ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2248/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 26 tháng 8 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước; Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 53/TTr-STP ngày 10/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2248/QĐ-UBND ngày 26/8/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất, đảm bảo nguyên tắc thứ bậc trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước kịp thời, công khai, đúng pháp luật.
3. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị và quy định của pháp luật, không làm cản trở đến hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Nội dung phối hợp
Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp thực hiện các nội dung công việc sau:
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước.
2. Bố trí, phân công công chức làm đầu mối phụ trách công tác bồi thường nhà nước tại cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước.
4. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường.
5. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
6. Theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác bồi thường.
7. Tham gia xác minh thiệt hại, thương lượng việc bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
8. Kiểm tra công tác bồi thường nhà nước và hoạt động giải quyết bồi thường.
9. Báo cáo, thống kê tình hình, kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước tại đơn vị, địa phương.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
1. Tổ chức việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi quản lý.
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thống kê kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
4. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường báo cáo việc thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
5. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi quản lý.
6. Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Khoản 1 và điểm a, Khoản 3, Điều 48, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước mà không ra quyết định hủy.
Điều 6. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Hằng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống theo chỉ đạo, hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bồi thường trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh như: xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu, đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, đôn đốc thực hiện công tác bồi thường.
3. Chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện giải quyết bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp thuộc quyền quản lý cung cấp đầy đủ các bản án đã có hiệu lực pháp luật có nội dung giải quyết yêu cầu về trách nhiệm bồi thường của nhà nước cho cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước ở Trung ương và địa phương.
5. Thực hiện kiểm tra công tác bồi thường nhà nước đối với việc giải quyết bồi thường phát sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành mình.
6. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo chức năng, nhiệm vụ được giao của lực lượng công an trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống Công an nhân dân theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; chỉ đạo bộ phận Thi hành án hình sự thuộc Công an cấp huyện thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống thi hành án dân sự theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; chỉ đạo các cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền..
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hằng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo quy định.
3. Tham gia xác minh thiệt hại đối với các vụ việc phức tạp khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị.
4. Tham gia thương lượng việc bồi thường khi được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong trường hợp cần thiết.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Điều 10. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
1. Hằng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước trong hệ thống bảo hiểm xã hội theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện thủ tục thu tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo quy định. Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện đang trả lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền theo quyết định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
3. Tham gia Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan chi trả lương hưu cho người thi hành công vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường khi có văn bản yêu cầu; đôn đốc việc thực hiện giải quyết bồi thường, chi trả bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hằng năm, tổ chức triển khai công tác bồi thường nhà nước ở địa phương theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi thường, xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường tại địa phương.
3. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân khác có liên quan
1. Hằng năm, tổ chức triển khai thực hiện công tác bồi thường nhà nước theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì giải quyết yêu cầu bồi thường, xác minh thiệt hại, thương lượng, thực hiện thủ tục chi trả và hoàn trả trong trường hợp phát sinh vụ việc bồi thường ngay tại cơ quan, đơn vị; tham gia thương lượng khi được cơ quan giải quyết bồi thường mời; tham gia hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả với tư cách là đại diện của cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giải quyết thiệt hại hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; cung cấp thông tin, phản hồi kiến nghị theo yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 13. Thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường của nhà nước
1. Hằng năm, Sở Tư pháp chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác bồi thường nhà nước; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm gửi văn bản trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả
Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tư pháp các văn bản quy định tại Khoản 7, Điều 15, Khoản 4, Điều 43, Khoản 5, Điều 48, Khoản 3, Điều 49, Khoản 4, Điều 50, Khoản 3, Điều 51 và Khoản 4, Điều 66, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (bằng hình thức gửi văn bản giấy hoặc qua hệ thống văn bản điện tử, email…), cụ thể như sau:
1. Bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thông báo thụ lý hồ sơ; Thông báo không thụ lý hồ sơ; Văn bản cử người giải quyết bồi thường.
3. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường.
4. Quyết định hoãn giải quyết bồi thường.
5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường.
6. Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường.
7. Quyết định hoàn trả.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền (định kỳ, đột xuất).
2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện thống kê, báo cáo đầy đủ các nội dung theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật khác về công tác bồi thường nhà nước.
2. Sở Tư pháp chủ trì theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế này; trường hợp cần thiết, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế để phù hợp với tình hình thực tế công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 17. Giải quyết khó khăn, vướng mắc
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.