ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 224/QĐ-UBND |
Bắc Ninh, ngày 09 tháng 5 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG CÔNG AN PHƯỜNG THẬT SỰ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH, CHÍNH QUY, TINH NHUỆ, HIỆN ĐẠI; KIỂU MẪU VỀ AN NINH, TRẬT TỰ VÀ VĂN MINH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2024 - 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Kế hoạch số 556/KH-BCA-V05 ngày 04/11/2022 của của Bộ Công an, Nghị quyết số 92-NQ/TU, ngày 06/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng thí điểm “Công an phường điển hình kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị năm 2023 và định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Kết luận số 992-KL/TU ngày 07/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án “Xây dựng Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024 - 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 267/NQ-HĐND ngày 02/4/2024 của HĐND tỉnh về việc thống nhất chủ trương ban hành Đề án “Xây dựng Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024 - 2030”.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Đề án “Xây dựng Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024 - 2030” với nội dung chi tiết tại Đề án kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa - Thể thao và du lịch, Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị có liên quan triển khai Đề án; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
XÂY
DỰNG CÔNG AN PHƯỜNG THẬT SỰ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH, CHÍNH QUY, TINH NHUỆ, HIỆN
ĐẠI; KIỂU MẪU VỀ AN NINH, TRẬT TỰ VÀ VĂN MINH ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
(Kèm theo Quyết định số: 224/QĐ-UBND ngày 09/5/2024 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Bắc Ninh là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, cửa ngõ phía Đông Bắc thủ đô Hà Nội, có diện tích tự nhiên nhỏ nhất cả nước (822,7 km2), dân số khoảng 1,4 triệu người, mật độ dân số đông, trên 1.700 người/km2, có 8 đơn vị hành chính cấp huyện với 74 xã, thị trấn và 52 phường; nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, có nhiều trục giao thông quan trọng chạy qua, rất thuận tiện cho việc đi lại, giao thương phát triển kinh tế - xã hội.
Thực hiện chủ trương đổi mới, phát triển kinh tế, từ năm 2006, tỉnh Bắc Ninh bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lựa chọn khâu đột phá tăng trưởng kinh tế là đầu tư phát triển các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp và làng nghề. Với các giải pháp trọng tâm đột phá, đến nay Bắc Ninh đã cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại với 16 khu công nghiệp tập trung, 22 cụm công nghiệp, 62 làng nghề; nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc nhóm đứng đầu cả nước; thường xuyên thu hút trên 400.000 người từ địa phương khác (trong đó có hàng chục nghìn người nước ngoài) đến sinh sống, làm việc; kéo theo đó là sự phát triển của các loại hình dịch vụ, giải trí, ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự (ANTT). Đây là điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, song cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn tỉnh.
Thời gian tới, tình hình thế giới, trong nước và trên địa bàn tỉnh có nhiều thời cơ và thách thức đan xen; đặt ra nhiều yêu cầu đối với nhiệm vụ bảo vệ ANTT và xây dựng lực lượng Công an tỉnh, trong đó có xây dựng Công an phường. Quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng: “Xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại… Đến năm 2025, cơ bản xây dựng lực lượng Công an tinh, gọn, mạnh, tạo tiền đề vững chắc, phấn đấu năm 2030 xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; vững về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ”; đồng thời thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 92-NQ/TU, ngày 06/04/2023 của Tỉnh ủy Bắc Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh xây dựng Đề án: “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị giai đoạn 2024 - 2030”
Phần I
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ, CHÍNH TRỊ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
Thể chế hóa chủ trương của Đảng, trong những năm qua, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Công an phường, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc xây dựng Công an phường đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong từng thời kỳ, trọng tâm là:
- Hiến pháp năm 2013, quy định: “Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại".
- Luật Công an nhân dân năm 2018, Điều 5, khoản 1 quy định: “Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại ưu tiên hiện đại một số lực lượng”.
- Luật Cư trú, Luật Căn cước, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Luật Tiếp công dân; Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ...
- Quyết định số 95/QĐ-TTg ngày 16/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất an ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Bên cạnh đó, Chính phủ ban hành nhiều Nghị định, Bộ Công an ban hành nhiều Thông tư về công tác đảm bảo ANTT như: Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21/01/2014 của Chính phủ quy định biện pháp quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; Thông tư số 69/2021/TT-BCA ngày 17/6/2021 của Bộ Công an quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị cho Công an xã, phường, thị trấn; Thông tư số 25/2022/TT-BCA ngày 19/5/2022 của Bộ Công an quy định về Cảnh sát khu vực; Thông tư số 45/2022/TT-BCA ngày 01/11/2022 của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an xã, phường, thị trấn; Thông tư 124/2021/TT-BCA ngày 28/12/2021 của Bộ Công an quy định khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; Quyết định số 7978/QĐ-BCA-H02 ngày 27/10/2022 của Bộ Công an về việc ban hành Quy định về định mức sử dụng đất an ninh trong CAND.
2. Cơ sở chính trị
Đảng đã đề ra nhiều chủ trương về đảm bảo ANTT và xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong nhiều văn kiện như: Cương lĩnh, nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, nghị quyết của BCH Trung ương, Bộ Chính trị, chỉ thị của Ban Bí thư, trọng tâm là:
- Chỉ thị số 48-CT/TW, ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”.
- Chỉ thị số 46-CT/TW, ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới”.
- Chỉ thị số 10-CT/TW, ngày 15/12/2016 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15/3/2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả nêu rõ: “Công an xã, phường, thị trấn là công an cấp cơ sở, thực hiện nhiệm vụ nắm tình hình, tiếp nhận, giải quyết ban đầu, tại chỗ các vấn đề về an ninh, trật tự ở cơ sở; trực tiếp tham mưu cho cấp ủy, chính quyền phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, hướng dẫn cho các tổ chức quần chúng trong công tác bảo vệ ANTT”.
- Kết luận số 44-KL/TW, ngày 22/01/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW, ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (ANTQ) trong tình hình mới”.
- Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Đặc biệt, ngày 16/3/2022 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TW về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng về đảm bảo ANTT và xây dựng lực lượng CAND; Đảng ủy Công an Trung ương đã cụ thể hóa thành các Nghị quyết, Kế hoạch, Đề án như:
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Công an Trung ương lần thứ VII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Đề án số 06-ĐA/ĐUCA, ngày 01/12/2021 của Đảng ủy Công an Trung ương về “Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”.
- Kế hoạch số 118-KH/ĐUCA, ngày 25/5/2022 của Đảng ủy Công an Trung ương thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”.
- Đề án số 19/ĐA-BCA ngày 10/7/2023 của Bộ Công an về “Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy bên trong của Công an đơn vị, địa phương tinh, gọn, mạnh”.
- Đề án số 30/ĐA-BCA ngày 07/12/2023 của Bộ Công an về “Xây dựng Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”.
Thực hiện các chủ trương của Trung ương Đảng, Đảng ủy Công an Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Ninh cũng đã ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng Công an tỉnh Bắc Ninh, trong đó có Công an phường như:
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Kế hoạch số 66-KH/TU ngày 21/9/2022 của Tỉnh ủy Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”.
- Nghị quyết số 92-NQ/TU, ngày 06/04/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng thí điểm “Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị năm 2023 và định hướng đến năm 2030”.
- Kế hoạch số 229/KH-UBND ngày 17/7/2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 92-NQ/TU, ngày 06/04/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng thí điểm “Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị năm 2023 và định hướng đến năm 2030”.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thực trạng tình hình và yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh; xây dựng đô thị văn minh
Tỉnh Bắc Ninh có 52 phường thuộc các thành phố Bắc Ninh (19), thành phố Từ Sơn (12), thị xã Quế Võ (11) và thị xã Thuận Thành (10). Trong đó:
(1) Thành phố Bắc Ninh có diện tích là 82,64km2, với dân số là 280.217 người, có mật độ 3.391 người/km2, là đô thị loại I trực thuộc tỉnh và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh;
(2) Thành phố Từ Sơn có diện tích 61,08km2, với dân số là 192.554 người, có mật độ 3.152 người/km2 là đô thị loại III trực thuộc tỉnh và là một trong hai trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, là một đô thị công nghiệp với nhiều KCN, nhiều làng nghề;
(3) Thị xã Quế Võ có diện tích 155,11km2, với dân số là 213.753 người, có mật độ 1.378 người/km2, là đô thị loại IV trực thuộc tỉnh có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi liên kết vùng với nhiều tuyên giao thông quan trọng như QL18, QL17, giao thông đường thủy trên các tuyến sông Cầu, Sông Đuống…trở thành địa bàn trọng điểm thu hút mạnh mẽ đầu tư công nghiệp của tỉnh;
(4) Thị xã Thuận Thành có diện tích 117,83km2, với dân số là 199.577 người, có mật độ 1.694 người/km2 là đô thị loại IV trực thuộc tỉnh, là một vùng đất cổ, là một trong những cái nôi của dân tộc Việt, có nhiều KCN và cụm công nghiệp và đang tập trung mọi nguồn lực đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn của một đô thị năng động, hiện đại và văn minh với chức năng là trung tâm tiếp nhận, chuyển giao và lan tỏa công nghệ hiện đại của tỉnh.
