ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2277/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 26 tháng 11 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 07 năm 2014 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1578/TTr-SCT ngày 02 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Xúc tiến thương mại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp, hợp tác xã triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2277/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại gắn với thị trường, bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đổi mới nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, góp phần nâng cao giá trị các sản phẩm hàng hóa, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức xúc tiến thương mại trong tỉnh, gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch nhằm khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện trong hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả thiết thực cho các chủ thể kinh doanh, đồng thời mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội.
Có định hướng chiến lược trung và dài hạn trong việc triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại với việc kết hợp nhiều hình thức nhằm góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh, hỗ trợ tích cực các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất nâng cao sức cạnh tranh, nâng cao lợi thế thương mại và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm thuộc Đề án nông nghiệp thông minh, các sản phẩm đặc trưng và có thế mạnh của tỉnh; duy trì và mở rộng mạng lưới phân phối, ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm, củng cố phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa. Phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh về vai trò, lợi ích và kỹ năng xúc tiến thương mại trong sản xuất, kinh doanh. Khai thác, huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế vào thực hiện công tác xúc tiến thương mại góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo việc làm cho người lao động và nhân dân trong tỉnh, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, không ngừng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân.
2. Yêu cầu
Phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025. Đảm bảo có sự triển khai đồng bộ của các cấp, các ngành, các địa phương, sự vào cuộc tích cực của các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Kế hoạch này.
Nội dung Kế hoạch phải cụ thể, chi tiết, thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, hiệu quả, đảm bảo phát huy tối đa nguồn lực, năng lực hiện có của các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở công nghiệp nông thôn; đảm bảo sự lồng ghép hiệu quả với các chương trình, kế hoạch của tỉnh có liên quan đã được ban hành. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu hàng hóa theo hướng thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng tạo giá trị gia tăng, tự chủ động được về nguyên vật liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại thông qua môi trường thương mại điện tử và các nền tảng kinh tế số.
Phân bổ nguồn lực địa phương hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại của tỉnh có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ các mặt hàng chủ lực của tỉnh, các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, có khả năng thâm nhập và tạo thị trường ổn định như sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp, sản phẩm thuộc Đề án nông nghiệp thông minh; chú trọng hỗ trợ các sản phẩm chủ lực có thế mạnh của tỉnh duy trì, mở rộng mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và hướng đến xuất khẩu; ứng dụng công nghệ 4.0 trong phát triển thương hiệu, tiếp thị, phân phối sản phẩm hàng hóa tỉnh Cao Bằng.
Kết hợp với nguồn lực hỗ trợ của Trung ương và các nguồn lực xã hội để thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, tạo động lực cho phát triển sản xuất.
Công tác triển khai thực hiện phải đảm bảo đúng mục đích, nội dung, tiến độ và mang lại hiệu quả thiết thực, tránh lãng phí.
II. NỘI DUNG
1. Công tác thông tin truyền thông, quảng bá
Hằng năm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương: Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, Trung tâm phát triển thương mại điện tử, các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm của tỉnh trên các trang thông tin điện tử của các Bộ, ngành Trung ương, Trang thông tin điện tử Sở Công Thương, trên các Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh, các sàn thương mại điện tử uy tín trong nước và các kênh sóng truyền hình, Báo Công Thương, Cao Bằng…; tăng cường trao đổi thông tin về thị trường, thông tin hội nhập, các hiệp định thương mại… thông tin đến doanh nghiệp trong tỉnh. Một số nội dung thực hiện cụ thể như sau:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong tỉnh đến người tiêu dùng trong nước thông qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức khác. Xây dựng các chuyên mục, phóng sự, tin bài giới thiệu về tiềm năng, lợi thế, về quy trình sản xuất, chất lượng, sản phẩm hàng hóa, các doanh nghiệp, hợp tác xã của tỉnh Cao Bằng để quảng bá tại các hội nghị, các sự kiện xúc tiến thương mại trong nước và nước ngoài, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của tỉnh, của Bộ, ngành Trung ương, trên các tuyến du lịch, các điểm dừng chân, danh lam thắng cảnh; trên các sàn thương mại điện tử có uy tín và phát trên Truyền hình Trung ương và địa phương trong đó nghiên cứu xây dựng các chiến lược truyền thông tập trung quảng bá sâu rộng cho từng nhóm sản phẩm có thế mạnh, tiềm năng vào các thị trường trọng điểm.
