ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2332/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển chợ;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng giai đoạn 2020”;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ, Trung tâm thương mại, Siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015, có xét đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1127/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 1744/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc bổ sung một số điều của Quyết định số 1127/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Công văn số 1695/BCT-TTTN ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ Công Thương về việc tăng cường công tác quản lý, phát triển chợ;
Xét đề nghị của Sở Công Thương Bắc Kạn tại Tờ trình số 48/TTr-SCT ngày 04 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án Chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng nội dung đã được phê duyệt và theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ
CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành theo Quyết định số 2232/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
SỰ CẦN THIẾT, THỰC TRẠNG VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Chợ là một loại hình thương mại có từ lâu, nó không những là kênh lưu thông phân phối hàng hóa chính mà còn là một nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt Nam. Duy trì và phát triển hiệu quả mạng lưới chợ sẽ góp phần mở rộng thị trường, đẩy mạnh lưu thông hàng hóa và kinh doanh dịch vụ, đồng thời thúc đẩy phát triển sản xuất nâng cao đời sống nhân dân, nhất là người dân ở nông thôn, miền núi.
Chính phủ quy định về phát triển và quản lý chợ, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về chợ; kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với từng loại chợ cụ thể; quy định quản lý nhà nước về chợ.
Từ việc khảo sát, phân tích, đánh giá theo những tiêu chí khác nhau thực trạng phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cho thấy, thời gian vừa qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mạng lưới chợ đã đáp ứng được nhu cầu trao đổi và lưu thông hàng hoá. Trong những năm tới, mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn vẫn được duy trì và phát triển như một loại hình thương mại phổ biến - phù hợp với tập quán sinh hoạt của đại đa số người dân các địa bàn nông thôn và chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống thương mại và phát triển theo quy hoạch. Đây là quan điểm nhằm khẳng định vị trí của chợ trong hoạt động thương mại, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để tăng cường công tác quản lý nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động chợ thực hiện đúng các quy định của pháp luật, quản lý, khai thác có hiệu quả, thu hút khách hàng đến với các chợ truyền thống, tăng sức mua, sức cạnh tranh cho kênh lưu thông hàng hóa qua chợ thì việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ thật sự là cần thiết và cấp bách nhằm củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động và quản lý chợ theo hướng văn minh, hiện đại và chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó, Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn xây dựng Đề án Chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG, TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HIỆN NAY
1. Thực trạng mạng lưới chợ
Tính đến hết tháng 11 năm 2015, trên địa bàn tỉnh có tổng số 66 chợ các loại, trong đó: Có 01 chợ hạng 1, 04 chợ hạng 2 và 61 chợ hạng 3 (05 chợ hoạt động không hiệu quả; 03 chợ tạm) chủ yếu họp theo phiên; Có 07 chợ có Ban quản lý; 53 chợ có Tổ quản lý trực thuộc UBND xã sở tại; 05 chợ do doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác và quản lý (01 chợ do doanh nghiệp đầu tư, khai thác và quản lý); 01 chợ hạng 3 mới được đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động đầu năm 2015 hiện tại chưa có mô hình quản lý (Chợ Vũ Loan, huyện Na Rì). Trong đó:
- Tổng số chợ đã đáp ứng quy định về tổ chức quản lý chợ theo quy định của pháp luật có 06/66 chợ;
- Tổng số chợ đang hoạt động chưa đáp ứng quy định về tổ chức quản lý chợ theo quy định của pháp luật có 52/60 chợ;
- Tổng số chợ hoạt động không hiệu quả có 05 chợ;
- Tổng số chợ tạm chưa thuộc diện yêu cầu chuyển đổi giai đoạn từ nay đến năm 2020 có 03 chợ.