(5) Theo quy hoạch các thành phố và thị xã thuộc vùng đô thị lõi và nằm trong định hướng phát triển chung tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, sẽ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương và là trung tâm hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực chế biến chế tạo và dịch vụ công nghệ cao. Quá trình phát triển đô thị, sẽ có sự thay đổi về đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, trong đó nhiều xã sẽ lên phường, vì vậy số Công an phường cũng sẽ tăng tương ứng.
Đây là những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương cũng như đóng góp lớn vào sự phát triển chung của tỉnh.
Tuy nhiên, trước tác động nhiều mặt của xã hội và xu thế phát triển ngày càng cao tại các thành phố, thị xã đã và đang đối mặt với những khó khăn, thách thức cả về vấn đề liên quan đến ANTT và văn minh đô thị, trong đó nổi lên là: tình hình liên quan đến tôn giáo, tranh chấp, khiếu kiện của Nhân dân tại một số địa bàn còn tiềm ẩn phức tạp; tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật có giảm nhưng tính chất, mức độ ngày càng nghiêm trọng tinh vi và nguy hiểm hơn. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc phát triển chưa đồng đều, chưa có sức lan tỏa rộng khắp; nhiều mô hình hoạt động còn mang tính hình thức, chưa huy động được đông đảo cán bộ, đảng viên, Nhân dân tham gia; trật tự đô thị, cảnh quan, môi trường đô thị một số nơi chưa đảm bảo.
Đây là những vấn đề mà cấp ủy, chính quyền, lực lượng Công an các cấp cần tiếp tục tham mưu, chỉ đạo quyết liệt để giữ vững ổn định tình hình ANTT tạo môi trường bình yên, an toàn để tập trung phát triển kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng các thành phố, thị xã vươn tầm, phát triển mạnh mẽ là yêu cầu cấp thiết.
2. Thực trạng hoạt động của Công an phường và thực tiễn đặt ra trong việc xây dựng lực lượng Công an cơ sở thực sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới
2.1. Về tổ chức bộ máy, biên chế lực lượng Công an phường:
- Biên chế của Công an các phường hiện nay đều thiếu so với biên chế được ấn định, hiện có 406 CBCS/52 Công an phường (đạt tỷ lệ 7,8 CBCS/1 Công an phường), trong đó:
+ Có 13/52 = 25% Công an phường có biên chế 10 CBCS trở lên (Công an phường Võ Cường 16 CBCS).
+ Có 07/52 = 13,46% Công an phường có biên chế ít nhất 5 CBCS (Kim Chân thuộc TP Bắc Ninh; Phù Lương và Đại Xuân thuộc TX Quế Võ; Gia Đông, Ninh Xá, Song Hồ, Thanh Khương thuộc TX Thuận Thành).
+ Về trình độ: Thạc sỹ: 3 CBCS, Đại học 272 CBCS, Dưới đại học 131 CBCS.
+ Có 20 CBCS = 4,92% chưa đảm bảo tiêu chí theo Quy định số 02-QĐ/ĐUCA ngày 22/8/2019 của Đảng ủy Công an Trung ương.
- Quân số cần bổ sung để bố trí tối thiểu 10 CBCS/1 Công an phường là 125 CBCS.
(Có phụ lục 1 về biên chế quân số Công an các phường kèm theo)
Có 52 chi bộ Công an phường với 404 đảng viên, có 01 đồng chí Trưởng Công an phường tham gia Ban Thường vụ Đảng ủy phường (Nam Sơn).
2.2. Về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động, trang thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ
- Theo Quyết định số 7978/QĐ-BCA-H02, ngày 27/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về định mức sử dụng đất an ninh trong CAND, diện tích đất đối với Công an phường tối thiểu 500m2 và vị trí đất tối đa là 02 vị trí. Hiện tại Công an phường thuộc các thành phố, thị xã của tỉnh như sau:
+ 10/52 = 19,2% Công an phường có giấy chứng nhận QSDĐ và diện tích đáp ứng theo quy định.
+ 6/52 = 11,5% Công an phường có giấy chứng nhận QSDĐ nhưng chưa đủ diện tích theo quy định.
+ 15/52 = 28,9% Công an phường có đất nhưng chưa có giấy chứng nhận QSDĐ.
+ Có 23/52 = 44,23% Công an phường không đảm bảo diện tích đất an ninh tối thiểu 500m2.
(Có phụ lục 2 về đất của Công an các phường kèm theo)
- Về trụ sở làm việc:
+ Có 31/52 = 59,6% Công an phường có trụ sở độc lập (tuy nhiên có 11 công an phường trụ sở làm việc chung với BCH Quân sự phường).
+ Có 21/52 = 40,4% Công an phường làm việc chung với UBND phường.
(Có phụ lục 3 về trụ sở Công an các phường kèm theo)
- Về phương tiện, trang thiết bị, vũ khí: chỉ có 3 danh mục đạt và vượt theo quy định (gậy nhựa 453/404 = 112%, dùi cui cao su 201/124 = 162%, bình xịt cay dung tích 150ml: 180/155 = 116%); còn lại cơ bản các danh mục khác theo quy định, hiện nay Công an các phường đều thiếu chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác, có danh mục thấp như dùi cui kim loại 2/124 = 1,6%, thậm chí chưa đạt 1% như đạn chiến đấu súng ngắn 105/29.760 viên = 0,35%.
- Về kinh phí hoạt động: Công an các phường được bố trí kinh phí thường xuyên theo quy định.
2.3. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Công an phường
- Công an các phường đã và đang triển khai và hoàn thành các tiêu chí được giao trong thực hiện 02 dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự án cấp căn cước công dân gắp chíp điện tử; thực hiện chỉnh sửa dữ liệu dân cư quốc gia 100% các trường hợp sai lệch thông tin, đảm bảo thông tin dân cư “đúng, đủ, sạch, sống”.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định công tác quản lý nhà nước về ANTT. Từ đầu năm đến nay, địa bàn các phường không để xảy ra vụ việc cháy nổ, tai nạn giao thông nghiêm trọng trở lên, không để xảy ra tình trạng đua xe trái phép, tàng trữ và đốt pháo nổ trên địa bàn.
- Công an các phường thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND phường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ANTT liên quan đến tôn giáo; phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội đảm bảo ANTT trên địa bàn.
- Theo thống kê trong 10 tháng đầu năm 2023 tại các thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh đã giải quyết: 241 vụ phạm pháp hình sự chiếm 50,2%; 52 vụ cờ bạc chiếm 59,1%; 17 vụ mại dâm chiếm 70,8% và bắt giữ 408 = 59% vụ phạm tội về ma túy toàn tỉnh, hiện 52 phường đều có người nghiện về ma túy. Không để xảy ra tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, băng nhóm tội phạm hoạt động công khai, gây bức xúc dư luận. Tuy nhiên, các vụ cố ý gây thương tích và xâm phạm sở hữu vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tội phạm; tình trạng sử dụng các loại ma tuý như: ma túy đá, thuốc lắc, ketamin, cỏ Mỹ… có xu hướng gia tăng trong giới trẻ tiềm ẩn phức tạp về ANTT
- Công an các phường trực tiếp công dân 24/24 giờ không có ngày nghỉ, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, không để tồn đọng, phát sinh phức tạp kéo dài. Một số phường vẫn xảy ra khiếu nại, tố cáo tập trung đông người, vượt cấp hoặc kéo dài liên quan đến việc thực hiện các dự án về kinh tế - xã hội trên địa bàn gây ảnh hưởng đến an ninh và văn minh đô thị.