- Thu thập và cập nhật kịp thời các thông tin liên quan đến tình hình thương mại trong nước và nước ngoài đồng thời tuyên truyền phổ biến các chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, các Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA), các FTA đã có hiệu lực và các hiệp định thương mại khác mà Việt Nam tham gia ký kết bằng các hình thức đa dạng, phong phú như qua các hội nghị, hội thảo, các phương tiện thông tin đại chúng...
- Xây dựng và phát hành ấn phẩm, tờ rơi, tập gấp tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về các sản phẩm bản địa, sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm nông sản thuộc Đề án nông nghiệp thông minh và các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh Cao Bằng.
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đặc sản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm nông sản tiêu biểu… xây dựng gian hàng trên các sàn thương mại điện tử uy tín; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện các phương thức quảng bá và bán hàng online.
- Thường xuyên tổng hợp cung cấp các thông tin về sản phẩm, số lượng, tiêu chuẩn chất lượng, mùa vụ các sản phẩm của tỉnh Cao Bằng để đề nghị các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương và các cơ quan trung ương liên quan, các sở Công Thương các tỉnh, thành phố hỗ trợ kết nối với các doanh nghiệp, nhà phân phối, hệ thống siêu thị trong nước và nước ngoài tìm hiểu, kết nối tiêu thụ sản phẩm.
2. Tổ chức, tham gia các hoạt động, sự kiện xúc tiến thương mại
- Trong giai đoạn 2021-2025, tổ chức 02-04 sự kiện xúc tiến thương mại quy mô lớn ngoài tỉnh (Tuần lễ giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm thuộc đề án nông nghiệp thông minh, sản phẩm có thế mạnh của tỉnh...) nhằm trưng bày, giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế, về các sản phẩm hàng hóa của tỉnh Cao Bằng để các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hiệp hội nghiên cứu, tìm hiểu và ký kết các hợp đồng tiêu thụ và từng bước hướng xuất khẩu.
- Hằng năm, tham gia từ 04-08 hội chợ triển lãm tại các tỉnh, thành phố trong cả nước, đặc biệt là các hội chợ tổ chức tại các trung tâm kinh tế lớn như TP HCM, Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên... nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh và các thương nhân trong tỉnh trưng bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, qua đó tăng cường giao lưu, hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Trong giai đoạn 2021-2025, tổ chức 02-03 hội chợ cấp vùng, cấp khu vực nhằm quảng bá, kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy người tiêu dùng hiểu biết và tin dùng sản phẩm hàng hóa tỉnh Cao Bằng.
- Hằng năm khuyến khích tổ chức từ 10-15 hội chợ thương mại trên địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí xã hội hóa; nâng cao công tác kiểm tra, giám sát chất lượng tổ chức hội chợ triển lãm thương mại của các doanh nghiệp tổ chức hội chợ tại các huyện, thành phố.
- Tham gia, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã tham dự các hội nghị kết nối giao thương do Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tỉnh, thành phố tổ chức nhằm tìm kiếm cơ hội kết nối, đối tác hợp tác sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Tổ chức, tham gia hoạt động xúc tiến tổng hợp (thương mại kết hợp với đầu tư, du lịch, nông nghiệp như xúc tiến thương mại gắn với các lễ hội, sự kiện văn hóa, du lịch của tỉnh và quốc gia, xúc tiến thương mại gắn với tham quan các vùng nguyên liệu, mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn, hội chợ OCOP, ngày hội nông sản gắn với hội chợ thương mại...) nhằm đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, lợi thế, con người và các sản phẩm thế mạnh của tỉnh.
- Tổ chức Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn và Phiên chợ bán hàng Việt đến các xã miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa. Hằng năm, tổ chức từ 02-06 chương trình đưa hàng Việt đến khu vực nông thôn, miền núi, các xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tham gia các hoạt động hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do Bộ Chính trị phát động. Giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận, mở rộng thị phần và khẳng định chất lượng các hàng hóa do Việt Nam sản xuất; đồng thời để nhân dân hiểu rõ chất lượng hàng hóa do Việt Nam sản xuất để có những lựa chọn trong tiêu dùng.