Tổng số chợ hiện tại phân theo địa bàn cụ thể như sau:
STT |
Địa bàn |
Tổng số chợ hiện có |
Phân loại chợ |
||
hạng 1 |
hạng 2 |
hạng 3 |
|||
1 |
Thành phố Bắc Kạn |
3 |
1 |
1 |
1 |
2 |
Huyện Bạch Thông |
6 |
0 |
1 |
5 |
3 |
Huyện Ngân Sơn |
7 |
0 |
0 |
7 |
4 |
Huyện Chợ Đồn |
16 |
0 |
1 |
15 |
5 |
Huyện Ba Bể |
8 |
0 |
0 |
8 |
6 |
Huyện Na Rì |
9 |
0 |
1 |
8 |
7 |
Huyện Chợ Mới |
10 |
0 |
0 |
10 |
8 |
Huyện Pác Nặm |
7 |
0 |
0 |
7 |
Tổng số |
66 |
1 |
4 |
61 |
Hầu hết các chợ hạng 3 trên địa bàn tỉnh đều có nhà đình chợ được xây dựng kiên cố bằng nguồn vốn đầu tư phát triển của Nhà nước, Ban quản lý hoặc Tổ quản lý chợ, chủ yếu do cán bộ chính quyền địa phương sở tại kiêm nhiệm và đa phần chưa được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ quản lý chợ theo quy định, về trình độ năng lực: Chỉ dừng lại ở kinh nghiệm và sự chỉ đạo từ cấp có thẩm quyền tại địa phương. Việc quản lý và điều hành hoạt động chợ còn nhiều bất cập, nhất là đối với các chợ do UBND xã, phường, thị trấn quản lý, cụ thể là:
- Ban quản lý, Tổ quản lý chợ chưa đáp ứng điều kiện theo quy định như: Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước (khoản 1 Điều 8 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ), vai trò, trách nhiệm của Ban quản lý chợ chưa được phát huy.
- Tình trạng thiếu khu vệ sinh công cộng; hầu hết các chợ chưa thực hiện thu gom rác và xử lý rác trong ngày nên gây ô nhiễm môi trường, cơ sở vật chất xuống cấp, vấn đề văn minh thương mại, an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy trong phạm vi chợ chưa được quan tâm đúng mức; Nhiều chợ chưa có nội quy hoạt động, phương án sắp xếp ngành nghề kinh doanh; Một số chợ đã xây dựng nội quy được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng quá trình hoạt động chợ chưa thực hiện đúng nội quy; Việc bố trí, sắp xếp ki ốt, quầy hàng, ngành hàng chưa đảm bảo khoa học; Nhiều địa phương chưa thực hiện công bố hạng chợ theo quy định, công tác quản lý chợ chưa được quan tâm đúng mức.
- Nhiều chợ được nhà nước hỗ trợ đầu tư lớn nhưng hoạt động không hiệu quả, còn xảy ra hiện tượng lấn chiếm đất chợ để sử dụng sai mục đích; nhiều chợ được đầu tư xây dựng kiên cố nhưng chưa đồng bộ, thiếu các công trình phụ trợ; Vẫn tồn tại các chợ tạm, chợ tự phát lấn chiếm vỉa hè, lòng lề đường gây mất an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
- Công tác thu phí, lệ phí chợ: Việc tổ chức thu phí, lệ phí chưa thực hiện đúng quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh và chưa thống nhất mức thu giữa các chợ cùng hạng; Cơ chế tài chính của các ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ chưa thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 67/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính, như: tiền thu phí hàng năm mới chỉ cân đối để chi trả công lao động và một số hoạt động khác của tổ chức thu (thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu) và không có nguồn bù đắp các khoản khấu hao và phục vụ duy tu, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ,....
Trong những năm gần đây, công tác bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý chợ và hộ kinh doanh trong chợ đã được chú trọng, quan tâm, như: cán bộ quản lý chợ được tham gia các khóa bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức pháp luật, cơ chế, chính sách, nghiệp vụ quản lý chợ, kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm,... và được trao đổi kinh nghiệm thực tiễn theo các chương trình bồi dưỡng của Bộ Công Thương, Sở Công Thương Bắc Kạn tổ chức. Qua đó, đã góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Ban, Tổ quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh.