2.4. Về công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và văn minh đô thị
- Năm 2022 đến nay, có 10/52 phường được Bộ Công an, UBND tỉnh tặng Bằng khen trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Các phường đã xây dựng mô hình “Tổ liên gia an toàn về PCCC”, “Tổ Cựu chiến binh vì dân”, “Camera an ninh” phòng, chống tội phạm, “Cổng trường an toàn giao thông”…; có 90% khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục trở lên được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. Duy trì tổ chức “Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ” và tổ chức hội nghị “Công an lắng nghe ý kiến của nhân dân”. 100% ý kiến phản ánh của Nhân dân đều được Công an các phường tiếp thu và trả lời, không để tồn đọng kéo dài.
- Hiện nay, trên địa bàn thị xã, thành phố có 52 Ban Bảo vệ dân phố với 1.239 đồng chí (gồm 52 Trưởng ban, 52 phó ban và 1.135 tổ viên); 306 đội dân phòng trên tổng số 306 khu phố, với tổng số 2.820 người tham gia (gồm 306 đội trưởng, 306 đội phó và 2208 đội viên) và hàng nghìn người bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
2.5. Về công tác cải cách hành chính
- Công an các phường thường xuyên chấn chỉnh, cải tiến lề lối làm việc trong đơn vị, thực hiện phương châm “Hết việc chứ không hết giờ”; xây dựng hòm thư góp ý và định kỳ tổ chức sơ kết, kiểm điểm đánh giá công tác tiếp dân; triển khai thực hiện đầy đủ việc niêm yết các thủ tục hành chính và bố trí cán bộ trực ban tiếp dân; 100% các thủ tục hành chính được giải quyết đúng quy định, không có trường hợp chậm, muộn.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, 100% cán bộ chiến sĩ Công an phường luôn giữ đúng lễ tiết, tác phong của người cán bộ chiến sĩ CAND, luôn nêu cao ý thức, trách nhiệm phục vụ Nhân dân, giữ vững kỷ cương, kỷ luật theo quy định. Trong năm 2023, không có đơn, thư phản ảnh về tinh thần, thái độ không đúng mực hay hành vi tiêu cực, sách nhiễu của cán bộ chiến sĩ khi thi hành nhiệm vụ và khi tiếp xúc, giải quyết thủ tục hành chính với Nhân dân.
3. Kết quả xây dựng thí điểm Công an phường kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị
Năm 2023, UBND tỉnh đã chỉ đạo Công an tỉnh Bắc Ninh lựa chọn Công an phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh xây dựng thí điểm Công an phường kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị đăng ký với Bộ Công an. Sau 01 năm thực hiện đạt được một số kết quả nổi bật sau:
- Về mô hình tổ chức: Công an phường đã bổ sung 02 biên chế và thành lập 02 tổ công tác, tăng tính chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của lực lượng CAP.
- Về trang thiết bị: Được trang cấp mới và cấp bổ sung nhiều loại vũ khí, công cụ, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật … phục vụ công tác như: Súng quân dựng, các loại đạn, máy đo nồng độ cồn, bộ đàm công xuất lớn, bộ đàm cầm tay, điện thoại nghiệp vụ, cưa máy, tủ đựng hồ sơ nghiệp vụ …
- Tình hình ANTT: Trên địa bàn phường Suối Hoa có sự chuyển biến rõ nét, năm 2023 phường Suối Hoa xảy ra 5 vụ phạm pháp hình sự, tỉ lệ tội phạm được kéo giảm 50% so với năm 2022; đặc biệt, không để xảy ra trọng án, tội phạm hoạt động theo dạng xã hội đen, băng ổ nhóm …; công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ngày càng phát huy được vai trò tác dụng…; trật tự đô thị, vệ sinh môi trường đi vào nề nếp, không còn tình trạng vứt rác bừa bãi, lấn chiếm lòng đường, vỉa hè; nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân ngày càng được nâng cao, Nhân dân tham gia tích cực hơn vào việc xây dựng đô thị văn minh, làm cho bộ mặt đô thị ngày càng “sáng, xanh, sạch, đẹp”. Kết quả xây dựng “Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị” đã đạt được theo Kế hoạch.
4. Nhận xét, đánh giá
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Bộ Công an, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối hợp, hỗ trợ, hiệp đồng chặt chẽ của các ban, ngành, đoàn thể; sự giúp đỡ, đồng thuận của Nhân dân, lực lượng Công an phường trên địa bàn tỉnh đã được cơ cấu lại đội ngũ cán bộ theo hướng tăng cường chất lượng, chuẩn hóa chức danh và xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực; tập trung đầu tư, hiện đại hóa phương tiện phục vụ công tác và chiến đấu. Qua đó, Công an phường đã khẳng định được vị thế, vai trò đặc biệt “gần dân, sát dân” trong thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về ANTT ở cơ sở, hiệu quả các mặt công tác được nâng lên rõ rệt, cụ thể: (1)Đã thể hiện và phát huy tốt vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong công tác tham mưu với Đảng ủy, UBND phường và Công an cấp trên ban hành hệ thống văn bản lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện về công tác đảm bảo ANTT tại địa phương. (2)Thường xuyên nắm chắc tình hình trên địa bàn; tổ chức thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về ANTT; trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật. (3)Cán bộ Công an phường thường xuyên giữ mối liên hệ mật thiết, gần dân hơn, bám địa bàn hơn và giải quyết hiệu quả các vấn đề phát sinh từ cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm ANTT tại địa bàn quản lý. (4)Đặc biệt trong công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 lực lượng Công an phường luôn chứng minh vai trò tiên phong, tuyến đầu phòng, chống dịch trên địa bàn. (5)Phối hợp thực hiện tốt Dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Dự án sản xuất, cấp, quản lý căn cước công dân và đang triển khai thực hiện Đề án 06 của Chính phủ.
Bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được, qua khảo sát thực tế tại Công an các phường trên địa bàn toàn tỉnh cho thấy vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là: (1)Một bộ phận chỉ huy, cán bộ Công an phường chưa đáp ứng khung tiêu chuẩn, tiêu chí bố trí cán bộ ở các cấp Công an theo Quy định số 02-QĐ/ĐUCA ngày 22/8/2019 của Đảng ủy Công an Trung ương, trong đó chủ yếu là chưa đáp ứng về trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ. (2)Đa số Công an phường chưa tổ chức đầy đủ mô hình 04 tổ công tác. (3)Một số Công an phường chưa có đất và trụ sở làm việc độc lập (làm việc chung với UBND phường, Ban chỉ huy Quân sự); một số phường trụ sở làm việc được quan tâm cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, nhưng vẫn còn một số công trình xây dựng còn nhỏ, hẹp, chưa đảm bảo cho CBCS trong công tác chiến đấu và sinh hoạt. (4)Trang thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng Công an phường chưa đảm bảo theo Thông tư 69/2021/TT-BCA. (5)Tình hình tội phạm và các vi phạm pháp luật có giảm nhưng còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp. (6)Một số phường còn để xảy ra tình trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng, lề đường; trật tự đô thị, cảnh quan, vệ sinh môi trường một số nơi chưa đảm bảo. (7)Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở một số phường chưa có sức lan tỏa rộng khắp để thu hút đông đảo Nhân dân tham gia, đôi khi chưa huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, nhiều mô hình hoạt động còn mang tính hình thức, kém hiệu quả nhưng chưa được rà soát, thanh loại kịp thời.
