp đánh giá hồ sơ.
b) Tổ trưởng tổ thẩm định nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Tổ thẩm định căn cứ vào trách nhiệm được giao quy định tại khoản 2 Điều này nêu ý kiến thẩm định. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ được mời trình bày trước tổ thẩm định những vấn đề cần có sự trao đổi, làm rõ.
d) Thư ký hành chính giúp tổ thẩm định hoàn thiện biên bản thẩm định kinh phí theo Biểu 14-NSCL.
Điều 17. Phê duyệt danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
1. Căn cứ kết quả làm việc của các hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, tổ thẩm định tài chính, Vụ Khoa học và Công nghệ thông báo cho các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện nhiệm vụ thực hiện Dự án để chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện nhiệm vụ đã trúng tuyển chọn, giao trực tiếp có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng, tổ thẩm định.
3. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đã hoàn thiện về Bộ Công Thương trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Quá thời hạn nêu trên, tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện nhiệm vụ sẽ bị xóa tên khỏi danh sách trúng tuyển chọn, giao trực tiếp.
4. Căn cứ việc rà soát kết quả làm việc của các Hội đồng, ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có), Vụ Khoa học và Công nghệ trình lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định phê duyệt danh mục và dự toán kinh phí thực hiện Dự án.
5. Danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ thực hiện Dự án được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Điều 18. Điều chỉnh danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ
1. Căn cứ vào thông báo của Bộ Tài chính về phân bổ kinh phí thực hiện Dự án, Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Vụ Tài chính và các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, cân đối kinh phí và điều chỉnh danh mục và dự toán kinh phí nhiệm vụ.
2. Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình lãnh đạo Bộ Công Thương phê duyệt quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện Dự án.
Mục III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 19. Xây dựng và ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
1. Căn cứ Quyết định đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện Dự án đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt, Vụ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng.
2. Hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ (sau đây gọi là hợp đồng) được ký kết giữa bên đặt hàng (bên A) do Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Công Thương làm đại diện và bên nhận đặt hàng (bên B) là các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ được phê duyệt.
3. Đối với trường hợp đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ là các đơn vị thuộc Bộ không có con dấu, tài khoản riêng hoặc các cơ quan, đơn vị không phải là đơn vị dự toán trực thuộc Bộ, kinh phí thực hiện được cấp qua Văn phòng Bộ. Văn phòng Bộ cùng đứng tên trong hợp đồng ký với các đơn vị với tư cách là chủ tài khoản.
4. Hợp đồng được soạn thảo theo Biểu 15-NSCL.
5. Tổ chức ký hợp đồng
a) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương phê duyệt quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ, các tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm hoàn thiện hợp đồng theo đúng quy định. Trường hợp các tổ chức, cá nhân nêu trên không hoàn thiện và giao nộp hợp đồng theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này, Bộ Công Thương sẽ xem xét hủy bỏ Quyết định đặt hàng đối với các tổ chức, cá nhân này.
b) Thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Công Thương, lãnh đạo các đơn vị có liên quan trong hợp đồng được quy định tại các khoản 2, 3 Điều này tổ chức ký hợp đồng theo đúng quy định, hiện hành.
6. Ban hành hồ sơ hợp đồng
a) Sau khi hợp đồng được ký duyệt, chuyên viên của Vụ Khoa học và Công nghệ được phân công theo dõi đơn vị lấy số, dấu, ghi ngày tháng và gửi tới các đơn vị để triển khai thực hiện;
b) Đối với các nhiệm vụ cấp kinh phí trực tiếp đến đơn vị chủ trì: Hồ sơ của mỗi nhiệm vụ được giao lập 06 bộ, trong đó 04 bộ gửi trả đơn vị được giao nhiệm vụ, 01 bộ lưu giữ ở Vụ Khoa học và Công nghệ và 01 bộ chuyên viên được phân công theo dõi đơn vị giữ;
c) Đối với các nhiệm vụ cấp kinh phí qua Văn phòng Bộ: Hồ sơ của mỗi nhiệm vụ được giao lập 08 bộ; trong đó 04 bộ gửi trả đơn vị được giao nhiệm vụ, 02 bộ gửi Văn phòng Bộ để theo dõi và thực hiện các thủ tục cấp kinh phí và 01 bộ lưu giữ ở Vụ Khoa học và Công nghệ và 01 bộ chuyên viên được phân công theo dõi đơn vị giữ.