2. Các mô hình quản lý chợ hiện nay
2.1. Loại hình Ban quản lý chợ thuộc UBND các cấp:
- Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ, cán bộ tham gia là cán bộ xã kiêm nhiệm hoặc người dân tại địa phương; Ban quản lý chợ hiểu được phong tục, tập quán sinh hoạt, mua bán hàng hóa của người dân nên thuận lợi trong công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật và thực hiện khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất chợ, không ngừng nâng cao văn minh thương mại và chất lượng phục vụ của chợ đối với nhu cầu tiêu dùng của nhân dân; Ban quản lý chợ có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Hạn chế: Năng lực cán bộ còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Hoạt động lấy thu bù chi, nộp ngân sách nhà nước không đáng kể, phần lớn các chợ vùng cao, nông thôn thường họp chợ theo phiên (cách 5 ngày họp 1 phiên) nên thời gian nhàn rỗi của chợ là rất lớn; nhiều địa phương khuyến khích thương nhân tham gia trao đổi hàng hoá tại các chợ phiên và miễn các khoản thuế, phí vì vậy thu nhập cán bộ làm công tác quản lý chợ rất thấp.
2.2. Loại hình Tổ quản lý chợ:
- Ưu điểm: Cán bộ tham gia quản lý chợ là người địa phương sở tại, nắm chắc địa bàn, phong tục tập quán sinh hoạt của người dân; Bộ máy gọn nhẹ.
- Hạn chế: Chưa đáp ứng quy định là: đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trách nhiệm về quản lý chợ theo quy định của pháp luật; Nhân lực làm việc trong các tổ quản lý chợ chủ yếu là lao động hợp đồng theo thời vụ hoặc cán bộ địa phương kiêm nhiệm chưa được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, không thường xuyên có mặt tại chợ nên việc giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh không kịp thời; Hưởng thù lao trích từ nguồn thu phí, lệ phí (trong khi việc tổ chức thu chưa hợp lý, chưa hiệu quả) nên chưa thực sự đảm bảo đời sống của người làm công tác quản lý chợ. Vì vậy, chất lượng hoàn thành công việc của các tổ quản lý chợ chưa cao, việc xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh trong các hoạt động tại chợ chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến tình trạng người dân và thương nhân tham gia kinh doanh tại chợ chưa hiểu và nắm được các quy định của pháp luật về phát triển và quản lý chợ.
2.3. Loại hình doanh nghiệp khai thác và quản lý:
- Ưu điểm: Được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định, có trách nhiệm tổ chức các hoạt động chợ theo quy định của pháp luật. Cán bộ làm công tác quản lý chợ đa phần được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng thực hiện công tác quản lý chợ, thường xuyên có mặt tại chợ nên việc giải quyết các vấn đề vướng mắc phát sinh kịp thời. Thực tế cho thấy cơ sở vật chất của chợ bị xuống cấp, hư hỏng được thực hiện duy tu, sửa chữa, nâng cấp kịp thời và từng bước thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng khang trang phục vụ nhu cầu sử dụng, mua sắm của thương nhân và người tiêu dùng được nâng lên đáng kể; Chủ động trong việc tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định và áp dụng các biện pháp thu hút thương nhân tham gia kinh doanh, mua sắm tại chợ; Làm tốt công tác vệ sinh môi trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng góp phần thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Hạn chế: Trong quá trình hoạt động còn có một số nội dung chưa phối hợp tốt với các ngành, địa phương trong quản lý chợ như: Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; công tác an ninh trật tự khu vực chợ; chưa chấp hành chế độ báo cáo định kỳ đối với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban quản lý chợ;
Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình phát triển chợ;
Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng giai đoạn 2020”;
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ, Trung tâm thương mại, Siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015, có xét đến năm 2020;
Quyết định số 1127/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Quyết định số 1744/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc bổ sung một số điều của Quyết định số 1127/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế tổ chức và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Công văn số 1695/BCT-TTTN ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ Công Thương về việc tăng cường công tác quản lý, phát triển chợ.
1. Quan điểm
- Đổi mới mô hình tổ chức quản lý chợ góp phần tạo môi trường pháp lý thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, khai thác chợ; góp phần thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; đồng thời đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chợ.
