ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22 /2014/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 30 tháng 7 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 sửa đổi một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Luật Dân quân Tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng Chỉ huy Trưởng, Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn; Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ, việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố; Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTB&XH- BTC ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Căn cứ Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng và các chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cụ thể như sau:
1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã: 22 chức danh, bao gồm:
1.1. Trưởng Ban Tổ chức Đảng;
1.2. Chủ nhiệm Uỷ ban kiểm tra Đảng;
1.3. Trưởng Ban Tuyên giáo;
1.4. Văn phòng Đảng uỷ;
1.5. Phó Trưởng Công an;
1.6. Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự;
1.7. Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ;
1.8. Kế hoạch - Giao thông - Thuỷ lợi;
1.9. Phụ trách Đài Truyền thanh;
1.10. Quản lý Nhà văn hoá;
1.11. Trưởng Ban Bảo vệ dân phố;
1.12. Phó Ban Bảo vệ dân phố;
l.13. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trật Tổ quốc;
1.14. Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
1.15. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
1.16. Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
1.17. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
1.18. Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
1.19. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
1.20. Nhân viên thú y xã;
1.21. Khuyến nông viên;
1.22. Công an viên làm nhiệm vụ thường trực tại xã.
2. Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố: 15 chức danh, bao gồm:
2.1. Bí thư Chi bộ thôn, bản, tổ dân phố;
2.2. Trưởng thôn, bản, tổ dân phố;
2.3. Phó Trưởng thôn, bản, tổ dân phố;
2.4. Công an viên thôn, bản;
2.5. Nhân viên y tế thôn, bản;
2.6. Cộng tác viên khuyến nông;
2.7. Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, bản, tổ dân phố;
2.8. Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố;
2.9. Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố;
2.10. Tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố;
2.11. Chi Hội Trưởng Chi hội Phụ nữ;
2.12. Chi Hội Trưởng Chi Hội Nông dân;
2.13. Chi Hội Trưởng Chi hội Cựu Chiến binh;
2.14. Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
2.15. Thôn đội Trưởng.
II. SỐ LƯỢNG VÀ KHUNG SỐ LƯỢNG
1. Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố
1.1. Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã
- Xã loại 1: Bố trí không quá 21 người;
- Xã loại 2: Bố trí không quá 20 người;
- Xã loại 3: Bố trí không quá 19 người.
1.2. Số lượng người hoạt động không chuyên trách thôn, bản, tổ dân phố
- Tổ dân phố ở thị trấn và phường: Bố trí tối đa không quá 16 người;
- Thôn, bản ở xã: Bố trí tối đa không quá 10 người.
2. Khung số lượng cho từng chức danh được bố trí
2.1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
- Bố trí 01 Phó trưởng Công an xã và 02 Công an viên làm nhiệm vụ thường trực/xã. Riêng xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, xã loại 1 và xã loại 2 được bố trí như sau:
+ Xã có từ 10 bản trở xuống: Bố trí 01 Phó Trưởng Công an xã, 02 công an viên làm nhiệm vụ thường trực;
+ Xã có từ 11 bản đến 20 bản: Bố trí 02 Phó Trưởng Công an xã, 02 Công an viên làm nhiệm vụ thường trực;
+ Xã có từ 21 bản trở lên bố trí 02 Phó trưởng Công an xã, 03 Công an viên làm nhiệm vụ thường trực.
- Chức danh khuyến nông viên bố trí 02 người/xã.
- Các chức danh còn lại bố trí 01 người/xã.
2.2. Những người hoạt động không chuyên trách thôn, bản, tổ dân phố
- Bố trí 01 Công an viên/thôn, bản. Đối với thôn, bản thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, xã loại 1 và xã loại 2 có từ 51 hộ trở lên bố trí 02 Công an viên;
- Chức danh Tổ viên Tổ bảo vệ dân phố bố trí 03 người/tổ.
- Các chức danh còn lại bố trí 01 người/thôn, bản, tổ dân phố.
3. Khuyến khích các xã, phường, thị trấn xem xét, bố trí kiêm nhiệm các chức danh những người hoạt động không chuyên trách cho phù hợp với năng lực và thuận lợi cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của địa phương.
Đối tượng được hưởng phụ cấp |
Mức phụ cấp |
1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã |
|
Khối Đảng |
|
1. Trưởng Ban Tổ chức đảng; 2. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng; 3. Trưởng Ban Tuyên giáo; 4. Văn phòng Đảng ủy. |
0,5 0,5 0,5 0,35 |
Khối Chính quyền |
|
1. Phó Trưởng công an; 2. Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự; 3. Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ; 4. Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi; 5. Phụ trách Đài Truyền thanh; 6. Quản lý Nhà văn hóa; 7. Nhân viên Thú y xã; 8. Khuyến nông viên; 9. Công an viên làm nhiệm vụ thường trực; 10. Trưởng ban Bảo vệ Tổ dân phố; 11. Phó Ban Bảo vệ Tổ dân phố. |
1,0 1,0 0,35 1,0 0,35 0,35 1,0 1,0 0,7 0,6 0,55 |
Khối Mặt trận và các đoàn thể |
|
1. Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc; 2. Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 3. Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; 4. Phó Chủ tịch Hội Nông dân; 5. Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; 6. Chủ tịch Hội Người cao tuổi; 7. Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ. |
0,7 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 |
2. Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố |
|
1. Bí thư Chi bộ thôn, bản, tổ dân phố; 2. Trưởng thôn, bản, tổ dân phố; 3. Phó Trưởng thôn, bản, tổ dân phố; 4. Công an viên thôn, bản; 5. Nhân viên y tế thôn, bản; 6. Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, bản; tổ dân phố; 7. Cộng tác viên khuyến nông; 8. Tổ trưởng Bảo vệ dân phố; 9. Tổ phó Bảo vệ dân phố; 10. Tổ viên Bảo vệ dân phố; 11. Thôn đội Trưởng; 12. Chi Hội Trưởng Chi Hội Phụ nữ; 13. Chi Hội Trưởng Chi Hội Nông dân; 14. Chi Hội Trưởng Chi hội Cựu Chiến binh; 15. Bí thư Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. |
0,7 0,7 0,4 0,35 0,5 0,2 0,5 0,35 0,3 0,2 0,5 0,2 0,2 0,2 0,2 |
IV. QUY ĐỊNH MỨC PHỤ CẤP VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố
Mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố được tính bằng hệ số phụ cấp của đối tượng được hưởng phụ cấp nhân với mức lương cơ sở. Mức phụ cấp hàng tháng nêu trên đã bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố. Khi nhà nước thay đổi mức lương cơ sở thì mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố được điều chỉnh tương ứng.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm
Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố kiêm nhiệm các chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm. Trong trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh thì được hưởng 50% mức phụ cấp của các chức danh kiêm nhiệm cộng dồn. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã
Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn nếu có nhu cầu tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian giữ chức vụ thì được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ nguồn ngân sách địa phương với mức 18% (Tương đương mức đóng của cán bộ, công chức theo quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 5 Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm Y tế).
4. Thời gian áp dụng
Các chế độ, chính sách này được thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2014.
Nguồn kinh phí thực hiện mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; thôn, bản, tổ dân phố và chế độ hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy Phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã từ nguồn kinh phí khoán quỹ phụ cấp của ngân sách Trung ương và nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương; được cân đối trong dự toán ngân sách các xã, phường, thị trấn hàng năm trên cơ sở định mức phân bổ.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: Số 40/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 về việc quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu; số 13/2013/QĐ-UBND ngày 7/8/2013 về quy định mức phụ cấp hàng tháng cho Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.