- Tổ chức sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong tỉnh như: Tháng khuyến mãi, tuần hàng Việt Nam, chương trình giới thiệu sản phẩm mới... nhằm thúc đẩy lưu thông hàng hoá trên địa bàn tỉnh, kích cầu tiêu dùng xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, phát triển thị trường nội địa.
- Tổ chức khu gian hàng chung (trực tuyến) giới thiệu, quảng bá sản phẩm thế mạnh của địa phương tại Triển lãm Vietnam Foodexpo, Triển lãm thực tế ảo chuyển đổi số Nông nghiệp, Triển lãm quốc tế thực tế ảo Việt Nam… theo các chương trình hỗ trợ của Bộ Công Thương, các bộ, ngành trung ương khác. Phổ biến thông tin, hướng dẫn, vận động và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia trưng bày sản phẩm (trực tuyến) tại các hội chợ, triển lãm trực tuyến.
3. Tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương
- Chủ động làm việc với Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương, đề nghị hỗ trợ tỉnh Cao Bằng mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước đã ký Hiệp định thương mại tự do với Việt Nam, trọng tâm là các nước tham gia Hiệp định EVFTA, CPTPP và Hiệp định RCEP; hỗ trợ tỉnh Cao Bằng tìm kiếm các thị trường tiêu thụ mới và cung cấp thông tin về các doanh nghiệp đầu mối xuất nhập khẩu nông sản của một số thị trường trên thế giới.
- Các sở, ngành liên quan chủ động làm việc với các Tham tán thương mại của Đại sứ quán các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước Châu Âu để đẩy mạnh kết nối và hợp tác giữa các doanh nghiệp hai nước.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh phía Trung Quốc tổ chức các hội chợ triển lãm thương mại quốc tế Việt - Trung. Trong giai đoạn 2021-2025 phối hợp với các địa phương phía Trung Quốc tổ chức 02 Hội chợ triển lãm thương mại quốc tế Việt - Trung.
- Tham gia hội chợ triển lãm thương mại ở nước ngoài do Bộ Công Thương, các bộ ngành trung ương và các địa phương tổ chức.
- Cung cấp thông tin về các FTA, đặc biệt là các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, vệ sinh an toàn thực phẩm, xuất xứ hàng hóa... với những thị trường tiềm năng, sản phẩm, hàng hóa của tỉnh có khả năng xuất khẩu lớn.
- Tổ chức các nội dung hỗ trợ phát triển, vận hành hạ tầng thương mại, logistics phục vụ hoạt động ngoại thương; hỗ trợ nghiên cứu, phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Trong giai đoạn 2021-2025, tổ chức 02-03 đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào tỉnh trao đổi về cơ hội đầu tư, hợp tác về phát triển dịch vụ logistics, giao dịch mua hàng; Xây dựng và phát hành thông tin, cơ sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm.
- Lựa chọn doanh nghiệp, HTX trong tỉnh có năng lực, kinh nghiệm kinh doanh xuất khẩu, hệ thống bán hàng lớn để hỗ trợ xây dựng thành các mô hình thu gom, xuất khẩu nông sản lớn của tỉnh.
4. Tổ chức Đoàn khảo sát thị trường mới, giao dịch thương mại
Tổ chức 01-02 đoàn/năm để điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước nhằm tìm kiếm, nắm bắt và kết nối được nhu cầu, thị hiếu, các tiêu chuẩn hàng hóa và mời đại diện các trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị, chợ đầu mối các tỉnh, các thành phố trên cả nước lên nghiên cứu, tìm hiểu để đưa vào hệ thống tiêu thụ các sản phẩm.
5. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh
Phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương, đề xuất tham gia Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại hằng năm: Hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề, các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ xúc tiến thương mại.
6. Hỗ trợ phát triển thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm
- Hướng dẫn, hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký nhãn hàng hóa, xây dựng thương hiệu, chứng nhận chất lượng, truy xuất nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật, quan tâm, bố trí kinh phí để đầu tư thiết kế, đổi mới nhãn mác bao bì cho từng loại sản phẩm để góp phần tăng sức cạnh tranh, nâng cao giá trị sản phẩm.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng, duy trì, bảo vệ thương hiệu sản phẩm; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; hỗ trợ kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm, xây dựng hệ thống truy xuất trực tuyến nguồn gốc sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm nông sản từ đầu vào đến khâu lưu thông, phân phối nông sản.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm hàng hóa của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quảng bá, phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao giá trị sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng các điểm giới thiệu và bán sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm OCOP, công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của tỉnh.