- Thiết lập mô hình tổ chức quản lý chợ đảm bảo thống nhất, gọn nhẹ, hiệu quả, chuyên nghiệp, đáp ứng các quy định của pháp luật và phục vụ ngày càng tốt hơn trong cung - cầu giữa sản xuất với tiêu dùng và nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn, đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, văn minh thương mại và tăng thu ngân sách nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng lưới chợ trong thời kỳ hội nhập.
- Việc chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; phù hợp với quy mô và tính chất của từng hạng chợ, hình thức đầu tư xây dựng chợ, bảo đảm sự hoạt động bình thường, ổn định của chợ. Đối với các chợ được đầu tư xây dựng mới chỉ áp dụng các loại hình quản lý: Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
2. Mục tiêu
- Thiết lập mô hình tổ chức quản lý chợ phù hợp với quy mô và tính chất của các loại hình chợ trên địa bàn tỉnh, bảo đảm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế đầu tư, kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, từng bước xã hội hoá hoạt động đầu tư xây dựng phát triển chợ, phục vụ tốt nhu cầu đời sống của nhân dân trên địa bàn, xây dựng nông thôn mới và đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước, giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và văn minh thương mại.
- Tạo môi trường pháp lý, thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh, khai thác chợ; nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động và phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn.
- Xây dựng mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trở thành mô hình hoạt động thương mại văn minh và ngày càng hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng lưới chợ.
- Phấn đấu đến hết năm 2020, chuyển đổi 26/52 chợ đang hoạt động có hiệu quả chưa đáp ứng quy định về tổ chức quản lý chợ theo quy định của pháp luật.
II. ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN TẮC, HÌNH THỨC CHUYỂN ĐỔI
1. Điều kiện chuyển đổi
Các chợ thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
2. Đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để được thuê đất sau khi chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
3. Đã được cơ quan có thẩm quyền định giá tài sản, tài chính.
2. Nguyên tắc chuyển đổi mô hình chợ
- Quá trình chuyển đổi mô hình chợ phải công khai, minh bạch theo kế hoạch được duyệt nhằm đảm bảo ổn định xã hội và phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; bảo đảm các chế độ, quyền lợi của người lao động thuộc Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ và các hộ đang kinh doanh tại chợ; đáp ứng các yêu cầu quản lý của nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của các chợ sau chuyển đổi.
Khuyến khích chuyển đổi mô hình chợ theo phương thức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.
- Đối với chợ khi chuyển giao cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý và điều hành, về mặt nguyên tắc phải thống nhất giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định cho người lao động của ban quản lý chợ và doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý phải ưu tiên tiếp nhận, sử dụng theo quy định. Riêng đối với người lao động của ban quản lý chợ là cán bộ thuộc biên chế nhà nước (được cơ quan có thẩm quyền điều chuyển sang ban quản lý chợ trước ngày Nghị định số 02/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, được áp dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật đối với viên chức sự nghiệp, nhưng nguồn tiền lương không lấy từ ngân sách nhà nước) do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển giao hay không chuyển giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã và giải quyết các chính sách, chế độ phù hợp với các quy định hiện hành.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc xây dựng phương án chuyển đổi các chợ trên địa bàn được giao quản lý.
- Phương án chuyển đổi mô hình chợ phải được thẩm định, phê duyệt đúng quy định và thông tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý chợ nơi tiến hành chuyển đổi. Ban quản lý, Tổ quản lý chợ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chính quyền, tổ chức chính trị xã hội tại địa phương lấy ý kiến của các tiểu thương với điều kiện phải có sự đồng thuận từ 2/3 trở lên trong tổng số thương nhân trong chợ để hoàn chỉnh phương án chuyển đổi trước khi thực hiện các bước tiếp theo theo quy định.
- Nhà nước không giữ cổ phần chi phối trong các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tham gia đấu thầu hoặc đăng ký để được giao quản lý chợ phải được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 9 của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.
