ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2279/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 30 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết so 09-NQ/TU ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX tại Hội nghị lần thứ chín về Chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 204/TTr-NN ngày 14 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025”.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠO NGUỒN VỐN XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2279/QĐ-UBND ngày 20/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Hưng Yên là một tỉnh nhỏ, nguồn tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn, thu ngân sách có tăng qua các năm, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chi cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là đầu tư phát triển hạ tầng ở các khu vực nông thôn. Trong giai đoạn 2010-2020, việc đấu giá quyền sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tạo nguồn vốn xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới, góp phần sớm hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
Đến hết năm 2020, Hưng Yên đã có 100% các xã đạt chuẩn nông thôn mới, 10/10 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, tỉnh Hưng Yên được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; tuy nhiên, mức đạt của một số tiêu chí chưa thật bền vững, hạ tầng nông thôn sau nhiều năm đầu tư, xây dựng đã có biểu hiện xuống cấp, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương và các nhu cầu dân sinh của người dân như: Hạ tầng giao thông nông thôn, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa, trường học, thu gom và xử lý chất thải ...
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra mục tiêu, “đến hết năm 2025, tỉnh Hưng Yên phấn đấu có 55 - 60 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 25 - 30 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu và có ít nhất 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu”. Đe đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh đã đề ra, việc xây dựng đề án “Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025” là hết sức cần thiết và phù hợp với điều kiện hiện nay.
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Nghị định số 148/202O/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
- Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX tại Hội nghị lần thứ chín về Chương trình thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
I. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG NÔNG THÔN VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1. Hiện trạng hạ tầng nông thôn
a) Giao thông nông thôn: Toàn tỉnh có 1.428,71 km đường trục thôn, đường liên thôn, 2.438,37 km đường đường ngõ, xóm và 2.332,54 km đường trục chính nội đồng được bê tông hóa, cứng hóa đảm bảo thuận tiện trong việc vận chuyển hàng hóa và đi lại của người dân. Tuy nhiên, một số công trình đầu tư chưa tính được hết nhu cầu phát triển của các phương tiện giao thông, tải trọng thiết kế thấp không đáp ứng được nhu cầu phương tiện vận tải hàng hóa ở nông thôn nên công trình nhanh bị xuống cấp; công tác bảo trì chưa được thực hiện thường xuyên.
b) Thủy lợi: Trên địa bàn tỉnh có 641 trạm bơm; 8.573 km kênh tưới, tiêu. Hệ thống thủy lợi tỉnh Hưng Yên do Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Hưng Yên quản lý, vận hành và khai thác đảm bảo chủ động tưới, tiêu cho 49.733 ha đất sản xuất nông nghiệp (đạt 92%); còn 4.282 ha đất sản xuất nông nghiệp (chủ yếu đất bãi ven sông Hồng và sông Luộc) có thể tự tiêu nước được. Trên địa bàn tỉnh còn một số tuyến kênh mương chưa được đầu tư xây dựng kiên cố, vẫn sử dụng kênh đất, dẫn đến nhiều đoạn bị sạt, lún, lở hai bên bờ kênh làm ảnh hưởng tới lưu lượng và dòng chảy.
c) Điện: Toàn tỉnh có 3.775 trạm biến áp/4.232 máy biến áp, với tổng công suất 2.736.926 kVA; có 2.047 km đường dây trung thế 22kV, 35kV; 7.102 km đường dây hạ thế. Ngành điện thực hiện bán lẻ điện trên địa bàn 154/161 xã, phường, thị trấn; 07 xã do Hợp tác xã, doanh nghiệp thực hiện bán lẻ điện. Hệ thống điện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được xây dựng, lắp đặt theo quy hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo cấp điện an toàn, đạt tiêu chuẩn cho 100% hộ dân trên địa bàn tỉnh.
d) Trường học: Trên địa bàn tỉnh có 147 trường Trung học cơ sở (109 được công nhận đạt chuẩn Quốc gia và 38 trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn); có 143 trường Tiểu học (131 được công nhận đạt chuẩn Quốc gia và 12 trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn); có 22 trường Tiểu học và Trung học cơ sở (18 được công nhận đạt chuẩn Quốc gia và 04 trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn); 03 trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Phổ thông có cơ sở vật chất đạt chuẩn; có 187 trường Mầm non (102 được công nhận đạt chuẩn Quốc gia và 85 trường có cơ sở vật chất đạt chuẩn); toàn tỉnh có 9.642 phòng học (có 8.874 phòng học kiên cố cao tầng, đạt 92%). Cơ sở vật chất các nhà trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được đầu tư đồng bộ, khuôn viên các trường học đủ diện tích, khu công trình công cộng có đủ sân chơi, bãi tập, nhà để xe, nhà vệ sinh nam, nữ riêng biệt cho giáo viên và học sinh; hệ thống cấp thoát nước, điện phục vụ hoạt động của nhà trường được đầu tư đồng bộ; các trường học đã có kết nối Internet, 100% trường học có Website thông tin hoạt động thường xuyên. Nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học trong những năm qua đã được các cấp, các ngành quan tâm hỗ trợ đầu tư xây dựng; tuy nhiên, nguồn lực đầu tư vẫn còn hạn chế so với nhu cầu, chưa kịp thời dẫn đến nhiều công trình trường học được xây dựng từ lâu, có biểu hiện xuống cấp, không duy trì được mức đạt chuẩn ảnh hưởng tới chất lượng dạy và học của các thầy, cô và các em học sinh.
e) Cơ sở vật chất văn hóa: Trên địa bàn tỉnh có 118 xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa - Thể thao (chiếm 73%); 43 xã, phường, thị trấn có Hội trường đa năng và khu hoạt động thể thao (chiếm 27%); 753/832 thôn, tổ dân phố có nhà văn hóa, khu hoạt động thể thao (chiếm 90,5%); 79 thôn, tổ dân phố sử dụng đình làng làm nơi sinh hoạt cộng đồng (chiếm 9,5%); 161/161 xã, phường, thị trấn đã quy hoạch và sử dụng hệ thống cơ sở vật chất văn hóa hiện có của địa phương làm địa điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh vẫn còn 43 xã, phường, thị trấn sử dụng hội trường đa năng kiêm chức năng Trung tâm Văn hóa; 79 thôn, tổ dân phố chưa có nhà văn hóa độc lập, hiện đang sử dụng đình làng làm nơi sinh hoạt cộng đồng, mặc dù cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu nhưng quy mô chưa đạt chuẩn; 05 Trung tâm Văn hóa - Thể thao chưa đạt chuẩn; 84 Nhà văn hóa thôn chưa đạt chuẩn; một số địa phương chưa có điểm vui chơi, giải trí, thể thao cho trẻ em và người cao tuổi riêng biệt.
f) Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Trên địa bàn tỉnh có 107 chợ và nhiều siêu thị mini, cửa hàng kinh doanh tổng hợp trên địa bàn, do người dân, tổ chức kinh tế đầu tư, xây dựng, đảm bảo tốt nhu cầu trao đổi hàng hóa của người dân. Nhu cầu trao đổi hàng hóa của người dân, doanh nghiệp tăng mạnh trong thời gian qua, nhưng nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng thương mại chưa tăng tương xứng, dẫn tới ở một số địa phương, việc trao đổi hàng hóa của người dân còn gặp nhiều khó khăn, chợ cóc có xu hướng phát triển; các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại cần nhiều vốn, khả năng thu hồi và sinh lời chậm dẫn đến khó thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, trong khi đầu tư từ ngân sách còn hạn chế.
g) Thông tin và Truyền thông: Hệ thống mạng cáp viễn thông đã phát triển rộng khắp trên địa bàn tỉnh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông, internet của người dân; 100% các đơn vị cấp xã có đài truyền thanh cơ sở do UBND cấp xã quản lý, hệ thống loa được lắp đặt tới các thôn; 100% các đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh đã triển khai phần mềm một cửa điện tử để giải quyết các thủ tục hành chính.
2. Tổ chức sản xuất nông nghiệp
Tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp được chú trọng và có bước phát triển khá; tích cực chuyển đổi cơ cấu thời vụ, cơ cấu cây trồng theo hướng tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả; cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp chuyển dịch tích cực. Tỉnh đã hoàn thành công tác dồn thửa đổi ruộng đất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; chuyển đổi hơn 17.050ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây lâu năm, cây hàng năm kết hợp chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, góp phần đưa giá trị thu được trên 01 ha canh tác đạt 210 triệu đồng/ha. Xây dựng được gần 500 mô hình cánh đồng sản xuất tập trung, quy mô lớn, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; 83 mô hình chuỗi sản phẩm an toàn; 2.188,06 ha sản xuất VietGap cho rau màu, cây ăn quả; công nhận 70 sản phẩm OCOP. Có 318 hợp tác xã lĩnh vực nông nghiệp hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 và 136 tổ hợp tác lĩnh vực nông nghiệp; các hợp tác xã hoạt động cho hiệu quả, có liên kết trong quá trình sản xuất. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng trưởng bình quân đạt 2,87%/năm; thu nhập bình quân của người dân khu vực nông thôn đạt 50 triệu đồng/người/năm.
II. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TỪ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2010-2020
Trong giai đoạn 2010-2020, toàn tỉnh có 121/145 xã (chiếm 83% số xã) thực hiện đấu giá được 1.504.196 m2 đất, thu được 6.516.298 triệu đồng. Có 06 xã đấu giá từ 3ha đất trở lên, gồm: xã Trung Nghĩa - thành phố Hưng Yên (6,4ha), xã Hải Triều - huyện Tiên Lữ (3,7ha), xã Xuân Trúc - huyện Ân Thi (3,4ha), xã Mễ Sở - huyện Văn Giang (3,4h), xã Chỉ Đạo - huyện Văn Lâm (3ha), xã Hòa Phong - thị xã Mỹ Hào (3ha). Có 19 xã đấu giá từ 2ha đến dưới 3ha; 37 xã đấu giá từ 1ha đến dưới 2ha và 61 xã đấu giá dưới 1ha.
Trong 121 xã đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, xã Trung Nghĩa - thành phố Hưng Yên đấu giá nhiều nhất (6,4ha); xã Cửu Cao - huyện Văn Giang đấu giá được ít nhất (0,01 ha). Một số xã đã tạo được một nguồn lực tài chính tương đối lớn để phục vụ việc xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn như: Xã Trung Nghĩa - thành phố Hưng Yên (418 tỷ đồng), xã Hòa Phong - thị xã Mỹ Hào (240,9 tỷ đồng), xã Hải Triều - huyện Tiên Lữ (197,4 tỷ đồng), xã Mễ Sở - huyện Văn Giang (196,8 tỷ đồng)... .
Từ việc đấu giá quyền sử dụng đất, các xã đã hoàn thành việc xử lý nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới, với số nợ trước đây hàng chục tỷ đồng, như: Xã Trung Nghĩa - thành phố Hưng Yên; các xã Giai Phạm, Yên Phú - huyện Yên Mỹ; xã Hiệp Cương - huyện Kim Động; các xã Nhân Hòa, Dị Sử, Minh Đức - huyện Mỹ Hào (nay là các phường thuộc thị xã Mỹ Hào).... Đồng thời, kết cấu hạ tầng nông thôn được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới đảm bảo khang trang, hiện đại; nhất là hệ thống đường giao thông, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa ...
Toàn tỉnh có 24 xã, thuộc 07 huyện, thành phố (chiếm 17% số xã) không thực hiện được việc đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới; trong đó, riêng huyện Khoái Châu có 09 xã, huyện Ân Thi có 04 xã không thực hiện được. Hầu hết các xã này đều gặp khó khăn trong việc huy động nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới. (Chi tiết phụ lục kèm theo)
a) Việc đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn lực lớn để Hưng Yên hoàn thiện kết cấu hạ tầng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó, việc đấu giá quyền sử dụng đất đã góp phần đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân.
b) Đấu giá quyền sử dụng đất đã tạo cơ sở cho sự phát triển thị trường bất động sản; đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý đất đai.
c) Tạo lập sự ổn định, minh bạch, công bằng trong hoạt động giao đất, đảm bảo lợi ích của nhà nước và lợi ích của người sử dụng đất.
a) Việc điều tra đất đai, rà soát các khu đất, xác định nhu cầu sử dụng đất để xây dựng kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất của UBND các huyện, thị xã, thành phố chưa mang tính khoa học, hiệu quả sử dụng đất chưa cao; nhiều dự án đấu giá quyền sử dụng đất không triển khai thực hiện được hoặc triển khai thực hiện không hiệu quả, do không chọn được khu đấu giá thuận lợi về vị trí địa lý, giao thông nên giá trị đất thấp.
b) Kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tại một số địa phương còn thấp do đầu tư xây dựng hạ tầng khu đấu giá dàn trải, không xác định nhu cầu thực tế của người dân; một số xã lập hồ sơ và được chấp thuận chủ trương nhưng đến khi triển khai giải phóng mặt bằng gặp khó khăn hoặc giá thấp, không tiếp tục thực hiện và xin đấu giá ở những vị trí khác.