7. Các nội dung, hoạt động xúc tiến thương mại trên môi trường thương mại điện tử, nền tảng kinh tế số
7.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu thông qua môi trường thương mại điện tử và các nền tảng công nghệ số:
- Tăng cường triển khai các hình thức xúc tiến thương mại áp dụng các công cụ trực tuyến để duy trì thị trường, quan hệ với các đối tác, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã nhanh chóng tìm kiếm bạn hàng; thúc đẩy giao dịch hàng hóa qua môi trường thương mại điện tử, chú trọng công tác quảng bá sản phẩm qua nền tảng số, phương tiện điện tử; tham gia các khóa đào tạo xúc tiến thương mại trực tuyến do Bộ Công Thương tổ chức.
- Phối hợp Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Bộ Công Thương hỗ trợ đưa các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất tiêu biểu của tỉnh Cao Bằng và triển khai các chương trình đào tạo, chương trình truyền thông, hỗ trợ tài chính...cho doanh nghiệp của tỉnh để đẩy mạnh phân phối sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp trên “Gian hàng Việt trực tuyến”.
- Phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại và các đơn vị liên quan tiếp tục các hoạt động: Xây dựng và hỗ trợ cung cấp cơ sở dữ liệu thị trường, dữ liệu doanh nghiệp xuất khẩu, xây dựng các kênh tương tác trực tiếp với các doanh nghiệp, hiệp hội để hỗ trợ doanh nghiệp và kết nối giao thương; duy trì hoạt động phần mềm “Bản đồ trực tuyến phân phối hàng Việt” có địa chỉ www.caobang.etix.vn.
7.2. Ứng dụng và phát triển thương mại điện tử
- Quản lý, duy trì, vận hành tốt Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh (www.caobangtrade.vn), đẩy mạnh việc hỗ trợ vận động cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia gian hàng trực tuyến. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo để thu hút đông đảo khách hàng biết đến và tham gia giao dịch trên sàn thương mại điện tử Cao Bằng. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng và thúc đẩy hoạt động phân phối sản phẩm trên kênh quảng bá và giới thiệu sản phẩm trên trang mạng xã hội (Facebook, Youtube....), giới thiệu sản phẩm trên các kênh bán hàng online, sàn thương mại điện tử có uy tín như sàn thương mại điện tử Postmark vn (Tổng công ty Bưu điện Việt Nam), sàn Voso (Viettel post), Sen đỏ (Tập đoàn FPT), Shopee, Lazada, Tiki...; đề xuất Bộ Công Thương hỗ trợ tỉnh Cao Bằng tham gia các chương trình hợp tác giữa Bộ Công Thương với Google, Alibaba, Amazon để quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm trong nước và hướng đến xuất khẩu. Hằng năm hỗ trợ và khuyến khích 05-10 doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh xây dựng gian hàng trên các sàn thương mại điện tử.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia các khóa đào tạo, tập huấn; hướng dẫn, triển khai đầu tư, khai thác và sử dụng có hiệu quả các Website thương mại điện tử, thiết lập gian hàng và bán hàng thông qua các sàn thương mại điện tử để quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm; Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo trực tuyến qua các phần mềm: Zoom, Tencen, Facbook… để tạo cho các doanh nghiệp, hợp tác xã giữa các tỉnh, các nước, các nhà phân phối có thể thể gặp gỡ, trao đổi, tìm hiểu các thông tin về các sản phẩm của tỉnh Cao Bằng để kết nối, tiêu thụ và xuất khẩu. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện các phương thức quảng bá và bán hàng online.
III. DỰ KIẾN NGUỒN KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn kinh phí Chương trình cấp quốc gia về Xúc tiến thương mại hỗ trợ; ngân sách địa phương theo phân cấp; nguồn đối ứng của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Tổng nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch: 20.782 triệu đồng.
(Bằng chữ: Hai mươi tỷ, bảy trăm tám mươi hai triệu đồng chẵn)
Trong đó:
+ Nguồn kinh phí địa phương: 5.450 triệu đồng;
+ Nguồn kinh phí Trung ương: 6.810 triệu đồng;
+ Nguồn kinh phí xã hội hóa: 3.200 triệu đồng;
+ Nguồn kinh phí lồng ghép kết hợp từ các chương trình khác: 5.322 triệu đồng.