Điều 20. Triển khai các nhiệm vụ
1. Căn cứ hợp đồng đã được phê duyệt, các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, kinh phí tại hợp đồng và yêu cầu của Quy chế này, các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Vụ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Văn phòng Bộ hướng dẫn, giải quyết các thủ tục tạm ứng kinh phí nhiệm vụ theo các quy định hiện hành để các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch chính thức đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Vụ Khoa học và Công nghệ về tình hình triển khai các nhiệm vụ theo Biểu 16-NSCL.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, các tổ chức, cá nhân cần kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc cho Vụ Khoa học và Công nghệ để có giải pháp giải quyết kịp thời, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ được giao đúng nội dung, tiến độ và hiệu quả.
Điều 21. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng
1. Các bên tham gia hợp đồng có quyền:
a) Đề xuất sửa đổi nội dung, tiến độ, thời hạn và kinh phí thực hiện hợp đồng cho phù hợp với các điều kiện thực tế;
b) Chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Vụ Khoa học và Công nghệ báo cáo các kiến nghị sửa đổi nội dung, chấm dứt hợp đồng và đề xuất phương án giải quyết trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
3. Sau khi có quyết định về việc sửa đổi nội dung hoặc chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Công Thương, các bên tham gia hợp đồng phải sửa đổi, điều chỉnh hợp đồng hoặc ngừng mọi hoạt động và báo cáo bằng văn bản về các công việc đã triển khai thực hiện, kinh phí đã sử dụng đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng cho Vụ Khoa học và Công nghệ để cơ quan này kiến nghị phương án giải Quyết báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương Quyết định.
Mục IV. ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Điều 22. Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp quốc gia
1. Hồ sơ đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ cấp quốc gia bao gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ của tổ chức chủ trì;
b) Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ;
c) Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chủ trì theo mẫu Biểu 18-NSCL;
d) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Biểu 17-NSCL; các sản phẩm chính và sản phẩm có liên quan của nhiệm vụ;
e) Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích...);
f) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Thời hạn nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu trong thời hạn chậm nhất 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có);
b) Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Công Thương gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 09 bản sao, trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode (Times New Roman) theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 6909:2001). Kèm theo bộ hồ sơ bản giấy là 01 bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang theo định dạng Microsoft Word (.doc hoặc .docx).
c) Vụ Khoa học và Công nghệ đánh giá sơ bộ về tính hợp lệ của hồ sơ theo theo quy định tại khoản 2 của Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định, Vụ Khoa học và Công nghệ thông báo cho tổ chức chủ trì bổ sung theo đúng quy định.
Điều 23. Tự đánh giá kết quả thực nhiệm vụ
1. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
a) Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 24 trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu về Bộ Công Thương.
b) Kết quả tự đánh giá được tổng hợp vào báo cáo theo mẫu quy định tại Biểu 18-NSCL.
Điều 24. Đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp quốc gia
1. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia
a) Vụ Khoa học và Công nghệ trình lãnh đạo Bộ Công Thương quyết định thành lập hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia (sau đây gọi là hội đồng) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b) Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác, là các nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ. Thư ký hành chính là cán bộ Vụ Khoa học và Công nghệ, có trách nhiệm giúp Hội đồng các hoạt động hành chính.
c) Những trường hợp không được tham gia hội đồng: Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ; Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác; Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
d) Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, lãnh đạo Bộ Công Thương có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác với quy định tại điểm b, khoản 4 Điều này.