c) Các xã chủ yếu đề nghị thu hồi đất công ích do địa phương quản lý, không cần phải giải phóng mặt bằng, nhưng vị trí, ranh giới không hợp lý, không tiếp giáp khu dân cư, ảnh hưởng tới cảnh quan, khiến nhân dân địa phương không đồng tình. Một số xã đề nghị thu hồi đất nằm ven các tuyến đường giao thông nhằm mục đích đấu giá có hiệu quả, dễ thực hiện, nhưng không hình thành khu dân cư tập trung, tạo quỹ đất xen kẹp.
d) Thời gian, quy trình thẩm định từ bước xin chủ trương, phê duyệt chủ trương đầu tư tới bước tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất kéo dài, làm chậm tiến độ thực hiện dự án.
e) Ở một số nơi, một số cán bộ lãnh đạo xã còn có tư duy nhiệm kỳ, ở đầu nhiệm kỳ thì tích cực chủ động thực hiện; nhưng ở cuối nhiệm kỳ thiếu chủ động, thiếu tích cực thực hiện.
QUAN ĐIỂM, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn, rất quý giá, nhất là trong điều kiện Hưng Yên là một tỉnh có diện tích đất tự nhiên nhỏ so với các tỉnh khác trong cả nước, đất chật, người đông nên việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai phải tiết kiệm, đảm bảo tính hiệu quả (hiệu quả về phát triển kinh tế, hiệu quả về xã hội, đáp ứng nhu cầu đất ở của người dân) hài hòa giữa các lợi ích, tối ưu hóa trong sử dụng và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về quản lý đất đai, ngân sách, kinh phí đầu tư.
1. Mục tiêu chung
a) Nhằm huy động nguồn lực để đầu tư, phát triển hạ tầng nông thôn, đảm bảo nâng cao chất lượng sống của người dân nông thôn, tạo động lực cho thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn và hoàn thiện nội dung các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
b) Tiếp tục đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đất ở cho người dân xây dựng nhà ở, trong bối cảnh tăng dân số (tăng tự nhiên, tăng cơ học) dẫn đến quá tải trong một số khu dân cư hiện hữu.
2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2021-2025, phấn đấu huy động được 16.236 tỷ đồng từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất cho người dân làm nhà ở để đầu tư xây dựng nông thôn mới; phấn đấu duy trì mức đạt chuẩn theo các Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ở 100% các đơn vị đã được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; có thêm ít nhất 170 thôn được công nhận đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, 55-60 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 25-30 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; ít nhất 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
a) Giai đoạn 2021-2023, phấn đấu huy động được 9.873 tỷ đồng; duy trì mức đạt chuẩn ở 100% đơn vị được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, có thêm 32 xã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao, 13 xã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu, 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 105 thôn được công nhận đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.
b) Giai đoạn 2024-2025, phấn đấu huy động được 6.363 tỷ đồng; có thêm 23-28 xã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao, 12-17 xã được công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu, 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 1-2 huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới kiểu mẫu và 65 thôn được công nhận đạt chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.
1. Rà soát, lập quy hoạch sử dụng đất
a) Tổ chức rà soát, lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện cụ thể đến từng cấp xã nhằm đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế xã hội của địa phương và khai thác tối đa các lợi thế, thế mạnh của địa phương.
b) Lựa chọn những vị trí thuận lợi để bố trí các dự án đấu giá quyền sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi, hiệu quả cho việc thực hiện; đảm bảo gọn vùng, gọn thửa.
2. Rà soát, xác định nhu cầu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Tổ chức rà soát, đánh giá mức đạt chuẩn các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
b) Xác định nhu cầu và thứ tự ưu tiên đầu tư cho từng nội dung, hạng mục công trình cụ thể để hoàn thiện nội dung các tiêu chí nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Xây dựng dự án đấu giá quyền sử dụng đất
a) Đối với những xã đã thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hết 03(ha) trong giai đoạn 2010-2020: Trên cơ sở nhu cầu và thứ tự ưu tiên đầu tư cho từng nội dung, hạng mục công trình đã xác định, tổ chức đấu giá tiếp phần diện tích bổ sung để lấy kinh phí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
b) Đối với những xã chưa đấu giá hết 03(ha) trong giai đoạn 2010-2020: Trên cơ sở nhu cầu và thứ tự ưu tiên đầu tư cho từng nội dung, hạng mục công trình đã xác định, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phần diện tích còn lại của giai đoạn 2010-2020 và phần diện tích bổ sung giai đoạn 2021-2025. Không nhất thiết phải đấu giá quyền sử dụng đất hết phần diện tích còn lại của giai đoạn 2010- 2020, mới được tổ chức đấu giá diện tích bổ sung giai đoạn 2021-2025; tùy thuộc vào vị trí đất, vị trí nào thuận lợi thì tổ chức đấu giá trước.
c) Trường hợp đặc biệt, khi những xã đã tổ chức đấu giá hết diện tích đã được phê duyệt (đấu giá hết diện tích còn lại của giai đoạn 2010-2020 và diện tích bổ sung giai đoạn 2021-2025); nếu chưa đủ nguồn lực để xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung diện tích để tiếp tục tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
4. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất
a) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về quản lý tài chính, sử dụng ngân sách và đầu tư công.
b) Sử dụng nguồn kinh phí thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; không sử dụng cho các nhu cầu khác; tập trung nguồn lực để thực hiện đầu tư, xây dựng các công trình, dự án khó huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa như: Xây dựng trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, trạm bơm ...
IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP CHÍNH THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp về công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc thực hiện Đề án đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đến các cấp, các ngành, các địa phương và người dân; tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất; công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để nhân dân hiểu, đồng thuận cùng thực hiện.
2. Nhóm giải pháp về tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng nông thôn mới
a) Tập trung rà soát, lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 tại các địa phương và xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm đảm bảo hiệu quả sử dụng đất.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ cơ sở nhằm trang bị thêm các nghiệp vụ chuyên môn về tổ các nội dung trong quy trình tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, sử dụng nguồn ngân sách, tính toán hiệu quả các dự án, lập kế hoạch đầu tư ...
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện quy hoạch đấu giá quyên sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở; công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất theo quy định.
d) Khẩn trương xử lý các tồn tại trong công tác tổ chức: đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật nhằm bổ sung nguồn thu ngân sách, đồng thời tăng cường quản lý đất đai.
e) Xây dựng các mục tiêu, kế hoạch cụ thể để đầu tư các công trình, dự án nhằm hoàn thiện nội dung các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu từ nguồn kinh phí đấu giá quyền sử dụng đất; đảm bảo thực hiện theo đúng quy định.