3. Hằng năm, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng các đề án, nhiệm vụ, dự toán kinh phí trình Bộ Công Thương (đối với nguồn Chương trình cấp quốc gia về Xúc tiến thương mại); gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với nguồn xúc tiến thương mại địa phương).
(Chi tiết tại phụ lục đính kèm)
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tranh thủ sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các cấp các ngành có liên quan và hướng dẫn của Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương.
2. Thường xuyên rà soát, kiến nghị bổ sung, sửa đổi các các văn bản quy phạm liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh nhằm đáp ứng các yêu cầu, phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương.
3. Phát huy hiệu quả bộ máy hoạt động của đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại; tiếp tục thực hiện tốt trong công tác cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh.
4. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế từng địa phương. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất sau thu hoạch.
5. Quan tâm phát triển hệ thống lưu thông, phân phối sản phẩm như hạ tầng thương mại, hạ tầng công nghiệp để lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; đồng thời làm tốt công tác dự báo giá cả, quản lý thị trường.
6. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá các sản phẩm hàng hóa của địa phương một cách có hiệu quả, đồng thời tuyên truyền phổ biến các chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực thương mại bằng các hình thức đa dạng, phong phú. Mở rộng mạng lưới hợp tác, liên kết trao đổi thông tin đa chiều giữa tỉnh Cao Bằng với hệ thống cơ quan quản lý, các đơn vị hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh, với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu.
7. Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường trong nước, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu thông qua môi trường thương mại điện tử và các nền tảng công nghệ số.
8. Xây dựng chính sách hỗ trợ, khuyến khích thiết thực nhằm xây dựng được mối liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà “nhà sản xuất - nhà doanh nghiệp - nhà nước - nhà khoa học” trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tạo sự gắn kết chặt chẽ trong chuỗi giá trị từ nghiên cứu - ứng dụng - sản xuất - phân phối tới tiêu dùng.
9. Thường xuyên rà soát tình hình triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, cập nhập nhu cầu hỗ trợ của các doanh nghiệp, hợp tác xã, ngành hàng để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, tham mưu phương án ứng phó phù hợp với điều kiện thị trường. Đồng thời thường xuyên rà soát nguồn kinh phí chương trình Xúc tiến thương mại trong bối cảnh dịch COVID-19 nhằm kịp thời điều chỉnh kinh phí từ đề án không thực hiện để bổ sung các đề án mới phù hợp trong điều kiện giãn cách xã hội cũng như có thể triển khai ngay sau dịch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch đảm bảo thiết thực, hiệu quả, đúng mục đích, yêu cầu; tham mưu UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, kế hoạch theo từng năm; điều phối, giám sát, kiểm tra hoạt động triển khai, kết quả thực hiện của từng nhiệm vụ.
- Thường xuyên theo dõi, rà soát cơ chế, chính sách, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch từng năm và cả giai đoạn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa nông sản, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm nông sản chủ lực, sản phẩm OCOP… theo các chương trình của trung ương và của tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, phát triển các chuỗi cung ứng nông sản an toàn, quan tâm phát triển diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap, hữu cơ...
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, cung cấp thông tin về sản phẩm như sản lượng, mùa vụ, tiêu chuẩn phục vụ công tác xúc tiến và các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra kiểm soát và thực hiện chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động, sự kiện xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2025 có liên quan.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch, phân bổ nguồn vốn, lồng ghép hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025.
4. Sở Tài Chính
Căn cứ Kế hoạch này và tình hình ngân sách của địa phương, định kỳ hằng năm, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025 theo đúng quy định.
5. Sở Văn hóa thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện Kế hoạch này, lồng ghép các hoạt động xúc tiến, phát triển du lịch với các hoạt động xúc tiến thương mại để xúc tiến, quảng bá, giới thiệu cho khách du lịch trong nước và quốc tế các sản phẩm Công nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP, đặc sản của tỉnh. Xây dựng các chuỗi tham quan, mua sắm gắn với các hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng của khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Khoa học và công nghệ
Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan triển khai đồng bộ kế hoạch với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển khoa học công nghệ của tỉnh; hỗ trợ hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tư vấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hỗ trợ xây dựng, duy trì và phát triển nhãn hiệu, chứng nhận, chỉ dẫn địa lý, bảo hộ và phát triển thương hiệu, hướng dẫn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch truy xuất nguồn gốc...