3. Hình thức chuyển đổi
Khuyến khích chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo phương thức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã để tổ chức quản lý, kinh doanh khai thác chợ. Trong đó:
* Đối với chợ ở trung tâm thị trấn, huyện, thành phố và chợ đầu mối phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ theo 2 hình thức như sau:
a) Bán đấu giá tài sản gắn liền với đất và cho thuê quyền sử dụng đất. Doanh nghiệp, hợp tác xã trúng đấu giá được quyền thuê đất và kinh doanh khai thác, quản lý chợ theo quy định.
b) Chuyển giao tài sản, nhân sự và mặt bằng hiện có cho nhà đầu tư tiếp nhận để đầu tư kinh doanh theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo hướng ưu tiên đối với nhà đầu tư đã góp vốn đầu tư xây dựng chợ có tỷ lệ vốn cao hơn).
* Đối với các chợ dân sinh nông thôn thuộc xã, phường quản lý, khi thực hiện chuyển đổi căn cứ nguồn vốn huy động đầu tư xây dựng chợ áp dụng 1 trong các hình thức sau:
a) Những chợ đã xây dựng từ nguồn huy động của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước và một phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thì lựa chọn chủ thể kinh doanh khai thác và quản lý chợ là doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc thành lập công ty cổ phần theo quy định của pháp luật để giao kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
b) Đối với các chợ do ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương đầu tư xây dựng: Thực hiện chuyển đổi thông qua hình thức bán đấu giá tài sản gắn liền trên đất và cho thuê quyền sử dụng đất. Doanh nghiệp, hợp tác xã trúng đấu giá được quyền thuê đất và kinh doanh khai thác, quản lý chợ theo quy định.
* Đối với các chợ ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa:
Thực hiện phương thức giao hợp tác xã hoặc doanh nghiệp quản lý chợ (ưu tiên thành lập hợp tác xã quản lý chợ trong đó xã viên là các tiểu thương kinh doanh tại chợ) theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và theo Đề án này; trường hợp có từ hai đơn vị là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trở lên có nguyện vọng tham gia tổ chức quản lý chợ thì áp dụng hình thức đấu thầu;
* Đối với các chợ chưa có điều kiện để chuyển sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý (chợ tạm, chợ các xã thuộc vùng khó khăn, chợ hoạt động kém hiệu quả) thì:
- Tiếp tục duy trì mô hình Ban quản lý chợ hoạt động theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP;
- Kiện toàn lại Ban quản lý chợ hoạt động dưới sự chỉ đạo của UBND cấp xã đảm bảo công tác quản lý, khai thác hoạt động chợ có hiệu quả, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, giao lưu của nhân dân.
Trường hợp chuyển đổi mô hình quản lý chợ gắn với đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp chợ. Đơn vị bỏ vốn ra đầu tư xây dựng hoặc cải tạo chợ được ưu tiên xem xét trong quá trình lựa chọn đơn vị tiếp nhận quản lý chợ, trường hợp chỉ có 01 doanh nghiệp hoặc 01 hợp tác xã có nhu cầu tham gia quản lý chợ, thì áp dụng hình thức giao; nếu có từ hai đơn vị đăng ký đầu tư trở lên thì áp dụng hình thức đấu thầu.
III. NỘI DUNG CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ
1. Về tổ chức, nhân sự
- Sau khi chuyển đổi, các doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý kinh doanh, khai thác chợ phải hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ ưu tiên tiếp nhận những cán bộ, nhân viên của Ban quản lý chợ đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn của mình và của tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tại chợ, đảm bảo việc kinh doanh diễn ra bình thường, không xáo trộn trước, trong và sau khi chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
- Ban quản lý chợ chuyển đổi thông báo chủ trương về kế hoạch, phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ tối thiểu trước 03 tháng để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tại chợ chủ động trong việc kinh doanh; các hộ có nhu cầu tiếp tục được kinh doanh được duy trì mức phí và lệ phí như cũ cho đến khi kết thúc năm hiện thời. Mức phí và lệ phí của năm tiếp theo do chủ đầu tư mới thoả thuận với các hộ, cá nhân kinh doanh tại chợ theo mức phí cụ thể của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.