3. Nhóm giải pháp về cải cách quy trình, hồ sơ, thủ tục
a) Rà soát lại các văn bản, quy định, quy trình hiện hành; những nội dung, quy định, quy trình nào còn có những bất cập, làm chậm quá trình tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thì xem xét, điều chỉnh, bổ sung để tạo thuận lợi cho cơ sở trong quá trình tổ chức thực hiện.
b) Đơn giản hóa các thủ tục để thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất; tăng cường sự phân cấp, phân quyền cho các địa phương, cơ sở chủ động thực hiện các bước trong quy trình đấu giá quyền sử dụng đất.
c) Quy định cơ quan đầu mối thẩm định vị trí thực hiện dự án đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tạo vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đế tránh chồng chéo, một nhiệm vụ nhiều cơ quan thực hiện.
4. Nhóm giải pháp về nguồn vốn
a) Bố trí vốn cho công tác khảo sát, lập, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, đặc biệt quy hoạch mở rộng đất đai, quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
b) Tiếp tục sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ Quỹ phát triển đất, khuyến khích các nhà đầu tư ứng trước vốn để thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng; đồng thời tạo cơ chế, chính sách cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đấu giá quyền sử dụng đất cho nhân dân làm nhà ở tạo vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; hướng dẫn UBND các xã hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất, giao đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Đề án; chủ động nắm bắt tiến độ, hàng năm tổng hợp kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.
c) Rà soát các văn bản do Sở tham mưu hoặc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện hành và điều kiện thực tế, nhằm tạo thuận lợi, đẩy nhanh tiến độ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất cho các địa phương.
d) Nắm bắt kịp thời, xử lý, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc phát sinh ở cơ sở trong quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn các địa phương tổ chức rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch đã được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, thẩm định thiết kế cơ sở theo thẩm quyền.
b) Rà soát các văn bản do Sở tham mưu hoặc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện hành và điều kiện thực tế, nhằm tạo thuận lợi, đẩy nhanh tiến độ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất cho các địa phương.
3. Sở Tài chính
a) Xây dựng cơ chế chính sách (đặc biệt là cơ chế chính sách về vốn và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu giãn dân); phối hợp thẩm định dự án, thẩm định bồi thường.
b) Hướng dẫn các địa phương quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ đấu giá quyền sử dụng đất một cách hiệu quả; bố trí nguồn vốn ngân sách cho Chương trình xây dựng nông thôn mới và đề nghị UBND tỉnh phân bổ các nguồn lực để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
c) Rà soát các văn bản do Sở tham mưu hoặc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định hiện hành và điều kiện thực tế, nhằm tạo thuận lợi, đẩy nhanh tiến độ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất cho các địa phương.
4. Các sở, ban, ngành liên quan: Chủ động tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước do ngành mình quản lý và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn huyện, thị xã, thành, phố quản lý.
b) Chỉ đạo UBND các xã đăng ký nhu cầu sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và thực hiện thu hồi đất, giao đất theo quy hoạch sử dụng đất và quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã tổ chức thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn; hàng năm tổng hợp kết quả đấu giá quyền sử dụng đất và kế hoạch sử dụng kinh phí từ đấu giá quyên sử dụng đất báo cáo UBND tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các xã
a) Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất và sử dụng kinh phí từ đấu giá quyến sử dụng đất đúng quy định.
b) Rà soát, đăng ký nhu cầu sử dụng đất và đề xuất vị trí để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030.