Trong thời gian tới, với nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện hiệu quả mục tiêu đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, đảm bảo an sinh xã hội, thiết thực nâng cao chỉ số hạnh phúc cho Nhân dân; chăm lo xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng Công an tỉnh trong sạch, vững mạnh; trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực, trong nước và trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó dự báo, với những cơ hội, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen; các mối đe dọa an ninh phi truyền thống, nhất là thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, an ninh mạng và hoạt động của các loại tội phạm ngày càng nguy hiểm, tinh vi, xảo quyệt…tiếp tục là thách thức với công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng Công an tỉnh. Trong đó Công an phường là lực lượng trực tiếp gần dân, sát dân, thực hiện nhiệm vụ đấu tranh với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, là lực lượng đầu tiên tiếp nhận, giải quyết ban đầu, tại chỗ các vấn đề về ANTT ngay tại cơ sở, không để xảy ra “điểm nóng”, bị động, bất ngờ. Từ thực tiễn nêu trên đã đặt ra yêu cầu phải ban hành Đề án “Xây dựng Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2024 - 2030”, đề ra quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện thắng lợi các chủ trương, nhiệm vụ đã đề ra, góp phần xây dựng lượng Công an tỉnh Bắc Ninh thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Phần II
DỰ BÁO TÌNH HÌNH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH
Trong những năm tới, việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm ANTT và xây dựng lực lượng Công an tỉnh diễn ra trong bối cảnh có nhiều thuận lợi như: Có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, sự tham gia tích cực của các ngành, địa phương và Nhân dân vào sự nghiệp bảo vệ ANTT. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, địa phương tiếp tục ổn định và phát triển, trình độ dân trí, đời sống của Nhân dân được cải thiện, quốc phòng, an ninh được củng cố... tăng thêm nguồn lực, vật lực cho công tác bảo đảm ANTT và xây dựng lực lượng Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Bên cạnh những thuận lợi là cơ bản, nhiệm vụ bảo đảm ANTT và xây dựng lực lượng Công an nhân dân cũng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn đan xen, đó là:
Tình hình thế giới, khu vực diễn biến hết sức nhanh chóng, phức tạp, chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, khó lường. Trong nước, tình hình chính trị ổn định, kinh tế, xã hội tiếp tục phát triển khởi sắc nhưng chưa bền vững; âm mưu, hoạt động “diễn biến hòa bình”, gây dựng, tập hợp lực lượng, phát triển tổ chức, bạo loạn lật đổ chế độ ta của các thế lực thù địch, phản động ngày càng nguy hiểm hơn, gia tăng sử dụng không gian mạng để tiến hành các hoạt động xâm phạm ANQG và TTATXH; các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ tiềm ẩn nguy cơ bất ổn; trật tự, an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tình hình an ninh chính trị còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp như: hoạt động tôn giáo trái pháp luật, tình hình khiếu kiện liên quan đến thực hiện các dự án, ô nhiễm môi trường, an ninh công nhân; hoạt động của tội phạm hình sự, kinh tế, ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, cháy nổ được kiềm chế nhưng chưa thực sự vững chắc; việc thực hiện chính sách ở một số ngành, địa phương còn hạn chế, bất cập, có thể xảy ra tiêu cực, tham nhũng. Đặc biệt tại địa bàn các phường cốt lõi của các đô thị, mật độ dân cư tăng nhanh cơ học cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội và tốc độ đô thị hóa nhanh kéo theo các vấn đề có nguy cơ gây mất ổn định về ANTT tác động trực tiếp đến tình hình chung trên địa bàn tỉnh.
Bối cảnh tình hình trên đang tác động sâu sắc, đa chiều, đặt ra những nhiệm vụ hết sức nặng nề đối với lực lượng Công an và nhiệm vụ bảo đảm ANTT, đòi hỏi phải đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các mặt công tác công an mà trong đó trọng tâm, then chốt là xây dựng Công an tỉnh Bắc Ninh nói chung, lực lượng Công an phường nói riêng thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Xây dựng “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị” là quyết tâm chính trị, nhiệm vụ trọng tâm của Đảng đối với công tác bảo đảm ANTT và xây dựng văn minh đô thị; đảm bảo lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên từ tỉnh đến cơ sở; tạo sự đồng thuận, tham gia của cả hệ thống chính trị gắn với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng, hiệu lực quản lý và tổ chức thực hiện của chính quyền, trách nhiệm của các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, nhằm huy động sức mạnh tổng hợp tham gia xây dựng “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị”, Phát huy dân chủ, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ tham gia bảo đảm ANTT và văn minh đô thị với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng”.
3. Chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, chỉ huy Công an phường; đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an phường đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng; phát huy vai trò của lực lượng Công an phường là lực lượng nòng cốt trong tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG, bảo đảm trật tự an toàn xã hội đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
III. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, LỘ TRÌNH
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và hệ thống chính trị, sự tham gia của toàn dân để triển khai có hiệu quả việc xây dựng “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị”, góp phần tạo môi trường thuận lợi, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; đến năm 2025 Công an phường trên địa bàn cơ bản tinh, gọn, mạnh; đến năm 2030 thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và 100% Công an phường đạt kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
* Đối với việc xây dựng“Công an phường kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị”
- Đến hết năm 2025: trên 30% Công an phường đạt kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị.
- Đến năm 2030: 100% Công an phường đạt kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị.
* Đối với xây dựng lực lượng Công an phường:
- Giai đoạn 2024 - 2025:
+ Đảm bảo ít nhất 50% Công an phường được bố trí đủ từ 10 biên chế trở lên và có từ 02 - 04 tổ công tác; chỉ huy Công an phường gồm 01 Trưởng và không quá 03 Phó trưởng Công an phường (tùy theo tình hình ANTT và dân cư trên địa bàn) Trưởng Công an thị xã, thành phố báo cáo Giám đốc Công an tỉnh, thành phố quyết định về biên chế, tổ công tác và chỉ huy Công an phường.
+ Phấn đấu đến hết năm 2025 đạt từ 70% trở lên cán bộ Công an phường có trình độ đại học trở lên, trong đó ít nhất 60% có trình độ Đại học Công an.
+ Có ít nhất 60% cán bộ, chiến sĩ có trình độ tương đương trung cấp lý luận chính trị theo quy định của Bộ Công an; 70% trở lên có trình độ ngoại ngữ từ chứng chỉ trở lên; 70% trở lên có chứng chỉ tin học cơ bản.
+ 100% Trưởng Công an phường tham gia Ban Thường vụ Đảng ủy phường (đối với các đơn vị có đủ điều kiện theo quy định).
+ 100% Công an phường có trưởng hoặc phó phụ trách công tác phòng chống tội phạm được bổ nhiệm chức danh điều tra viên (Theo hướng dẫn số 15/HD-BCA-V03 ngày 29/8/2023 của Bộ Công an).
+ 90% trở lên Công an phường có trụ sở làm việc độc lập, trong đó 63% Công an phường có trụ sở đảm bảo đủ diện tích, diện tích xây dựng, đủ công năng hoạt động theo quy định.
+ 100% Công an phường xây dựng được mô hình “Camera an ninh”.
+ 100% Công an phường được trang bị đảm bảo ở mức độ cơ bản cần thiết các loại vũ khí, trang thiết bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ theo tiêu chuẩn định mức. Ưu tiên đảm bảo các điều kiện cần thiết phục vụ triển khai Đề án 06.
+ Phấn đấu từ năm 2024, 100% tin báo, tố giác về tội phạm được Công an phường tiếp nhận và tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ; số vụ phạm tội về trật tự xã hội, tai nạn giao thông, cháy nổ xảy ra hàng năm trên địa bàn phường được kiềm chế và giảm mức độ nghiêm trọng. Tổ chức tuần tra, kiểm soát, chủ động giải quyết các vụ, việc về an ninh, trật tự xảy ra trên địa bàn được phân công quản lý theo quy định. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ và các sự kiện, hoạt động diễn ra trên địa bàn phường.
- Giai đoạn 2026 - 2030:
+ 100% Công an phường được bố trí đủ từ 10 biên chế trở lên và có từ 02 - 04 tổ công tác; chỉ huy Công an phường gồm 01 Trưởng và không quá 03 Phó trưởng Công an phường (tùy theo tình hình ANTT và dân cư trên địa bàn) Trưởng Công an thị xã, thành phố báo cáo Giám đốc Công an tỉnh, thành phố quyết định về biên chế, tổ công tác và chỉ huy Công an phường.