2. Về đất đai
Ban quản lý chợ bàn giao toàn bộ diện tích đất, hồ sơ đất đầu tư xây dựng chợ cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý khai thác chợ sau khi chuyển đổi. Doanh nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm hoàn thiện các thủ tục về đất đai, sử dụng đất đúng mục đích, không được thay đổi mục đích sử dụng. Trình tự thủ tục bàn giao, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Về tài sản
Tài sản hình thành từ nguồn vốn của nhà nước hoặc từ một phần nguồn vốn nhà nước được xử lý như sau:
- Đối với những chợ thuộc đối tượng đấu giá: Thực hiện tổ chức đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản hoặc văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác điều chỉnh liên quan đến công tác đấu giá trên;
- Đối với những chợ thuộc đối tượng bàn giao tài sản: Chuyển giao toàn bộ hoặc phần tài sản hình thành từ vốn nhà nước cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý kinh doanh chợ tiếp nhận để quản lý, khai thác theo quy định.
4. Về tài chính, công nợ
Các khoản nợ đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của chợ và những tồn tại khác về tài chính, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chợ có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Quy trình, trình tự, hồ sơ chuyển đổi
Thực hiện theo quy định về quy trình chuyển đổi mô hình chợ do UBND tỉnh quy định thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. THỜI GIAN TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
1. Năm 2016: Phấn đấu chuyển đổi 02 chợ: Nam Cường, Quảng Bạch (huyện Chợ Đồn) làm mô hình điểm để nhân rộng trên địa bàn tỉnh;
2. Năm 2017: Phấn đấu chuyển đổi 07 chợ: Côn Minh, Hảo Nghĩa, Cư Lễ Thanh Mai, Nông Hạ, Lục Bình, Quân Bình;
3. Năm 2018: Phấn đấu chuyển đổi 06 chợ thuộc địa bàn các huyện: Ngân Sơn, Ba Bể, Pác Nặm, Bạch Thông, Chợ Đồn và Chợ Mới;
4. Năm 2019: Phấn đấu chuyển đổi 05 chợ thuộc địa bàn các huyện: Chợ Đồn, Na Rì, Chợ Mới, Ba Bể và Pác Nặm;
5. Năm 2020: Phấn đấu chuyển đổi 06 chợ thuộc địa bàn các huyện: Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Ba Bể.
Từ năm 2020 đến giai đoạn tiếp theo: Trên cơ sở đánh giá tính hiệu quả của các chợ đã được chuyển đổi để xem xét tiếp tục kêu gọi xã hội hóa đầu tư, nâng cấp, cải tạo, mở rộng, chuyển đổi chợ vào những năm tiếp theo; Đối với các chợ hoạt động không hiệu quả, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương UBND các huyện xây dựng kế hoạch, phương án chuyển đổi công năng cho phù hợp để khắc phục tình trạng lãng phí công trình đã đầu tư xây dựng.
Các chợ xây mới kể từ năm 2015, thực hiện giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo đúng quy định.
Kinh phí thực hiện công tác chuyển đổi mô hình quản lý khai thác, kinh doanh chợ được lấy từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Hằng năm, Sở Công Thương, UBND cấp huyện xây dựng kinh phí chuyển đổi mô hình thuộc thẩm quyền quản lý, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
UBND các huyện định kỳ thực hiện: Báo cáo 6 tháng (trước ngày 15 tháng 7 hằng năm), Báo cáo năm (trước ngày 10 tháng 01 của năm kế tiếp), gửi báo cáo kết quả về Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Hội đồng thẩm định cấp huyện có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành phổ biến, hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án này. Tổng hợp kết quả triển khai Đề án của các huyện, thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ kết quả thực hiện: 6 tháng (trước ngày 20 tháng 6 hằng năm), 01 năm (trước ngày 20 tháng 01 của năm tiếp theo), các báo cáo đột xuất khác (nếu có) và đề xuất các giải pháp để thực hiện Đề án đạt kết quả;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan xây dựng Hồ sơ, mẫu biểu về đấu thầu và hướng dẫn trình tự, thủ tục, phương thức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Thẩm định phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 1 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 1; đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 1 theo quy định;
- Lập dự toán kinh phí phục vụ công tác chuyển đổi chợ gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ.