c) Thường xuyên rà soát các tiêu chí xây dựng nông thôn mới và phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đã đề ra.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổng hợp kết quả xây dựng xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng tổng hợp nhu cầu nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; từ đó đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
b) Thường xuyên phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện xây dựng nông thôn mới, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới của tỉnh./.
DANH SÁCH CÁC XÃ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ GIAI ĐOẠN 2010-2020 ĐOẠN 2021-2025
TT |
Đơn vị thực hiện |
Thực hiện giai đoạn 2010-2020 |
Đăng ký giai đoạn 2021-2025 |
||||
Diện tích được quy hoạch (m2) |
Diện tích đã đấu giá (m2) |
Tiền thu được (triệu đồng) |
Diện tích chưa đấu giá (m2) |
Diện tích (m2) |
Dự kiến tiền thu được (triệu đồng) |
||
TỔNG 145 XÃ |
3.240.694 |
1.531.396 |
6.755.216 |
1.711.533 |
5.516.170 |
23.553.538 |
|
BÌNH QUÂN/XÃ |
22.350 |
10.561 |
46.588 |
11.804 |
38.043 |
162.438 |
|
I |
HUYỆN VĂN GIANG |
140.883 |
136.567 |
1.033.315 |
4.316 |
370.200 |
2.415.480 |
1 |
Xuân Quan |
2.075 |
1.793 |
36.133 |
282 |
48.800 |
527.040 |
2 |
Phụng Công |
8.478 |
8.113 |
152.332 |
365 |
30.000 |
324.000 |
3 |
Tân Tiến |
5.939 |
5.939 |
39.234 |
|
30.000 |
180.000 |
4 |
Long Hưng |
16.533 |
14.974 |
161.292 |
1.559 |
38.700 |
232.200 |
5 |
Cửu Cao |
372 |
101 |
1.333 |
271 |
35.100 |
210.600 |
6 |
Nghĩa Trụ |
25.164 |
24.434 |
154.648 |
730 |
34.300 |
205.800 |
7 |
Liên Nghĩa |
11.541 |
11.541 |
64.561 |
|
42.300 |
203.040 |
8 |
Thắng Lợi |
27.997 |
27.997 |
147.706 |
|
36.500 |
175.200 |
9 |
Mễ Sở |
34.812 |
33.703 |
196.636 |
1.109 |
42.000 |
201.600 |
10 |
Vĩnh Khúc |
7.972 |
7.972 |
79.439 |
|
32.500 |
156.000 |
II |
HUYỆN VĂN LÂM |
258.197 |
108.566 |
576.057 |
149.631 |
257.830 |
1.536.500 |
1 |
Lương Tài |
58.600 |
5.600 |
22.488 |
53.000 |
21.500 |
280.000 |
2 |
Việt Hưng |
30.000 |
15.000 |
32.000 |
15.000 |
82.000 |
350.000 |
3 |
Đại Đồng |
25.031 |
3.431 |
46.810 |
21.600 |
18.169 |
129.600 |
4 |
Minh Hải |
15.000 |
5.083 |
35.290 |
9.917 |
20.000 |
138.000 |
5 |
Chỉ Đạo |
60.000 |
30.000 |
115.000 |
30.000 |
62.900 |
94.000 |
6 |
Lạc Đạo |
19.951 |
19.951 |
134.769 |
- |
22.500 |
151.900 |
7 |
Tân Quang |
12.000 |
5.898 |
84.210 |
6.102 |
10.500 |
157.000 |
8 |
Trưng Trắc |
10.933 |
7.969 |
27.000 |
2.964 |
3.000 |
42.000 |
9 |
Đình Dù |
17.000 |
14.213 |
69.284 |
2.787 |
9.000 |
87.000 |
10 |
Lạc Hồng |
9.682 |
1.421 |
9.206 |
8.261 |
8.261 |
107.000 |
III |
THỊ XÃ MỸ HÀO |
647.900 |
195.679 |
961.748 |
452.222 |
620.000 |
1.240.000 |
1 |
Phan Đình Phùng |
50.200 |
14.452 |
34.889 |
35.748 |
50.000 |
100.000 |
2 |
Nhân Hòa |
68.300 |
21.282 |
83.476 |
47.018 |
60.000 |
120.000 |
3 |
Dị Sử |
63.500 |
20.591 |
77.969 |
42.909 |
70.000 |
140.000 |
4 |
Phùng Chí Kiên |
56.600 |
7.453 |
29.793 |
49.147 |
80.000 |
160.000 |
5 |
Bạch Sam |
50.200 |
3.706 |
21.251 |
46.494 |
80.000 |
160.000 |
6 |
Minh Đức |
65.600 |
25.052 |
117.262 |
40.548 |
100.000 |
200.000 |
7 |
Dương Quang |
42.000 |
19.206 |
115.038 |
22.794 |
30.000 |
60.000 |
8 |
Cẩm Xá |
67.900 |
24.665 |
121.378 |
43.235 |
30.000 |
60.000 |
9 |
Hưng Long |
39.600 |
12.497 |
34.912 |
27.103 |
30.000 |
60.000 |
10 |
Xuân Dục |
41.500 |
7.755 |
34.123 |
33.746 |
30.000 |
60.000 |
11 |
Ngọc Lâm |
56.600 |
9.020 |
50.756 |
47.580 |
30.000 |
60.000 |
12 |
Hòa Phong |
45.900 |
30.000 |
240.901 |
15.900 |
30.000 |
60.000 |
IV |
HUYỆN YÊN MỸ |
308.546 |
163.675 |
869.012 |
141.130 |
208.836 |
507.385 |
1 |
Đồng Than |
15.840 |
3.450 |
21.350 |
12.377 |
18.515 |
28.884 |
2 |
Giai Phạm |
20.101 |
13.236 |
83.682 |
6.865 |
8.552 |
33.353 |
3 |
Trung Hưng |
15.766 |
6.866 |
25.440 |
8.900 |
8.900 |
10.413 |
4 |
Ngọc Long |
20.343 |
12.050 |
47.750 |
7.794 |
12.682 |
26.793 |
5 |
Nghĩa Hiệp |
35.778 |
27.924 |
201.978 |
6.849 |
6.849 |
27.397 |
6 |
Tân Việt |
9.270 |
1.234 |
5.975 |
8.036 |
8.036 |
11.196 |
7 |
Minh Châu |
17.842 |
17.063 |
52.659 |
181 |
8.805 |
21.681 |
8 |
Thanh Long |
21.893 |
8.640 |
27.109 |
13.253 |
13.253 |
30.888 |