+ Đến hết năm 2030, 70% cán bộ, chiến sĩ Công an phường có trình độ Đại học Công an và Trung cấp lý luận chính trị trở lên; 90% trở lên cán bộ Công an phường có trình độ trung cấp, cao đẳng Công an được đào tạo liên thông lên Đại học Công an; 90% trở lên có trình độ ngoại ngữ, tin học cơ bản từ chứng chỉ trở lên; 20% lãnh đạo chỉ huy đủ năng lực làm việc trong môi trường quốc tế.
+ 100% cán bộ Công an phường có trình độ ngoại ngữ, tin học, kiến thức khoa học công nghệ cần thiết phục vụ yêu cầu công tác và thông thạo kỹ năng sử dụng các phương tiện, thiết bị nghiệp vụ.
+ 100% Trưởng và Phó trưởng Công an phường phụ trách công tác phòng chống tội phạm được bổ nhiệm chức danh điều tra viên (Theo hướng dẫn số 15/HD-BCA-V03 ngày 29/8/2023 của Bộ Công an).
+ 100% Công an phường có trụ sở làm việc độc lập; 100% vị trí đất trụ sở làm việc Công an phường là đất an ninh.
+ Tiếp tục đầu tư, tăng cường trang bị vũ khí, phương tiện, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, đảm bảo đủ tiêu chuẩn định mức theo quy định; đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu công tác. Trang bị hệ thống kỹ thuật đồng bộ đảm bảo tích hợp các cổng dịch vụ công trên mạng Internet.
+ Hoàn thiện xây dựng hệ thống số hóa, lưu trữ thông tin, tư liệu điện tử và hệ thống thông tin báo cáo gửi lên Công an cấp trên.
+ 100% Công an phường xây dựng được mô hình Camera an ninh; mô hình Zalo kết nối giữa Công an phường với các tổ dân phố, khu dân cư trên địa bàn và được triển khai sử dụng mạng Signet của ngành Công an.
2. Yêu cầu
- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc quan điểm chỉ đạo của Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ Công an và chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 92-NQ/TU, ngày 6/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng thí điểm “Công an phường điển hình kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị năm 2023 và định hướng đến năm 2030”.
- Tranh thủ tối đa nguồn lực của Bộ Công an và địa phương để đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp trụ sở làm việc; cơ sở vật chất, trang bị phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị văn phòng; bảo đảm chế độ chính sách thỏa đáng cho CBCS; xây dựng lực lượng Công an phường thật sự trong sạch vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới góp phần xây dựng lực lượng Công an Bắc Ninh thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể trong công tác bảo đảm ANTT góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Quá trình triển khai, thực hiện đảm bảo khoa học, tạo sự đồng thuận, ủng hộ của cả hệ thống chính trị và Nhân dân. Đáp ứng lộ trình xây dựng, đảm bảo đến năm 2030, 100% Công an phường đạt kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị.
3. Lộ trình thực hiện
- Năm 2024: đạt trên 15% Công an phường hiện có.
- Năm 2025: đạt trên 30% Công an phường hiện có. Cuối năm 2025 sơ kết, đánh giá giai đoạn 2023 - 2025; rút ra bài học kinh nghiệm thực hiện trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Năm 2026: đạt trên 45% Công an phường hiện có.
- Năm 2027: đạt trên 60% Công an phường hiện có.
- Năm 2028: đạt trên 75% Công an phường hiện có.
- Năm 2029: đạt trên 90% Công an phường hiện có.
- Năm 2030: 100% Công an phường đạt kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị và cuối năm 2030 tổng kết Đề án.
- Duy trì bền vững hiệu quả Công an phường kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị đã đạt được.
Quá trình triển khai thực hiện, đối với các đơn vị hành chính thành lập mới hoặc sát nhập thì căn cứ vào các chỉ tiêu trên và tình hình thực tế để điều chỉnh, bổ sung các dự án triển khai đảm bảo đúng lộ trình của Đề án.
(Có phụ lục 4 về lộ trình thực hiện các năm kèm theo)
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả và kịp thời các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ đảm bảo ANTT, xây dựng văn minh đô thị và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Phổ biến, quán triệt chủ trương tại Nghị quyết số 92-NQ/TU, ngày 6/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 556/KH-BCA-V05 ngày 04/11/2022, Bộ tiêu chí của Bộ Công an và các văn bản liên quan về xây dựng Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị đến các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, cả hệ thống chính trị và Nhân dân tạo sự đồng thuận thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị phường trong sạch, vững mạnh
- Quan tâm, kiện toàn tổ chức bộ máy của cấp ủy đảng Công an phường theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, xác định rõ nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách cũng như trách nhiệm của người đứng đầu. Đảng ủy phường phải tuân thủ quy chế làm việc, quan tâm đào tạo, tuyển chọn được đội ngũ cán bộ “vừa hồng, vừa chuyên”; đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ để chọn ra được những người đủ đức, đủ tài thực sự. Đồng thời, cần phải thực hiện tốt cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn ngừa lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cương, tham nhũng, lãng phí; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng” góp phần xây dựng Đảng bộ phường đạt danh hiệu theo Tiêu chí quy định của Bộ Công an.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện bộ máy chính quyền bảo đảm thực hiện dân chủ, kết hợp hài hòa giữa lợi ích tập thể và cá nhân, đổi mới xây dựng chính quyền phải kết hợp đồng bộ với đổi mới về kinh tế; chú trọng việc đổi mới đánh giá cán bộ gắn liền với vị trí việc làm, xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm trong cơ quan Nhà nước góp phần xây dựng UBND phường đạt danh hiệu theo Tiêu chí quy định của Bộ Công an.
- Cấp ủy, chính quyền cơ sở phải luôn luôn quán triệt và thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ANTT; tuân thủ, thực hiện đầy đủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trên tất cả các mặt công tác. Hàng năm Đảng ủy ban hành Nghị quyết, UBND phường ban hành chương trình, kế hoạch về bảo đảm ANTT nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân, nâng cao trách nhiệm của các ban ngành, chính quyền các cấp trong hoạt động bảo vệ ANQG, bảo đảm TTATXH, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và xây dựng lực lượng Công an phường, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, giám sát của Nhân dân đối với lực lượng Công an phường
- Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy cấp trên, xác định rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ, lề lối làm việc, sinh hoạt, công tác của tổ chức đảng trong CAND nhằm bảo đảm sự song trùng lãnh đạo của Tỉnh uỷ và Đảng uỷ Công an tỉnh đối với lực lượng Công an phường trong các mặt công tác công an.
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch số 66-KH/TU ngày 21/9/2022 của Tỉnh ủy Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”.
- Đấu tranh mạnh mẽ, phản bác những quan điểm, tư tưởng sai trái, luận điệu xuyên tạc, thông tin không đúng sự thật về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác bảo đảm ANTT và xây dựng lực lượng Công an các cấp nói chung và xây dựng Công an phường nói riêng.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên Công an phường có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiên phong, gương mẫu, đủ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, Trưởng công an phường trong việc thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; thực hiện nghiêm quy định của Đảng về trách nhiệm “nêu gương”, đề cao đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong lãnh đạo, chỉ đạo và thực thi công tác bảo đảm ANTT và xây dựng lực lượng Công an phường.
Chú trọng xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện về mọi mặt, đạt “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên, chỉ tiêu thi đua phải đạt “Hoàn thành vượt mức dẫn đầu”, đơn vị đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” và được công nhận “Đơn vị văn hóa, gương mẫu chấp hành Điều lệnh Công an nhân dân”; 100% cán bộ, chiến sĩ Công an phường được phân loại cán bộ “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
4. Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, bảo đảm biên chế, xây dựng đội ngũ cán bộ Công an phường theo hướng “phường bám cơ sở”
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy Công an phường theo Thông tư số 45/2022/TT-BCA, ngày 01/11/2022 của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an xã, phường, thị trấn. Xây dựng lực lượng Công an phường đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát hiện, giải quyết các vấn đề về ANTT ngay từ đầu và tại cơ sở.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng biên chế, tăng cường biên chế cho Công an cấp phường đáp ứng yêu cầu bảo đảm ANTT, phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội và gia tăng dân số trong từng thời kỳ.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác cán bộ, hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn cán bộ Công an phường, bảo đảm hài hòa tiêu chuẩn giữa đức và tài, lấy đức là gốc và kết quả rèn luyện, hiệu quả công việc làm thước đo của tiêu chuẩn. Hoàn thiện cơ chế bảo vệ và khuyến khích cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung và kiên quyết đấu tranh chống các vi phạm, tiêu cực.
