ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2121/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 07 tháng 10 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 của Quốc hội ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 của Quốc hội ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm Y tế số 46/2014/QH13 của Quốc hội ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số 935/QĐ-BYT ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án Bác sĩ Gia đình giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 về việc hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2913 của Bộ Y tế Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 14/02/2012 của Ban chấp hành Đảng Bộ tỉnh về phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh An Giang về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 14/02/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1269/TTr-SYT ngày 19 tháng 6 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2015-2020” (Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện Đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ
TỊCH |
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2015-2020
I. CƠ SỞ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Thông tin địa lý, kinh tế, xã hội
a) Vị trí địa lý
An Giang là tỉnh ở miền Tây Nam bộ, thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, một phần nằm trong vùng tứ giác Long Xuyên, có diện tích tự nhiên 3.536,76Km2, chiếm 1,068 % diện tích cả nước. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp; Đông Nam giáp thành phố Cần Thơ; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang; phía Tây Bắc giáp Campuchia với đường biên giới dài gần 96,6 km. An Giang cách thành phố Hồ Chí Minh 200km, cách TP Cần Thơ 60km, với 2 cửa khẩu quốc tế và 3 cửa khẩu quốc gia nên là cửa ngõ giao thương giữa vùng đồng bằng sông Cửu Long, TP. Hồ Chí Minh và các nước tiểu vùng sông Mekong như Campuchia, Thái Lan và Lào.
b) Dân số
Dân số trung bình năm 2014 là 2.155.323 người, cao nhất trong các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long với 12,3% dân số toàn vùng và đứng hàng thứ 4 trong cả nước, mật độ dân số là 630 người/km2, trong đó dân số thành thị chiếm 29,98%, nông thôn chiếm 70,02%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2014 là 0,08%.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi của An Giang từ 0 đến 14 tuổi là 20,08%, từ 15 đến 59 tuổi là 69,51%, trên 60 tuổi là 10,41%; Về giới tính nữ là 50,23%, nam là 49,77%.
c) Kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 của tỉnh An Giang đạt 8,96%/năm, giai đoạn 2006-2010 đạt 10,21%/năm, giai đoạn 2011-2013 chỉ đạt 6,48%/ năm, tuy nhiên đây là mức tăng hợp lý trong tình hình kinh tế chung còn nhiều khó khăn.
Cơ cấu kinh tế của tỉnh từ năm 2001-2014 đã chuyển dịch theo hướng giảm dần khu vực I, tăng dần khu vực II và khu vực III. Năm 2014, khu vực I (Nông-lâm nghiệp-thủy sản) chiếm 36,3%, khu vực II (Công nghiệp-xây dựng) chiếm 13%, khu vực III (Dịch vụ) chiếm 48,28%.
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2014 đạt: 950 triệu USD, trong đó các mặt hàng chủ yếu là gạo (240 triệu USD), thủy sản đông lạnh (365 triệu USD), rau quả đông lạnh (13 triệu USD), hàng dệt, may (90 triệu USD).
d) Văn hóa - xã hội
An Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nơi tập trung sinh sống của nhiều dân tộc, có nền văn hóa riêng in đậm bản sắc địa phương, được thể hiện rõ nét qua các di tích, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lễ hội, ẩm thực của người dân An Giang.
Đa số sinh sống bằng nghề nông nghiệp, việc làm không ổn định, chủ yếu theo thời vụ, không có nghề nghiệp chuyên môn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 47%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 33,5%. Đời sống của một bộ phận dân cư, nhất là vùng nông thôn còn khó khăn. Xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, tình trạng tái nghèo còn cao tốc độ giảm nghèo bình quân là 1,4%/năm.