9 |
Lý Thường Kiệt |
13.207 |
12.146 |
100.642 |
1.061 |
17.230 |
60.146 |
10 |
Việt Cường |
25.511 |
|
- |
25.511 |
6.287 |
9.808 |
11 |
Yên Hòa |
25.618 |
|
- |
25.618 |
25.618 |
79.928 |
12 |
Trung Hòa |
14.279 |
4.050 |
9.045 |
10.097 |
12.117 |
22.053 |
13 |
Liêu Xá |
16.274 |
4.016 |
29.854 |
12.258 |
20.980 |
38.245 |
14 |
Tân Lập |
14.764 |
14.764 |
117.147 |
|
15.019 |
58.575 |
15 |
Yên Phú |
23.042 |
20.138 |
69.687 |
1.410 |
17.416 |
35.582 |
16 |
Hoàn Long |
19.018 |
18.098 |
76.694 |
920 |
8.576 |
12.443 |
V |
Huyện Khoái Châu |
375.958 |
92.679 |
389.458 |
274.362 |
774.904 |
2.648.660 |
1 |
Nhuế Dương |
8.000 |
|
|
8.000 |
25.000 |
60.000 |
2 |
Liên Khê |
|
|
|
|
45.000 |
315.000 |
3 |
Tân Dân |
30.000 |
17.000 |
55.230 |
13.000 |
50.000 |
250.000 |
4 |
Thuần Hưng |
7.549 |
5.159 |
36.072 |
1.668 |
25.976 |
60.000 |
5 |
Thành Công |
15.512 |
|
|
15.512 |
50.000 |
293.072 |
6 |
Đồng Tiến |
7.183 |
4.566 |
16.125 |
2.617 |
43.000 |
120.000 |
7 |
Tân Châu |
30.000 |
21.000 |
74.000 |
9.000 |
58.000 |
40.000 |
8 |
Dạ Trạch |
26.415 |
|
|
26.415 |
10.925 |
36.000 |
9 |
Đại Hưng |
|
|
|
|
30.000 |
18.000 |
10 |
Đông Kết |
13.641 |
8.613 |
32.193 |
1.580 |
25.332 |
200.000 |
11 |
Hàm Tử |
2.844 |
2.844 |
6.479 |
|
30.000 |
135.000 |
12 |
Đông Ninh |
|
|
|
|
21.173 |
72.400 |
13 |
Bình Minh |
8.601 |
|
|
8.601 |
47.700 |
371.000 |
14 |
Tứ Dân |
50.800 |
1.900 |
5.918 |
48.900 |
30.000 |
150.000 |
15 |
Việt Hòa |
43.700 |
1.675 |
2.988 |
42.025 |
30.000 |
18.000 |
16 |
Hồng Tiến |
58.787 |
2.319 |
10.529 |
56.468 |
47.820 |
100.000 |
17 |
An Vỹ |
29.968 |
|
|
29.968 |
30.000 |
100.000 |
18 |
Ông Đình |
6.837 |
5.479 |
13.176 |
110 |
30.000 |
150.000 |
19 |
Bình Kiều |
6.000 |
6.000 |
40.300 |
|
30.000 |
120.000 |
20 |
Chí Tân |
9.148 |
5.414 |
12.790 |
3.734 |
30.000 |
120.000 |
21 |
Phùng Hưng |
|
|
|
|
30.000 |
85.000 |
22 |
Đông Tảo |
11.620 |
6.042 |
63.195 |
5.578 |
30.000 |
70.000 |
23 |
Dân Tiến |
1.795 |
1.795 |
16.572 |
|
30.000 |
80.000 |
24 |
Đại Tập |
7.558 |
2.872 |
3.891 |
1.185 |
39.977 |
188 |
VI |
HUYÊN ÂN THI |
397.012 |
111.616 |
367.647 |
285.396 |
1.015.000 |
6.535.000 |
1 |
Nguyễn Trãi |
16.272 |
16.272 |
14.130 |
|
40.000 |
200.000 |
2 |
Hạ Lễ |
11.413 |
4.915 |
10.141 |
6.497 |
40.000 |
240.000 |
3 |
Hồng Quang |
30.000 |
7.944 |
27.652 |
22.056 |
100.000 |
700.000 |
4 |
Hồng Vân |
17.200 |
1.720 |
3.580 |
15.480 |
40.000 |
280.000 |
5 |
Hồ Tùng Mậu |
31.712 |
2.569 |
9.154 |
29.143 |
40.000 |
280.000 |
6 |
Tiền Phong |
14.000 |
4.107 |
1.698 |
9.893 |
40.000 |
240.000 |
7 |
Đa Lộc |
27.000 |
7.066 |
32.642 |
19.934 |
50.000 |
300.000 |
8 |
Văn Nhuệ |
13.000 |
|
|
13.000 |
40.000 |
200.000 |
9 |
Cẩm Ninh |
16.310 |
5.416 |
14.696 |
10.895 |
40.000 |
200.000 |
10 |
Đặng Lễ |
26.949 |
2.349 |
2.619 |
24.600 |
40.000 |
280.000 |
11 |
Quảng Lãng |
23.000 |
5.634 |
25.313 |
17.366 |
60.000 |
420.000 |
12 |
Xuân Trúc |
34.002 |
34.002 |
119.521 |
|
40.000 |
280.000 |
13 |
Vân Du |
4.700 |
|
|
4.700 |
50.000 |
350.000 |
14 |
Đào Dương |
29.690 |
840 |
2.500 |
28.850 |
40.000 |
280.000 |
15 |
Bắc Sơn |
16.100 |
|
|
16.100 |
40.000 |
200.000 |
16 |
Phù Ủng |
10.000 |
8.858 |
81.000 |
1.142 |
40.000 |
280.000 |
17 |
Bãi Sậy |
15.730 |
1.800 |
2.807 |
13.930 |
45.000 |
315.000 |
18 |
Tân Phúc |
26.500 |
|
|
26.500 |
120.000 |
840.000 |
19 |
Quang Vinh |
19.434 |
2.715 |
2.815 |
16.719 |
50.000 |
350.000 |
20 |
Hoàng Hoa Thám |
14.000 |
5.410 |
17.382 |
8.591 |
60.000 |
300.000 |
VII |
HUYỆN KIM ĐỘNG |
480.000 |
234.100 |
524.722 |
245.900 |
734.400 |
2.729.014 |
1 |
Chính Nghĩa |
30.000 |
27.600 |
51.910 |
2.400 |
42.000 |
151.200 |
2 |
Song Mai |
30.000 |
11.500 |
26.202 |
18.500 |
32.500 |
98.000 |
3 |
Vĩnh Xá |
30.000 |
0 |
0 |
30.000 |
52.000 |
250.000 |
4 |
Nhân La |
30.000 |
11.500 |
65.116 |
18.500 |
50.000 |
150.000 |
5 |
Đồng Thanh |
30.000 |
0 |
0 |
30.000 |
117.500 |
235.000 |
6 |
Thọ Vinh |
30.000 |
8.700 |
55.298 |
21.300 |
30.000 |
200.000 |
7 |
Vũ Xá |
30.000 |
22.400 |
12.719 |
7.600 |
31.000 |
59.814 |
8 |
Ngọc Thanh |
30.000 |
14.000 |
10.829 |
16.000 |
34.500 |
40.000 |
9 |
Mai Động |
30.000 |
23.000 |
61.023 |
7.000 |
30.000 |