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Cao Bằng, Đài PT-TH Cao Bằng
Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác tuyên truyền, quảng bá về các sản phẩm hàng hóa tỉnh Cao Bằng trên các phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương; thường xuyên cập nhập, đăng thông tin tuyên truyền, giới thiệu các sản phẩm và các sự kiện xúc tiến, quảng bá của tỉnh trên Báo Cao Bằng và Đài PT-TH Cao Bằng.
8. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; chủ động phối hợp với lực lượng chức năng trong kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động, sự kiện xúc tiến thương mại trong khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã, doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025.
- Chủ động, phối hợp với các sở, ban, ngành trong tỉnh tổ chức tốt công tác liên kết thị trường, giới thiệu, quảng bá sản phẩm. Tổng hợp ý kiến của các doanh nghiệp, hợp tác xã, đề xuất cơ chế chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đồng thời thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước và nước ngoài.
10. Các sở, ban ngành, các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội
- Căn cứ Kế hoạch này, chủ động phối hợp với các các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong kế hoạch này.
11. UBND các huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong hoạt động sản xuất, chế biến các sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên rà soát, cung cấp thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh (sản lượng, giá cả, tình hình tiêu thụ) và nhu cầu kết nối, tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn về Sở Công Thương để phục vụ công tác xúc tiến thương mại.
- Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
12. Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại
Tham mưu cho Sở Công Thương xây dựng và trực tiếp triển khai thực hiện các nhiệm vụ, đề án, chương trình xúc tiến thương mại được giao đảm bảo mục tiêu kế hoạch đề ra.
13. Các Doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh
- Không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, phát triển sản phẩm, khả năng cung ứng theo nhu cầu thị trường. Đối với lĩnh vực nông, lâm sản các doanh nghiệp, hợp tác xã cần quan tâm xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu có chứng chỉ, hệ thống sản xuất và quy trình quản lý chất lượng đảm bảo.
- Dành nguồn lực kinh phí hợp lý cùng với nhà nước nghiên cứu thị trường, đầu tư chi phí marketing và tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại có hiệu quả; quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực và kỹ năng quản lý; thường xuyên cải tiến mẫu mã, bao bì, đa dạng sản phẩm, chú trọng tiêu chuẩn chất lượng, thương hiệu sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển thương mại điện tử.
- Tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại hằng năm đảm bảo hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.
Trên đây là Kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2025, yêu cầu các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả; đối với các Chương trình có quy mô lớn, tầm ảnh hưởng rộng, tác động đến nhiều lĩnh vực, trước khi triển khai thực hiện, đơn vị chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các cơ quan, đơn vị tổng hợp ý kiến gửi về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ VÀ DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH
CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2277/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của UBND
tỉnh Cao Bằng)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Nội dung |
Phân công nhiệm vụ |
Dự kiến kinh phí thực hiện |
Ghi chú |
||||||||||||||||||||||||
Sở, ban, ngành chủ trì |
Sở, ban, ngành phối hợp |