- Thực hiện dân chủ trong nhận xét, đánh giá cán bộ và gắn với xây dựng chỉnh đốn Đảng, phê bình và tự phê bình; nhận xét, đánh giá phải bảo đảm thực sự dân chủ, khoa học, khách quan, công tâm, đúng quy định, phải trên cơ sở kết quả công tác chuyên môn để nhận xét, đánh giá đúng, thực chất; ngăn ngừa những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết phòng, chống các biểu hiện bè phái, “lợi ích nhóm” để xuyên tạc, kích động, gây rối, mất đoàn kết nội bộ. Cương quyết xử lý kỷ luật đối với cán bộ, đảng viên sai phạm để răn đe, giáo dục, chấn chỉnh chung. Việc xử lý kỷ luật tuyệt đối không vì mục tiêu giảm tỷ lệ sai phạm hoặc vì thành tích, danh hiệu thi đua.
- Rà soát, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ Công an phường, trên cơ sở đó xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên hằng năm theo chuyên đề và từng giai đoạn. Nội dung chương trình tập huấn, bồi dưỡng theo hướng tiếp cận tiêu chí tích hợp toàn diện các mặt công tác như: Điều tra, trinh sát, quản lý hành chính về TTXH, vận động quần chúng…, trong đó có kế hoạch đào tạo ngoại ngữ, tin học cơ bản, thực chất, đảm bảo cán bộ Công an phường có thể giao tiếp thông thường, sử dụng tin học cơ bản thành thạo; ứng dụng được các phần mềm công nghệ có tính chuyên ngành; có chương trình bồi dưỡng riêng cho Trưởng Công an phường tham gia Ban Thường vụ Đảng ủy cơ sở…
- Xây dựng đội ngũ cán bộ Công an phường vững mạnh, ngang tầm nhiệm vụ, có: (1)tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân; (2)cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; (3)có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm; (4)bản lĩnh chính trị vững vàng, ý thức tổ chức kỷ luật cao, nắm vững pháp luật, tinh thông nghiệp vụ, làm chủ khoa học - công nghệ, sử dụng thành thạo các phương tiện, vũ khí được trang bị.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các mặt công tác công an của lực lượng Công an phường
5.1. Chủ động nắm chắc tình hình trên sơ sở đó phân tích, đánh giá, dự báo, nhận diện sớm các nguy cơ gây mất ANTT ngay từ tổ dân phố để kịp thời tham mưu các giải pháp bảo vệ ANTT, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để hình thành, công khai tổ chức chính trị đối lập, không để xảy ra bạo loạn, khủng bố, phá hoại khối đoàn kết dân tộc; nếu có phải kịp thời phát hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định. Tập trung bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước, đấu tranh chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
5.2. Nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý Nhà nước về ANTT:
- Chủ trì phối hợp với các lực lượng Dân quân tự vệ, Bảo vệ dân phố, Dân phòng bảo vệ tuyệt đối an toàn đối tượng cảnh vệ và các mục tiêu, công trình trọng điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng theo quy định.
- Tham mưu UBND phường thực hiện tốt chức năng và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về tôn giáo, dân tộc theo quy định của pháp luật; hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm huy động nguồn lực của các tổ chức này đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển xã hội.
Thường xuyên chăm lo đến việc thực hiện các chính sách về tôn giáo, dân tộc, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức, chức sắc, tín đồ tôn giáo hoạt động đúng tôn chỉ mục đích trên cơ sở tuân thủ pháp luật. Kịp thời phát hiện, chủ động phối hợp giải quyết, xử lý có hiệu quả các vấn đề phức tạp liên quan đến tôn giáo, dân tộc, không để các đối tượng lợi dụng hoạt động trái pháp luật gây phức tạp về ANTT.
- Gắn kết chặt chẽ công tác quản lý Nhà nước về ANTT với việc thực hiện hiệu quả Đề án 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 10695/QĐ-BCA ngày 25/12/2021 phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 cung cấp trên Cổng dịch vụ Công Bộ Công an năm 2022. Thường xuyên cập nhật, bổ sung thông tin của công dân vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống”.
Tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Tập trung quản lý chặt chẽ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT, PCCC và nhân hộ khẩu; thực hiện nghiêm các quy định về quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn…không để hình thành các tụ điểm tệ nạn về ma túy, cờ bạc, mại dâm. Kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập về chính sách, pháp luật để đề xuất kiến nghị, bổ sung, chỉnh sửa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật theo chức năng, thẩm quyền.
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, xây dựng “Tỉnh an toàn giao thông”; phòng, chống cháy, nổ, kịp thời giúp đỡ, hỗ trợ nhân dân, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống thiên tai; không có vụ việc cháy, nổ, tai nạn giao thông từ nghiêm trọng trở lên (trừ trường hợp bất khả kháng); không có đối tượng tham gia đua xe và không để xảy ra tình trạng đua xe trái phép trên địa bàn.
5.3. Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm tạo sự chuyển biến về trật tự an toàn xã hội, trong đó:
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm, củng cố, giữ vững phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ Nhân dân; làm tốt công tác quản lý các hệ, loại đối tượng trong diện theo quy định và những đối tượng có nguy cơ phạm tội, vi phạm pháp luật ngay tại địa bàn cơ sở. Phát huy vai trò tự quản của Nhân dân, vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng, tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phản ánh khách quan, toàn diện công tác phòng, chống tội phạm. Đồng thời, tiếp tục tăng cường ứng dụng các nền tảng công nghệ số trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm trong tình hình mới.
- Tổ chức trực ban, tiếp nhận tố giác, tin báo tội phạm, 100% tố giác, tin báo tội phạm được tiếp nhận, xử lý theo quy định; chủ động phát hiện, bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, người phạm tội đang lẩn trốn, người trốn thi hành án, trốn cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng và giải quyết các trường hợp cụ thể khác trong công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên nắm, quản lý hoạt động của các đối tượng nổi, đối tượng trong diện quản lý nghiệp vụ, chủ động làm tốt công tác phòng ngừa, không để xảy ra các loại tội phạm từ nghiêm trọng trở lên, lỗi cố ý, do công dân thường trú hoặc đăng ký tạm trú gây ra; kéo giảm tội phạm về trật tự xã hội (đối với phường có dưới 20 vụ phạm pháp hình sự giảm ít nhất 01 vụ; đối với các phường xảy ra từ 20 vụ trở lên giảm ít nhất 6% so với cùng kỳ năm trước). Không có tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội. Không có các vụ việc phức tạp về tài nguyên môi trường, an toàn thực phẩm trên địa bàn. Không để xảy ra các vụ phạm tội về kinh tế, buôn lậu, gian lận thương mại, cơ sở sản xuất kinh doanh, tàng trữ mua bán hàng giả, hàng cấm, nếu có phải kịp thời phát hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Kiềm chế và làm giảm số người nghiện ma túy, không phát sinh thêm người nghiện mới. Số đối tượng trốn truy nã trên địa bàn phải phối hợp bắt hoặc vận động đầu thú tăng so với năm trước. Không có tội phạm hoạt động manh động, hoạt động theo kiểu xã hội đen, nếu có phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý.
- Chủ động tham mưu UBND phường và phối hợp quản lý, giám sát chặt chẽ 100% đối tượng các loại tại địa bàn theo quy định, đúng trách nhiệm và thẩm quyền. Tỷ lệ tái phạm trong số người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá tha tù trước thời hạn có điều kiện: Địa bàn phường có từ 20 đối tượng trở lên giảm ít nhất 6%; địa bàn phường có dưới 20 đối tượng giảm ít nhất 01 đối tượng. - Tổ chức hoặc tham mưu, phục vụ việc tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật. Tổ chức giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, không để tồn đọng, phát sinh phức tạp kéo dài. Địa bàn phường không có khiếu nại, tố cáo tập trung đông người, vượt cấp trái pháp luật (trừ trường hợp bất khả kháng); nếu có phải kịp thời giải quyết theo quy định chung, không để ảnh hưởng phức tạp đến ANTT địa bàn.