195.000 |
10 |
Hiệp Cường |
30.000 |
26.400 |
20.956 |
3.600 |
10.000 |
50.000 |
11 |
Nghĩa Dân |
30.000 |
24.200 |
68.714 |
5.800 |
30.000 |
110.000 |
12 |
Phạm Ngũ Lão |
30.000 |
13.400 |
88.935 |
16.600 |
46.000 |
120.000 |
13 |
Đức Hợp |
30.000 |
15.000 |
20.362 |
15.000 |
30.000 |
260.000 |
14 |
Phú Thịnh |
30.000 |
13.200 |
8.520 |
16.800 |
50.000 |
250.000 |
15 |
Toàn Thắng |
30.000 |
|
0 |
30.000 |
60.000 |
350.000 |
16 |
Hùng An |
30.000 |
23.200 |
34.137 |
6.800 |
88.900 |
210.000 |
VIII |
HUYỆN PHÙ CỪ |
390.000 |
142.700 |
427.838 |
123.420 |
650.000 |
1.496.500 |
1 |
Tống Phan |
30.000 |
15.800 |
54.555 |
6.200 |
50.000 |
150.000 |
2 |
Tiên Tiến |
30.000 |
12.500 |
39.536 |
2.700 |
50.000 |
125.000 |
3 |
Tam Đa |
30.000 |
13.900 |
28.848 |
|
50 000 |
112.500 |
4 |
Nguyên Hòa |
30.000 |
8.300 |
14.206 |
18.000 |
50.000 |
100.000 |
5 |
Tống Trân |
30.000 |
14.100 |
17.559 |
|
50.000 |
100.000 |
6 |
Minh Tiến |
30.000 |
5.400 |
17.932 |
17.000 |
50.000 |
87.500 |
7 |
Đình Cao |
30.000 |
14.400 |
50.281 |
|
50.000 |
137.500 |
8 |
Nhật Quang |
30.000 |
16.100 |
70.996 |
6.020 |
50.000 |
125.000 |
9 |
Đoàn Đào |
30.0001 |
8.900 |
29.346 |
10.900 |
50.000 |
125.000 |
10 |
Minh Hoàng |
30.000 |
10.700 |
29.745 |
7.200 |
50.000 |
110.000 |
11 |
Phan Sào Nam |
30.000 30.000 |
6.900 |
29.766 |
19.800 |
50.000 |
112.000 |
12 |
Minh Tân |
|
|
|
30.000 |
50.000 |
112.000 |
13 |
Quang Hưng |
30.000 |
15.700 |
45.068 |
5.600 |
50.000 |
100.000 |
IX |
HUYỆN TIÊN LỮ |
112.472 |
218.572 |
798.098 |
32.673 |
265.000 |
750.000 |
1 |
Minh Phượng |
|
13.900 |
17.935 |
|
10.000 |
30.000 |
2 |
Cương Chính |
|
22.577 |
54.430 |
|
10.000 |
30.000 |
3 |
Trung Dũng |
|
10.000 |
15.000 |
|
21.000 |
40.000 |
4 |
Lệ Xá |
|
7.349 |
18.988 |
|
13.000 |
45.000 |
5 |
Thụy Lôi |
18.000 |
|
|
18.000 |
18.000 |
50.000 |
6 |
Đức Thắng |
10.000 |
6.848 |
22.204 |
3.512 |
15.000 |
50.000 |
7 |
Hải Triều |
|
37.312 |
197.413 |
|
49.000 |
150.000 |
8 |
Dị Chế |
23.000 |
21.653 |
53.607 |
1.347 |
22.000 |
100.000 |
9 |
Ngô Quyền |
23.200 |
13.386 |
83.694 |
9.814 |
20.000 |
30.000 |
10 |
Hưng Đạo |
|
12.063 |
69.985 |
|
15.000 |
30.000 |
11 |
Nhật Tân |
|
17.969 |
92.669 |
|
17.000 |
70.000 |
12 |
An Viên |
|
17.243 |
59.553 |
|
25.000 |
50.000 |
13 |
Thủ Sỹ |
16.283 |
16.283 |
45.941 |
|
10.000 |
25.000 |
14 |
Thiện Phiến |
21.989 |
21.989 |
66.679 |
|
20.000 |
50.000 |
IX |
TP.HƯNG YÊN |
129.726 |
127.243 |
807.322 |
2.484 |
620.000 |
3.695.000 |
1 |
Tân Hưng |
|
|
|
|
50.000 |
150.000 |
2 |
Hoàng Hanh |
|
|
|
|
50.000 |
150.000 |
3 |
Hồng Nam |
3.276 |
3.276 |
14.507 |
0 |
50.000 |
250.000 |
4 |
Bảo Khê |
8.419 |
8.419 |
68.306 |
0 |
80.000 |
640.000 |
5 |
Liên Phương |
9.534 |
9.534 |
105.954 |
0 |
80.000 |
600.000 |
6 |
Quảng Châu |
7.559 |
7.559 |
39.324 |
0 |
80.000 |
560.000 |
7 |
Trung Nghĩa |
64.459 |
64.459 |
418.005 |
0 |
80.000 |
520.000 |
8 |
Phương Chiểu |
3.657 |
3.657 |
21.664 |
0 |
50.000 |
300.000 |
9 |
Hùng Cường |
8.391 |
8.391 |
41.424 |
0 |
50.000 |
250.000 |
10 |
Phú Cường |
24.432 |
21.948 |
98.138 |
2.484 |
50.000 |
275.000 |
KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2010-2020
TT |
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN |
DIỆN TÍCH (m2) |
TIỀN THU ĐƯỢC (triệu đồng) |
TỔNG SỐ |
1.504.196 |
6.516.298 |
|
I |
HUYỆN VĂN GIANG |
136.567 |
1.033.315 |
1 |
Mễ Sở |
33.703 |
196.636 |
2 |
Thắng Lợi |
27.997 |
147.706 |
3 |
Nghĩa Trụ |
24.434 |
154.648 |
4 |
Long Hưng |
14.974 |
161.292 |
5 |
Liên Nghĩa |
11.541 |
64.561 |
6 |
Phụng Công |
8.113 |
152.332 |
7 |
Vĩnh Khúc |
7.972 |
79.439 |
8 |
Tân Tiến |
5.939 |
39.234 |
9 |
Xuân Quan |
1.793 |
36.133 |
10 |
Cửu Cao |
101 |
1.333 |
II |
HUYỆN VĂN LÂM |
108.566 |
576.057 |
1 |
Chỉ Đạo |
30.000 |
115.000 |
2 |
Lạc Đạo |
19.951 |
134.769 |
3 |
Việt Hưng |
15.000 |
32.000 |
4 |
Đình Dù |
14.213 |
69.284 |
5 |
Trưng Trắc |
7.969 |
27.000 |
6 |
Tân Quang |
5.898 |
84.210 |
7 |
Lương Tài |
5.600 |
22.488 |
8 |
Minh Hải |
5.083 |
35.290 |
9 |
Đại Đồng |
3.431 |
46.810 |
10 |
Lạc Hồng |
1.421 |
9.206 |
III |
THỊ XÃ MỸ HÀO |
195.679 |
961.748 |
1 |
Hòa Phong |
30.000 |
240.901 |
2 |
Minh Đức |
25.052 |
117.262 |
3 |