2. Phiên họp của hội đồng đánh giá, nghiệm thu
a) Tài liệu đánh giá, nghiệm thu được quy định tại các khoản 2 Điều này được gửi đến các thành viên hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp ít nhất 07 ngày làm việc.
b) Phiên họp hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng và hội đồng chỉ tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau:
- Có ý kiến nhận xét bằng văn bản của 02 ủy viên phản biện;
- Phiên họp hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 thành viên hội đồng tham dự, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch (trong trường hợp chủ tịch vắng mặt), 02 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
c) Thành phần tham dự các Phiên họp của hội đồng:
Thành viên hội đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ quan chủ quản, đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Công Thương, các thành viên khác do Bộ Công Thương mời trong trường hợp cần thiết;
d) Chương trình họp hội đồng:
Thư ký khoa học công bố quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
Đại diện Vụ Khoa học và Công nghệ nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu quy định tại Thông tư này;
Chủ tịch hội đồng chủ trì các Phiên họp của hội đồng. Trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, chủ tịch hội đồng ủy quyền cho phó chủ tịch chủ trì phiên họp. Các thành viên hội đồng căn cứ các yêu cầu và nội dung đánh giá quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều này để tiến hành thảo luận, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.
đ) Trình tự làm việc của hội đồng:
Chủ tịch hội đồng thống nhất và thông qua nội dung làm việc của hội đồng theo các quy định của Thông tư này;
Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
Các thành viên hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự Phiên họp của hội đồng;
Các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có);
Các thành viên hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ và bỏ phiếu đánh giá xếp loại nhiệm vụ theo mẫu Biểu 19 - NSCL;
Chủ tịch hội đồng dự thảo kết luận đánh giá của hội đồng. Trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Bộ Công Thương xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản do thư ký khoa học lập theo mẫu Biểu 20 - NSCL;
e) Ý kiến kết luận của hội đồng được Vụ Khoa học và Công nghệ gửi cho tổ chức chủ trì trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi kết thúc Phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Yêu cầu đánh giá của hội đồng
a) Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá có dấu treo của Bộ;
b) Các thành viên hội đồng đánh giá một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình;
c) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá;
d) Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định;
đ) Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng thành viên theo quy định.
4. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp quốc gia
a) Nội dung đánh giá và yêu cầu về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lôgíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn); số liệu, tư liệu có tính đại diện, tin cậy, cập nhật; Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
b) Nội dung đánh giá và yêu cầu về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
5. Đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ cấp quốc gia
a) Đánh giá của thành viên hội đồng:
Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.
Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên.
Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng; chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
b) Đánh giá, xếp loại của Hội đồng:
Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”.
Mức "Không đạt" nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt.
Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc hai trường hợp trên.
6. Tư vấn độc lập
a) Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập trong các trường hợp sau:
Hội đồng không thống nhất về kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ;
Hội đồng vi phạm các quy định đánh giá, nghiệm thu tại Thông tư này;
Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của hội đồng trước khi quyết định công nhận kết quả.
b) Bộ Công Thương mời từ 01 đến 02 chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập là căn cứ bổ sung để Bộ Công Thương đưa ra các kết luận cuối cùng trước khi quyết định nghiệm thu.
7. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp quốc gia
a) Nhiệm vụ được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt” trở lên:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá cấp quốc gia, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến, kết luận của hội đồng, xây dựng báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ theo mẫu Biểu 21-NSCL gửi về Bộ Công Thương. Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ, xác nhận vào báo cáo hoàn thiện hồ sơ của đơn vị, là cơ sở cho việc ký thanh lý hợp đồng theo quy định.