Giai đoạn 2021 -2025 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||||||||||||||||
Ngân sách TW |
Ngân sách ĐP |
Xã hội hóa |
Lồng ghép |
Ngân sách TW |
Ngân sách ĐP |
Xã hội hóa |
Lồng ghép |
Ngân sách TW |
Ngân sách ĐP |
Xã hội hóa |
Lồng ghép |
Ngân sách TW |
Ngân sách ĐP |
Xã hội hóa |
Lồng ghép |
Ngân sách TW |
Ngân sách ĐP |
Xã hội hóa |
Lồng ghép |
Ngân sách TW |
Ngân sách ĐP |
Xã hội hóa |
Lồng ghép |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
25 |
26 |
27 |
28 |
|
|
Tổng cộng |
|
|
6.810 |
5.450 |
3.200 |
5.322 |
360 |
200 |
|
782 |
1.310 |
760 |
500 |
840 |
1.115 |
1.580 |
1.100 |
1.950 |
2.315 |
930 |
500 |
870 |
1.710 |
1.980 |
1.100 |
880 |
|
I |
Hoạt động thông tin, tuyên truyền, quảng bá |
860 |
240 |
|
220 |
60 |
|
|
35 |
60 |
60 |
|
35 |
215 |
60 |
|
40 |
215 |
|
|
50 |
310 |
120 |
|
60 |
|
||
1 |
Biên tập, phát hành ấn phẩm, tờ rơi, tập gấp quảng bá, giới thiệu về các sản phẩm bản địa, sản phẩm OCOP, sản phẩm CNNT tiêu biểu và các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh |
Sở Công Thương |
Cục XTTM-Bộ Công Thương; Các sở: TC, NN&PTNT; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
480 |
120 |
|
|
60 |
|
|
|
60 |
|
|
|
120 |
60 |
|
|
120 |
|
|
|
120 |
60 |
|
|
|
2 |
Gia hạn duy trì sàn Thương mại điện tử tỉnh Cao Bằng (caobangtra de. vn) và "Bản đồ trực tuyến phân phối hàng Việt" (caobang .etix.vn) |
Trung tâm Phát triển thương mại điện tử - Bộ Công Thương và các sở, ban, ngành có liên quan |
|
|
|
220 |
|
|
|
35 |
|
|
|
35 |
|
|
|
40 |
|
|
|
50 |
|
|
|
60 |
Vốn lồng ghép từ hoạt động phát triển TM điện tử |
|
3 |
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng hàng hóa trên địa bàn tỉnh và trong nước |
Sở Công Thương |
Cục XTTM-Bộ Công Thương; Các sở: NN&PTNT, TT&TT và các sở, ban, ngành có liên quan |
380 |
120 |
|
|
|
|
|
|
|
60 |
|
|
95 |
|
|
|
95 |
|
|
|
190 |
60 |
|
|
|
II |
Tổ chức, tham gia các hoạt động, sự kiện XTTM trong nước |
4.150 |
4.490 |
3.200 |
1.490 |
300 |
200 |
|
50 |
1.250 |
520 |
500 |
80 |
600 |
1.470 |
1.100 |
1.180 |
1.400 |
650 |
500 |
90 |
600 |
1.650 |
1.100 |
90 |
|
||
1 |
Tổ chức sự kiện xúc tiến thương quy mô lớn ngoài tỉnh (Tuần lễ, tuần hàng quảng bá, giới thiệu hàng hóa, sản phẩm OCOP, sản phẩm thuộc đề án nông nghiệp thông minh…) |
Sở Công Thương |
Sở NN&PTNT, Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các DN, HTX và các sở, ban, ngành có liên quan |
|
600 |
600 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
300 |
300 |
|
|
|
|
|
|
300 |
300 |
|
|
2 |
Tổ chức gian hàng của tỉnh tham gia Hội chợ, triển lãm trong nước, tham gia giới thiệu sản phẩm, hàng hóa tại các Hội nghị, Hội thảo ngoài tỉnh do Bộ Công Thương, các địa phương và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức |
Sở NN&PTNT, Liên minh HTX tỉnh; các DN, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các sở, ban, ngành có liên quan |
|
1.890 |
|
390 |
|
200 |
|
50 |
|
320 |
|
80 |
|
370 |
|
80 |
|
450 |
|
90 |
|
550 |
|
90 |
Vốn lồng ghép từ hoạt động khuyến công |
|
3 |
Tổ chức Hội chợ cấp vùng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng |
Cục XTTM-Bộ Công Thương; Sở NN&PTNT; UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
1.600 |
400 |
1.000 |
1.100 |
|
|
|
|
800 |
200 |
500 |
|
|
|
|
1.100 |
800 |
200 |
500 |
|
|
|
|
|
Vốn lồng ghép từ hoạt động khuyến công |
|
4 |
Tổ chức Hội chợ thương mại Quốc tế Việt - Trung (Cao Bằng) |
UBND huyện Quảng Hòa |
Các sở: Công Thương; NN&PTNT; Ngoại vụ; UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
|
1.600 |
1.600 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
800 |
800 |
|
|
|
|
|
|
800 |
800 |
|
|
5 |
Tổ chức các phiên chợ đưa hàng Việt về miền núi tại các địa phương trong tỉnh |
Sở Công Thương |
Cục XTTM-Bộ Công Thương, UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