6. Đổi mới công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và văn minh đô thị; xây dựng, củng cố nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân
6.1. Công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc:
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền đối với công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp Nhân dân về bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa lực lượng Công an với Quân đội, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng, củng cố nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận lòng dân vững chắc. Thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch phối hợp đã ký kết. Lồng ghép công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với việc thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước khác và nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương.
- Tiếp tục tham mưu chỉ đạo, tổ chức đổi mới hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thiết thực, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng khu vực, địa bàn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh ở địa phương. Xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến theo hướng xã hội hóa, tự phòng, tự quản, tự bảo vệ, tự hòa giải về ANTT từ cơ sở được đông đảo quần chúng Nhân dân hưởng ứng tham gia; vận động Nhân dân chủ động phát hiện, tố giác tội phạm, tham gia giáo dục, giúp đỡ, cảm hóa người vi phạm pháp luật, người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Các ý kiến đóng góp của Nhân dân với lực lượng Công an phường phải được giải quyết hoặc đề xuất giải quyết kịp thời.
- Tham mưu UBND phường thường xuyên chăm lo xây dựng, kiện toàn lực lượng Bảo vệ dân phố, Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định; không có tổ chức, cá nhân trong lực lượng Bảo vệ dân phố vi phạm kỷ luật. 90% khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục trở lên trên địa bàn được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”. Tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ đối với lực lượng Bảo vệ dân phố, Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức quần chúng tham gia công tác đảm bảo ANTT ở cơ sở.
6.2. Thực hiện các quy định về văn minh đô thị:
Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa gắn với xây dựng danh hiệu phường đô thị văn minh, tạo sự chuyển biến tích cực trong việc xây dựng con người có tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa; thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc hiếu, hỷ, lễ hội; không có truyền bá, hành nghề mê tín dị đoan; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nâng cao chỉ số hạnh phúc theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, con người Kinh Bắc - Bắc Ninh; đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa trong xây dựng các thiết chế văn hóa và hoạt động văn hóa, thể thao ở khu phố; đảm bảo tốt vệ sinh môi trường xanh, sạch, đẹp và hiện đại.
Vận động Nhân dân phát huy nội lực để xây dựng đô thị văn minh, xây dựng khu phố, phường lành mạnh, không có tội phạm, tệ nạn xã hội và nhất là xây dựng khu dân cư an toàn về phòng cháy, chữa cháy. Thường xuyên tổ chức sinh hoạt “Ngày pháp luật” theo định kỳ, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tự nguyện, tự giác của người dân và vai trò tự quản ở cộng đồng, tạo cơ chế quản lý đồng bộ để phong trào phát triển ngày càng bền vững.
7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính
- Thực hiện nghiêm túc yêu cầu về cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy chính quyền phường theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính; thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa liên thông; ban hành quy trình trong giải quyết thủ tục hành chính để thống nhất thực hiện.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực ANTT. Cải tiến lề lối, phương pháp làm việc hiệu quả “vì Nhân dân phục vụ”. Các thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền được tiếp nhận, giải quyết công khai đúng thời hạn, trong đó 10% trở lên được giải quyết trước thời hạn.
- Giữ đúng lễ tiết tác phong của người cán bộ Công an nhân dân khi làm nhiệm vụ tiếp dân, nêu cao trách nhiệm phục vụ Nhân dân, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính theo quy định. Không có đơn, thư phản ánh về tinh thần, thái độ không đúng mực, có hành vi tiêu cực của CBCS khi thi hành nhiệm vụ và khi tiếp xúc giải quyết thủ tục hành chính với Nhân dân hoặc nếu có được cơ quan có thẩm quyền kết luận là đơn thư phản ánh không đúng.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo; thông tin, báo cáo phải đúng, đầy đủ và kịp thời theo quy định. Việc cung cấp, trao đổi thông tin với các đội nghiệp vụ của Công an thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị trong và ngoài phường phải đảm bảo kịp thời, hiệu quả trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
8. Tranh thủ các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trụ sở, trang bị phương tiện, tăng cường kinh phí phục vụ các hoạt động của Công an phường
8.1. Kiểm tra đánh giá thực trạng và đề xuất trang bị:
- Khảo sát, đánh giá và đề xuất nhu cầu, bố trí, trang bị hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định, đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ đảm bảo ANTT tại địa bàn như: Súng ngắn quân dụng, Súng tiểu liên, Súng bắn đạn cay, cao su và đạn sử dụng cho các loại súng… Trên cơ sở đó đề nghị Bộ Công an trang cấp cho các phường theo tiến độ của đề án, phần còn lại đề nghị UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện. Tổng kinh phí đề nghị UBND tỉnh hỗ trợ để mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ công tác cho Công an phường: 60.305.552.213 đồng; quá trình mua sắm được phân kỳ theo từng giai đoạn, cụ thể:
+ Năm 2024, mua sắm cho 12 Công an phường = 21.142.727.661 đồng;
+ Năm 2025, mua sắm cho 13 Công an phường = 14.719.861.282 đồng;
+ Năm 2026, mua sắm cho 13 Công an phường = 12.318.899.483 đồng;
+ Năm 2027, mua sắm cho 13 Công an phường = 12.124.063.787 đồng.
(Có phụ lục 5 khái toán kinh phí trang bị cho Công an phường, phụ lục 6 phân kỳ mua sắm trang bị cho Công an phường kèm theo)
- Xây dựng kế hoạch lập dự toán phân bổ ngân sách, cấp kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí nghiệp vụ, kinh phí hỗ trợ và các khoản chi cần thiết khác trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
8.2. Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp trụ sở làm việc:
- Lập quy hoạch, bố trí đủ diện tích đất cho Công an các phường theo Quyết định số 7978/QĐ-BCA-H02, ngày 27/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về định mức sử dụng đất an ninh trong CAND.
- Tập trung rà soát, khảo sát, lập dự toán; chủ động bố trí nguồn vốn của tỉnh để xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp trụ sở làm việc của Công an các phường đảm bảo đúng công năng hoạt động theo quy định.
(Có phụ lục 7 khái toán kinh phí xây dựng trụ sở làm việc 01 Công an phường và danh sách 23 Công an phường dự kiến cần xây dựng kèm theo)
- Công tác xây dựng 23 trụ sở làm việc Công an phường: Tổng kinh phí xây dựng: 276 tỷ đồng; quá trình xây dựng được phân kỳ như sau:
+ Dự án đầu tư xây dựng từ 01 đến 06 Công an phường giai đoạn 2024 - 2025 (mức đầu tư 01 Công an phường = 12 tỷ đồng; tổng mức đầu tư 06 Công an phường = 72 tỷ đồng).
+ Dự án đầu tư xây dựng 17 Công an phường giai đoạn 2026 - 2029, tổng mức đầu tư = 204 tỷ đồng.
(Có phụ lục 8 về phân kỳ đầu tư xây dựng Công an phường kèm theo)
8.3. Tăng cường huy động và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong điều hành quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính, trong đó:
- Các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương huy động, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính hợp pháp phục vụ công tác thường xuyên, đột xuất của lực lượng Công an phường và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện hiện đại cho lực lượng Công an phường đáp ứng yêu cầu bảo đảm ANTT trên địa bàn.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong điều hành, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính, tài sản. Làm tốt công tác dự báo tình hình, xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về đầu tư, phát triển, hiện đại hóa lực lượng Công an phường, phù hợp với điều kiện của địa phương và yêu cầu, nhiệm vụ đảm bảo ANTT.
- Đề xuất Bộ Công an bổ sung kinh phí trong giai đoạn 2024-2025 để đảm bảo triển khai các dự án được Bộ phê duyệt chủ trương đầu tư và có sử dụng kinh phí Bộ Công an cấp, bố trí kinh phí giai đoạn 2026-2030 phù hợp với yêu cầu xây dựng lực lượng Công an phường và khả năng đáp ứng ngân sách Nhà nước.
Phần III
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
I. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC
- Thể hiện được quyết tâm chính trị mạnh mẽ, nỗ lực của hệ thống chính trị trong thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Công an và chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Ninh về xây dựng Công an tỉnh thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Đây là Đề án thực hiện bài bản, đồng bộ về bảo đảm ANTT, xây dựng lực lượng Công an phường phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; tăng cường vai trò lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối và toàn diện của Đảng đối với lực lượng Công an tỉnh nói chung và Công an phường nói riêng.