Cẩm Xá |
24.665 |
121.378 |
4 |
Nhân Hòa |
21.282 |
83.476 |
5 |
Dị Sử |
20.591 |
77.969 |
6 |
Dương Quang |
19.206 |
115.038 |
7 |
Phan Đình Phùng |
14.452 |
34.889 |
8 |
Hưng Long |
12.497 |
34.912 |
9 |
Ngọc Lâm |
9.020 |
50.756 |
10 |
Xuân Dục |
7.755 |
34.123 |
11 |
Phùng Chí Kiên |
7.453 |
29.793 |
12 |
Bạch Sam |
3.706 |
21.251 |
IV |
HUYỆN YÊN MỸ |
163.675 |
869.012 |
1 |
Nghĩa Hiệp |
27.924 |
201.978 |
2 |
Yên Phú |
20.138 |
69.687 |
3 |
Hoàn Long |
18.098 |
76.694 |
4 |
Minh Châu |
17.063 |
52.659 |
5 |
Tân Lập |
14.764 |
117.147 |
6 |
Giai Phạm |
13.236 |
83.682 |
7 |
Lý Thường Kiệt |
12.146 |
100.642 |
8 |
Ngọc Long |
12.050 |
47.750 |
9 |
Thanh Long |
8.640 |
27.109 |
10 |
Trung Hưng |
6.866 |
25.440 |
11 |
Trung Hòa |
4.050 |
9.045 |
12 |
Liêu Xá |
4.016 |
29.854 |
13 |
Đồng Than |
3.450 |
21.350 |
14 |
Tân Việt |
1.234 |
5.975 |
15 |
Việt Cường |
|
- |
16 |
Yên Hòa |
|
- |
V |
HUYỆN KHOÁI CHÂU |
92.679 |
389.458 |
1 |
Tân Châu |
21.000 |
74.000 |
2 |
Tân Dân |
17.000 |
55.230 |
3 |
Đông Kết |
8.613 |
32.193 |
4 |
Đông Tảo |
6.042 |
63.195 |
5 |
Bình Kiều |
6.000 |
40.300 |
6 |
Ông Đình |
5.479 |
13.176 |
7 |
Chí Tân |
5.414 |
12.790 |
8 |
Thuần Hưng |
5.159 |
36.072 |
9 |
Đồng Tiến |
4.566 |
16.125 |
10 |
Đại Tập |
2.872 |
3.891 |
11 |
Hàm Tử |
2.844 |
6.479 |
12 |
Hồng Tiến |
2.319 |
10.529 |
13 |
Tứ Dân |
1.900 |
5.918 |
14 |
Dân Tiến |
1.795 |
16.572 |
15 |
Việt Hòa |
1.675 |
2.988 |
16 |
Nhuế Dương |
|
|
17 |
Liên Khê |
|
|
18 |
Thành Công |
|
|
19 |
Dạ Trạch |
|
|
20 |
Đại Hưng |
|
|
21 |
Đông Ninh |
|
|
22 |
Bình Minh |
|
|
23 |
An Vỹ |
|
|
24 |
Phùng Hưng |
|
|
VI |
HUYỆN ÂN THI |
111.616 |
367.647 |
1 |
Xuân Trúc |
34.002 |
119.521 |
2 |
Nguyễn Trãi |
16.272 |
14.130 |
3 |
Phù Ủng |
8.858 |
81.000 |
4 |
Hồng Quang |
7.944 |
27.652 |
5 |
Đa Lộc |
7.066 |
32.642 |
6 |
Quảng Lãng |
5.634 |
25.313 |
7 |
Cẩm Ninh |
5.416 |
14.696 |
8 |
Hoàng Hoa Thám |
5.410 |
17.382 |
9 |
Hạ Lễ |
4.915 |
10.141 |
10 |
Tiền Phong |
4.107 |
1.698 |
11 |
Quang Vinh |
2.715 |
2.815 |
12 |
Hồ Tùng Mậu |
2.569 |
9.154 |
13 |
Đặng Lễ |
2.349 |
2.619 |
14 |
Bãi Sậy |
1.800 |
2.807 |
15 |
Hồng Vân |
1.720 |
3.580 |
16 |
Đào Dương |
840 |
2.500 |
17 |
Văn Nhuệ |
|
|
18 |
Vân Du |
|
|
19 |
Bắc Sơn |
|
|
20 |
Tân Phúc |
|
|
VII |
HUYỆN KIM ĐỘNG |
206.900 |
505.373 |
1 |
Chính Nghĩa |
27.600 |
51.910 |
2 |
Hiệp Cường |
26.400 |
20.956 |
3 |
Nghĩa Dân |
24.200 |
68.714 |
4 |
Hùng An |
23.200 |
34.137 |
5 |
Mai Động |
23.000 |
61.023 |
6 |
Vũ Xá |
22.400 |
12.719 |
7 |
Đức Hợp |
15.000 |
20.362 |
8 |
Phạm Ngũ Lão |
13.400 |
88.935 |
9 |
Song Mai |
11.500 |
26.202 |
10 |
Nhân La |
11.500 |
65.116 |
11 |
Thọ Vinh |
8.700 |
55.298 |
12 |
Ngọc Thanh |
|
|
13 |
Phú Thịnh |
|
|
14 |
Vĩnh Xá |
|
|
15 |
Đồng Thanh |
|
|
16 |
Toàn Thắng |
|
|
VIII |
HUYỆN PHÙ CỪ |
142.700 |
427.838 |
1 |
Nhật Quang |
16 100 |
70.996 |
2 |
Tống Phan |
15.800 |
54.555 |
3 |
Quang Hưng |
15.700 |
45.068 |
4 |
Đình Cao |
14.400 |
50.281 |
5 |
Tống Trân |
14.100 |
17.559 |
6 |
Tam Đa |
13.900 |
28.848 |
7 |
Tiên Tiến |
12.500 |
39.536 |
8 |
Minh Hoàng |
10.700 |
29.745 |
9 |
Đoàn Đào |
8.900 |
29.346 |
10 |
Nguyên Hòa |
8.300 |
14.206 |
11 |
Phan Sào Nam |
6.900 |
29.766 |
12 |
Minh Tiến |
5.400 |
17.932 |
13 |
Minh Tân |
|
|
IX |
HUYỆN TIÊN LỮ |
218.572 |
798.098 |
1 |
Hải Triều |
37.312 |
197.413 |
2 |
Cương Chính |
22.577 |
54.430 |
3 |
Thiện Phiến |
21.989 |
66.679 |
4 |
Dị Chế |
21.653 |
53.607 |
5 |
Nhật Tân |
17.969 |
92.669 |
6 |
An Viên |
17.243 |
59.553 |
7 |
Thủ Sỹ |
16.283 |
45.941 |
8 |
Minh Phượng |
13.900 |
17.935 |
9 |
Ngô Quyền |
13.386 |
83.694 |
10 |
Hưng Đạo |
12.063 |
69.985 |
11 |
Trung Dũng |
10.000 |
15.000 |
12 |
Lệ Xá |
7.349 |
18.988 |
13 |
Đức Thắng |
6.848 |
22.204 |
14 |
Thụy Lôi |
|
|
X |
TP. HƯNG YÊN |
127.243 |
587.752 |
1 |
Trung Nghĩa |
64.459 |
318.644 |
2 |
Phú Cường |
21.948 |
77.563 |
3 |
Liên Phương |
9.534 |
35.251 |
4 |
Bảo Khê |
8.419 |
67.944 |
5 |
Hùng Cường |
8.391 |
32.343 |
6 |
Quảng Châu |
7.559 |
19.565 |
7 |
Phương Chiểu |
3.657 |
21.664 |
8 |
Hồng Nam |
3.276 |
14.778 |
9 |
Tân Hưng |
|
|
10 |
Hoàng Hanh |
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.