2.550 |
|
|
|
300 |
|
|
|
450 |
|
|
|
600 |
|
|
|
600 |
|
|
|
600 |
|
|
|
|
III |
Tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương |
1.800 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
300 |
|
|
|
700 |
|
|
|
800 |
|
|
|
|
||
1 |
Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào tỉnh (các khu kinh tế cửa khẩu) trao đổi về cơ hội đầu tư, hợp tác về phát triển dịch vụ logistics, giao dịch mua hàng. |
Sở Công Thương |
Cục XTTM-Bộ Công Thương, các sở: Ngoại vụ, NN&PTNT, TC và các sở, ban, ngành có liên quan |
800 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
400 |
|
|
|
400 |
|
|
|
|
2 |
Xây dựng và phát hành thông tin, cơ sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm |
Cục XTTM-Bộ Công Thương; các sở: NN&PTNT, KH&CN, UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
1.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
300 |
|
|
|
300 |
|
|
|
400 |
|
|
|
|
|
IV |
Tổ chức Đoàn khảo sát thị trường mới, giao dịch thương mại |
|
200 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
100 |
|
|
|
100 |
|
|
|
||
1 |
Tổ chức đoàn khảo sát thị trường trong nước |
Sở Công Thương |
Các sở: NN&PTNT, KH&ĐT, TC; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
|
200 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
100 |
|
|
|
100 |
|
|
|
V |
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh |
|
140 |
|
400 |
|
|
|
80 |
|
70 |
|
80 |
|
|
|
80 |
|
70 |
|
80 |
|
|
|
80 |
|
||
1 |
Tổ chức và tham gia các khóa tập huấn cho cán bộ liên quan các cơ quan và doanh nghiệp, hợp tác xã |
Sở Công Thương |
Các sở: KH&ĐT, NN&PTNT, Liên minh HTX tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
|
140 |
|
|
|
|
|
|
|
70 |
|
|
|
|
|
|
|
70 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức về lĩnh vực thương mại điện tử |
Sở NN&PTNT, Liên minh HTX tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
|
|
|
400 |
|
|
|
80 |
|
|
|
80 |
|
|
|
80 |
|
|
|
80 |
|
|
|
80 |
Vốn lồng ghép từ hoạt động phát triển TM điện tử |
|
VI |
Hỗ trợ phát triển thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm |
|
180 |
|
3.212 |
|
|
|
617 |
|
60 |
|
645 |
|
|
|
650 |
|
60 |
|
650 |
|
60 |
|
650 |
|
||
1 |
Hỗ trợ xây dựng điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm |
Sở Công Thương |
Sở NN&PTNT, Liên minh HTX tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
|
180 |
|
|
|
|
|
|
|
60 |
|
|
|
|
|
|
|
60 |
|
|
|
60 |
|
|
|
2 |
Hỗ trợ xây dựng gian hàng trên các sản thương mại điện tử uy tín |
Sở NN&PTNT; Liên minh HTX tỉnh UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
|
|
|
230 |
|
|
|
30 |
|
|
|
50 |
|
|
|
50 |
|
|
|
50 |
|
|
|
50 |
Vốn lồng ghép từ hoạt động phát triển TM điện tử |
|
3 |
Ứng dụng giải pháp bán hàng thông minh cho các nhà bán lẻ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng |
Sở Công Thương |
Sở NN&PTNT; Liên minh HTX tỉnh UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
|
|
|
732 |
|
|
|
137 |
|
|
|
145 |
|
|
|
150 |
|
|
|
150 |
|
|
|
150 |
Vốn lồng ghép từ hoạt động phát triển TM điện tử |
4 |
Xây dựng bộ giải pháp truy xuất nguồn gốc điện tử cho các sản phẩm đặc trưng của tỉnh Cao Bằng |
Sở Công Thương |
Các sở: KH&CN NN&PTNT; Liên minh HTX tỉnh UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
|
|
|
2.250 |
|
|
|
450 |
|
|
|
450 |
|
|
|
450 |
|
|
|
450 |
|
|
|
450 |
Vốn lồng ghép từ hoạt động phát triển TM điện tử |
VII |
Nâng cao năng lực quản lý |
|
200 |
|
|
|
|
|
|
|
50 |
|
|
|
50 |
|
|
|
50 |
|
|
|
50 |
|
|
|
||
1 |
Tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm XTTM |
Sở Công Thương |
Sở NN&PTNT; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan |
|
200 |
|
|
|
|
|
|
|
50 |
|
|
|
50 |
|
|
|
50 |
|
|
|
50 |
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.