- Việc triển khai, thực hiện hiệu quả Đề án sẽ góp phần bảo đảm ANTT, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của tỉnh nhà; góp phần hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025 và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác, chiến đấu của lực lượng Công an tỉnh Bắc Ninh.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
- Tiến độ thực hiện Đề án có thể chậm một số nội dung do bị điều chỉnh bởi các quy định có liên quan của Đảng, Nhà nước (do các quy định này phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và theo chương trình, kế hoạch chung).
- Bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, tác động tiêu cực đến đời sống xã hội; ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng ngân sách của tỉnh và Bộ Công an đối với việc đầu tư xây dựng tiềm lực cho Công an phường trên địa bàn tỉnh.
- Do môi trường công tác và tính chất chiến đấu của lực lượng Công an có những đặc thù, phức tạp, thường diễn ra trên địa bàn, phạm vi rộng lớn; đối tượng đấu tranh hoạt động ngày càng tinh vi, nguy hiểm; thường xuyên phải đối mặt với những tiêu cực, mặt trái của xã hội, cán bộ chiến sĩ Công an luôn là mục tiêu để các thế lực thù địch, phần tử xấu, các loại tội phạm tấn công, phần nào ảnh hưởng đến công tác xây dựng lực lượng Công an phường.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. PHẠM VI THỰC HIỆN
Đề án được thực hiện tại địa bàn các phường trên toàn tỉnh Bắc Ninh.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách Trung ương, Bộ Công an, địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Trong đó:
1. Xác định rõ các nguồn kinh phí, ngân sách địa phương hỗ trợ cho các nhiệm vụ chi và phân kỳ cho các năm thực hiện đến hết năm 2030 để Sở Tài chính cân đối, tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 và Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Giao Công an tỉnh báo cáo Bộ Công an ban hành hướng dẫn về tiêu chí, tiêu chuẩn, định mức cơ sở vật chất … và nguồn kinh phí đảm bảo đối với việc xây dựng Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Văn phòng UBND tỉnh
- Tham mưu đưa nội dung thực hiện Đề án vào chương trình, kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh.
- Phối hợp Công an tỉnh thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tiến độ thực hiện và sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
2. Công an tỉnh
- Công an tỉnh là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án. Phối hợp với UBND các thị xã, thành phố tổ chức, định kỳ hàng năm kiểm tra, sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, nhân rộng xây dựng “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị” theo đúng lộ trình Đề án đã đề ra.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Thành ủy, Thị ủy, UBND thành phố, thị xã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; huy động nguồn lực triển khai, thực hiện Nghị quyết, Đề án theo lộ trình từng giai đoạn, phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh bố trí diện tích đất, cấp, hỗ trợ kinh phí thực hiện nâng cấp, xây dựng mới trụ sở; trang cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Công an phường theo lộ trình và đúng quy định; tiếp nhận và huy động các nguồn đóng góp, ủng hộ (nếu có).
- Chủ trì phối hợp nắm chắc tình hình, tham mưu cấp ủy, chính quyền chủ động xử lý kịp thời các vấn đề tôn giáo, mâu thuẫn khiếu tố trong nội bộ Nhân dân. Thường xuyên thông báo âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch, phản động; phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, tệ nạn xã hội để cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân biết, nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác phòng ngừa.
- Quản lý chặt chẽ các loại đối tượng; triển khai các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm; chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án đã xảy ra; lập hồ sơ đưa đối tượng vào diện giáo dục tại xã, phường, thị trấn; cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; đi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án số 06 của Chính phủ. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT; quản lý, phòng ngừa, đấu tranh các hành vi vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các sở, ban, ngành, đoàn thể quan tâm chỉ đạo, phối hợp xây dựng “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị”; tuyên truyền, tạo sự đồng tình ủng hộ của cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân; tuyên truyền, biểu dương “người tốt, việc tốt”, hình ảnh đẹp của người cán bộ, chiến sĩ Công an gần gũi, thân thiện, vì Nhân dân phục vụ.
- Thực hiện tốt công tác chính trị, tư tưởng; các phong trào thi đua, cuộc vận động trong Công an nhân dân; siết chặt kỷ cương, kỷ luật, chấp hành điều lệnh, quy trình, chế độ công tác của cán bộ, chiến sĩ Công an phường. Củng cố mô hình tổ chức, bộ máy, biên chế theo quy định; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công an phường.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ đảm bảo đáp ứng các tiêu chí xây dựng “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị” theo đúng lộ trình đã đề ra.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Công an tỉnh và UBND các thị xã, thành phố lập quy hoạch, bố trí diện tích đất cho Công an phường bảo đảm các tiêu chí “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị”, theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản liên quan; đồng thời đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm.
4. Sở Tài chính
Hằng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí do Công an tỉnh rà soát, tổng hợp của các sở, ban, ngành và UBND các thị xã, thành phố. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính phối hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh hỗ trợ kinh phí để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính và UBND các thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư công để đầu tư các chương trình, dự án thuộc Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, hướng dẫn việc đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước về ANTT và văn minh đô thị.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các thị xã, thành phố hướng dẫn việc xây dựng đô thị văn minh theo Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh làm cơ sở đánh giá đơn vị đạt kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị.
- Hướng dẫn thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” chú trọng nâng cao chất lượng phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa”; đẩy mạnh việc xây dựng thực hiện hương ước, quy ước; thực hiện văn hóa giao tiếp, ứng xử văn minh; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội…
8. Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp, hướng dẫn UBND các thị xã, thành phố đảm bảo công tác an toàn giao thông, lắp đặt biển báo; tổ chức tuyên truyền và xử lý vi phạm Luật Giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
- Tham mưu lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đảm bảo theo quy hoạch được duyệt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và phục vụ đời sống Nhân dân.
- Theo dõi, kiểm tra, tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực giao thông theo chức năng, nhiệm vụ.
9. Sở Xây dựng
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các thị xã, thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng; xử lý các vi phạm pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; hướng dẫn quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị trong lĩnh vực, ngành đơn vị phụ trách.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về ANTT và xây dựng “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị”; công tác phòng ngừa, đấu tranh tội phạm, vi phạm pháp luật…
- Phối hợp với Công an tỉnh và các ban, ngành, cơ quan chức năng quản lý, kiểm soát thông tin trên không gian mạng, bảo đảm an ninh an toàn thông tin, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
11. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, tuyên truyền, động viên, khuyến khích đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phối hợp với các ngành liên quan thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tham mưu cho cấp ủy, chính quyền xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích Nhân dân chủ động tham gia trực tiếp vào việc kiểm tra, giám sát, đóng góp ý kiến xây dựng Đảng, chính quyền và xây dựng “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh.
12. UBND các thị xã, thành phố
- Tổ chức quán triệt, triển khai chủ trương, Kế hoạch của Bộ Công an, Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh và Đề án này đến các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trên địa bàn. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các nội dung trong Bộ tiêu chí của Bộ Công an.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu lập quy hoạch, bố trí diện tích đất cho các đơn vị Công an phường còn thiếu so với quy định; dự trù kinh phí đầu tư công trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp phê duyệt hằng năm theo lộ trình để xây dựng, nâng cấp trụ sở, trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ phục vụ hoạt động của Công an phường bảo đảm các tiêu chí “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị” theo lộ trình.
- Tham mưu cấp ủy cùng cấp ban hành Nghị quyết chuyên đề, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, đảng ủy các phường huy động cả hệ thống chính trị xây dựng “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị”.
- Chỉ đạo UBND các phường căn cứ Bộ tiêu chí của Bộ Công an chủ động đề ra các giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện phấn đấu đạt các tiêu chí “Công an phường thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiểu mẫu về ANTT và văn minh đô thị”. Phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các nội dung trong Bộ tiêu chí của Bộ Công an.
- Chỉ đạo Công an các thị xã, thành phố căn cứ Bộ tiêu chí của Bộ Công an chủ động đề ra các giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện trước ngày 10 hàng tháng.
13. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Ủy ban nhân dân các thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì thực hiện Đề án./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.