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ và chủ nhiệm nhiệm vụ tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành (nếu cần).
b) Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ xếp loại ở mức “Không đạt”:
Nếu chưa được gia hạn trong quá trình thực hiện thì tổ chức chủ trì có thể được xem xét gia hạn thời gian thực hiện nhưng không quá 06 tháng;
Để được xem xét gia hạn, nhiệm vụ phải được hội đồng đánh giá kiến nghị gia hạn và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá cấp quốc gia và phương án xử lý) trình Bộ Công Thương;
Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Bộ Công Thương xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với nhiệm vụ;
Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Thông tư này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ;
Toàn bộ chi phí cho hoàn thiện các nội dung ghi trong hợp đồng, đánh giá lại và tổ chức xử lý vi phạm do tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ chịu trách nhiệm.
c) Bộ Công Thương căn cứ vào kết luận của hội đồng đánh giá, xem xét xử lý theo các quy định tại Thông tư liên tịch 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
d) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có kết quả thực hiện nhiệm vụ bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không gửi hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ về Bộ Công Thương theo đúng thời gian quy định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển chọn nhiệm vụ theo các quy định tại Quy chế này.
Vụ Khoa học và Công nghệ hoặc thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Công Thương ký biên bản thanh lý hợp đồng theo mẫu Biểu B22 - NSCL đối với các nhiệm vụ được hội đồng nghiệm thu cấp quốc gia đánh giá đạt yêu cầu trở lên và hoàn tất thủ tục chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến, kết luận của hội đồng và các quy định có liên quan khác.
Mục V. ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ NHIỆM VỤ
Điều 26. Đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương xác nhận kết quả hoàn thiện hồ sơ sau nghiệm thu, chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện việc đăng ký lưu giữ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và nộp bản xác nhận đăng ký kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Bộ Công Thương để thực hiện thanh lý hợp đồng theo đúng quy định.
2. Đơn vị giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ về Bộ Công Thương, hồ sơ bao gồm:
a) 02 bản báo cáo khoa học tổng kết, trong đó cần có 02 trang tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ. Ngoài nội dung báo cáo tổng kết cần đính kèm các văn bản, quyết định có liên quan (Quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ; Hợp đồng kèm Thuyết minh nhiệm vụ; Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu; Phiếu đánh giá và biên bản nghiệm thu cấp quốc gia; Các quyết định điều chỉnh và các biên bản kiểm tra định kỳ (nếu có));
b) Ngoài việc nộp hồ sơ bản giấy như trên, chủ nhiệm nhiệm vụ phải gửi kèm theo bản điện tử (ghi trên đĩa CD - Room hoặc USB) lưu trữ đầy đủ sản phẩm khoa học và các báo cáo chuyên đề. Việc bàn giao kết quả nhiệm vụ được Vụ Khoa học và Công nghệ lập thành biên bản có xác nhận của 02 bên;
c) Thời gian lưu giữ hồ sơ theo các quy định hiện hành.
3. Trường hợp đơn vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt theo các quy định hiện hành.
Điều 27. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Sau khi nhiệm vụ đã được Bộ Công Thương nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, các tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ nếu có yêu cầu về việc công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ thì gửi hồ sơ về Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
a) Công văn đề nghị công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ;
b) Biên bản họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu;
c) Báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu;
d) Biên bản thanh lý hợp đồng;
3. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Vụ Khoa học và Công nghệ trình lãnh đạo Bộ Công Thương ký ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
THEO DÕI, KIỂM TRA, BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
Điều 28. Theo dõi, kiểm tra hoạt động triển khai nhiệm vụ
Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thực hiện theo dõi, kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ thuộc Dự án, gồm:
1. Xây dựng kế hoạch tổng thể và tổ chức các tổ công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các nhiệm vụ;
2. Dự trù kinh phí thực hiện việc kiểm tra, giám sát tình hình triển khai các nhiệm vụ;
3. Kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động thực hiện nhiệm vụ;
4. Báo cáo định kỳ tới Ban chỉ đạo, điều hành về công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Dự án.
Điều 29. Chế độ báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ
1. Các cơ quan tham gia thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo Biểu 21 - NSCL hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban chỉ đạo, điều hành về tình hình thực hiện các nhiệm vụ.
2. Hàng năm, Ban điều hành xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện các Dự án, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 31. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình áp dụng Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Vụ Khoa học và Công nghệ cần kịp thời báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo điều hành Dự án và đề xuất Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.