2. Sở Nội vụ
Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc tại Ban quản lý, Tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ từ Ban quản lý, Tổ quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn các Ban quản lý, Tổ quản lý chợ thực hiện các chế độ về Hợp đồng lao động, tiền lương, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp với người lao động khi chuyển đổi mô hình quản lý chợ từ Ban quản lý, Tổ quản lý sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt định giá tài sản của các chợ hạng 1;
- Ban hành văn bản hướng dẫn việc xử lý, thanh toán tài sản có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước và vốn đóng góp của các hộ tiểu thương sang loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã theo các quy định hiện hành;
- Hướng dẫn việc thu các loại phí, lệ phí theo quy định hiện hành và cơ chế tài chính áp dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ;
- Thẩm định, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác chuyển đổi chợ ở cấp tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng hồ sơ, mẫu biểu, trình tự, thủ tục, phương thức đấu thầu quản lý chợ;
- Hướng dẫn tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu tham gia đấu thầu quản lý chợ; hướng dẫn công tác đầu tư xây dựng chợ theo các quy định của pháp luật hiện hành, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý các dự án đối với các chợ chuyển đổi gắn với đầu tư xây dựng lại.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn, thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, và các thủ tục liên quan về môi trường trong quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác kiểm tra, quản lý Nhà nước về đất đai, môi trường trong quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
7. Sở Xây dựng
Hướng dẫn tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, cải tạo chợ đối với các chợ chuyển đổi gắn với đầu tư xây dựng lại theo Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9211:2012 “Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế”.
8. Cục Thuế tỉnh
Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc kê khai, nộp thuế, phí; quản lý, kiểm tra việc thu nộp ngân sách của các đơn vị quản lý chợ (tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản thu nộp ngân sách khác).
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn rà soát các Hợp tác xã đủ điều kiện tham gia quản lý chợ trên địa bàn tỉnh tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực về quản lý; vận động các hợp tác xã mở rộng quy mô, tăng cường củng cố năng lực về vốn, để đảm bảo điều kiện năng lực tham gia thực hiện quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn gửi Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; phê duyệt Phương án chuyển đổi, Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn;
- Tổ chức tuyên truyền chủ trương về công tác chuyển đổi chợ trên địa bàn để nhân dân được biết, hưởng ứng và phối hợp thực hiện;
- Triển khai tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung liên quan về tài sản, đất đai, lao động trong quá trình thực hiện chuyển đổi;
- Tổ chức đấu thầu, xét chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tham gia quản lý các chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn. Ưu tiên chọn và giao hợp tác xã quản lý chợ do các tiểu thương kinh doanh tại chợ thành lập, có đơn đề xuất tiếp nhận và quản lý chợ;
- Xem xét chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hoặc thay đổi Phương án chuyển đổi, thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 2, hạng 3 theo Đề án này; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ hạng 1 trên địa bàn theo quy định của Đề án này;
- Hàng năm cân đối bố trí kinh phí phục vụ công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn.
11. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đối với các chợ trên địa bàn;
- Thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 3 trên địa bàn theo phân cấp quản lý, đảm bảo đúng kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Phối hợp với cơ quan cấp trên trong việc tổ chức lựa chọn giao hoặc đấu thầu doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ trên địa bàn.
12. Trách nhiệm của Ban quản lý (tổ quản lý) các chợ
- Triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo đúng Kế hoạch đã được phê duyệt và Đề án này;
- Tập hợp đầy đủ hệ thống hồ sơ, tài liệu về chợ đang quản lý, để xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hoặc cung cấp cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
Đề án Chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn là một trong những cơ sở quan trọng cho công tác quản lý và phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh góp phần củng cố và nâng cao chất lượng quản lý, điều hành hoạt động chợ theo hướng văn minh, hiện đại trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.