2. Thông tin chung về hoạt động hệ thống y tế tỉnh An Giang
a) Hệ thống y tế công lập:
Đến cuối năm 2014, mạng lưới khám chữa bệnh An Giang gồm có 15 cơ sở công lập với quy mô 3.485 giường bệnh, trong đó tuyến tỉnh có 05 bệnh viện (03 bệnh viện đa khoa, 01 bệnh viện Tim mạch, 01 bệnh viện Mắt-TMH-RHM) với 2.015 giường bệnh, tuyến huyện có 10 bệnh viện với 1.220 giường bệnh, 11 phòng khám đa khoa khu vực với 250 giường bệnh và 156 trạm y tế xã với 1.560 giường lưu tạm thời. Đến ngày 31/12/2014 số giường bệnh công lập đạt 16,16 giường bệnh/vạn dân (không tính giường bệnh của trạm y tế xã). Với hệ thống cơ sở y tế khá hoàn chỉnh có đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn khá. Các cơ sở điều trị đã tập trung đầu tư trang thiết bị và triển khai các dịch vụ cận lâm sàng kỹ thuật cao như: chụp cắt lớp, nội soi chẩn đoán, siêu âm tim màu, sinh hóa máu, nước tiểu, xét nghiệm Elisa, ion đồ…Các phẫu thuật cơ bản được triển khai khá tốt tại Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang và Bệnh viện đa khoa khu vực Châu Đốc, kỹ thuật tim mạch can thiệp đã triển khai hiệu quả tại Bệnh viện tim mạch An Giang. Một số bệnh viện huyện đảm bảo cơ bản nhiệm vụ theo phân tuyến điều trị, thực hiện tốt cấp cứu, khám chữa bệnh, từng bước phát triển kỹ thuật nâng cao chất lượng, các phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã cũng đã làm tốt chức năng khám phân loại và điều trị bệnh thông thường.
b) Hệ thống y tế ngoài công lập
An Giang là một trong số các tỉnh phát triển bệnh viện ngoài công lập khá tốt, hiện có 4 bệnh viện tư nhân với 420 giường bệnh (trong đó có 01 bệnh viện phụ sản 20 giường), ngoài ra còn có 1.221 các loại hình cơ sở khám chữa bệnh tư nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh, loại hình cung cấp dịch vụ đa dạng, bước đầu khẳng định những đóng góp hữu ích đối với công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh, đáp ứng được nhu cầu tiếp cận các dịch vụ y tế, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân địa phương.
c) Hoạt động khám chữa bệnh
Tổng số giường bệnh công lập là 3.485, tổng số giường bệnh ngoài công lập là 420. Công suất sử dụng giường bệnh chung năm 2014 là: 106,27 %.
Thực hiện chỉ tiêu khám chữa bệnh tăng dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2014, tổng số lần khám bệnh là 10.725.724 lần, tăng 2.269.287 lần so với năm 2013 (năm 2013 là 8.456.437 lần) bình quân số lần khám/người dân là 4,4 lần, Số bệnh nhân điều trị nội trú là 273.405 người; tổng số ngày điều trị nội trú là 1.499.198 ngày, tỷ lệ điều trị khỏi ra viện là 80%, tỷ lệ tử vong chung tại bệnh viện là: 0,3%. Tổng số điều trị ngoại trú là 10.452.319 lượt.
d) Nguồn nhân lực y tế
Tính đến tháng 12/2014, nhân lực y tế công lập toàn tỉnh có 8.181 cán bộ, tỷ lệ cán bộ y tế /10.000 dân là 37,96 (toàn quốc là 31/10.000 dân), trong đó 982 bác sỹ (bao gồm: 02 tiến sỹ, 40 thạc sỹ, 48 bác sỹ CK2, 385 bác sỹ CK1, 507 bác sỹ), bình quân đạt 4,56 bác sỹ công lập/10.000 dân (toàn quốc là 7,46/10.000 dân). Dược sỹ đại học và trên đại học có 113 người (03 thạc sỹ, 01 dược sỹ CK2, 33 dược sỹ CK1, 76 dược sỹ đại học), bình quân đạt 0,52 dược sỹ đại học/10.000 dân (toàn quốc là 1,92 dược sỹ/10.000 dân). Y tá có 1.676 người, trong đó có 156 y tá đại học và cao đẳng (cử nhân điều dưỡng). Nữ hộ sinh có 691, trong đó có 11 đại học. Kỹ thuật viên là 181, đại học là 25 người.
- Cán bộ y tế có trình độ đại học và trên đại học: 1.611 (23,67%)
- Cán bộ y tế có trình độ cao đẳng, trung học : 4.032 (59,24%)
- Cán bộ y tế có trình độ sơ học : 279 (4,1%)
- Cán bộ khác : 884 (12,99%)
Ngoài ra, tính cả hệ thống y tế ngoài công lập, đến cuối năm 2014 tỉnh An Giang có 1.122 bác sỹ (tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân: 5,20, trong đó y tế công lập: 4,54, y tế ngoài công lập: 0,65), dược sỹ đại học có 158 người (tỷ lệ DSĐH/10.000 dân là 0,73, trong đó y tế công lập: 0,52, y tế ngoài công lập: 0,21).
e) Quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh An Giang đến năm 2020
Quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh nhằm sắp xếp lại toàn bộ hệ thống, từng bước đầu tư tăng giường bệnh, đầu tư chiều sâu, đa dạng hoá dịch vụ khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng phục vụ; phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ giường bệnh (không tính Trạm Y tế xã đạt 18,4 trong đó giường bệnh công lập đạt 16,41 giường/10.000 dân, giường bệnh ngoài công lập: 1,99 giường/10.000 dân) .
Đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống khám chữa bệnh, phù hợp với nhu cầu từng vùng và khả năng kinh tế xã hội. Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật chặt chẽ. Sử dụng có hiệu quả và khai thác hết công suất các thiết bị y tế trong chẩn đoán và điều trị. Tiếp tục đẩy mạnh và tăng cường hoạt động chăm sóc người bệnh toàn diện, phục hồi chức năng và phòng ngừa các di chứng bệnh tật, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Nâng cấp các bệnh viện một cách toàn diện, đặc biệt là về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ. Phát triển chuyên khoa sâu ở tuyến tỉnh và và y tế phổ cập ở tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực của các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện để đủ khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Tuyến tỉnh: Đầu tư xây dựng mới bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh 600 giường theo hướng phát triển các chuyên khoa sâu về nội, ngoại khoa (dự kiến hoàn thành 02/09/2015). Đầu tư trang thiết bị hiện đại, quy hoạch đào tạo bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ hợp lý nâng bệnh viện tỉnh trở thành trung tâm kỹ thuật cao nhất của tỉnh.
Đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa khu vực Châu Đốc mới quy mô 400 giường bệnh.
Thành lập và xây dựng mới bệnh viện Lao & bệnh phổi 100 giường ở địa điểm mới vừa đảm bảo chức năng điều trị chuyên khoa vừa quản lý dự án chống lao.
Thành lập và xây dựng mới bệnh viện Tâm thần 100 giường ở địa điểm mới vừa thực hiện chức năng điều trị vừa quản lý dự án Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng.
Tranh thủ các nguồn đầu tư xây dựng bệnh viện Y học cổ truyền 50 giường.
Đầu tư phát triển bệnh viện Tim mạch tỉnh thành Trung tâm kỹ thuật cao, từng bước thực hiện các kỹ thuật can thiệp tiến đến phẫu thuật tim mạch.
Tiếp tục đầu tư phát triển bệnh viện Mắt - Tai mũi họng - Răng hàm mặt theo hướng chuyên khoa sâu, kỹ thuật cao.
Thành lập bệnh viện chuyên khoa Sản - Nhi 600 giường (giai đoạn 2015-2017: 300 giường, giai đoạn 2018-2020: 300 giường) trên cơ sở đầu tư nâng cấp cơ sở bệnh viện đa khoa trung tâm hiện nay.
3. Thông tin về mạng lưới bác sĩ gia đình tại An Giang
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh An Giang có 12 bác sĩ chuyên khoa cấp I Y học gia đình và hiện có 36 bác sĩ đang theo học chuyên khoa cấp I Y học gia đình đến tháng 7/2015 sẽ tốt nghiệp, lực lượng bác sĩ này phân bố đều ở các huyện trong tỉnh. Đây là cơ sở thuận lợi để An Giang triển khai có hiệu quả mô hình phòng khám bác sĩ gia đình.
4. Sự cần thiết và cấp bách
Bác sĩ gia đình là bác sĩ đa khoa thực hành, chăm sóc toàn diện và liên tục cho người bệnh, có mối quan hệ lâu dài và bền vững với người bệnh, là những thầy thuốc gắn với dân và gần dân nhất. Bác sĩ gia đình là bác sĩ hướng về gia đình, biết rõ từng người bệnh trong hoàn cảnh và gia đình của họ, xem xét vấn đề sức khỏe của người bệnh trong hoàn cảnh của cộng đồng và lối sống của người đó trong cộng đồng.
Mô hình bác sĩ gia đình đã phát triển và nhân rộng ở nhiều nước trên thế giới từ Thế kỷ XX. Năm 1960, Y học gia đình ra đời ở Mỹ, Anh và một số nước, đã đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng với sự chuyển đổi mô hình bệnh tật trên toàn cầu. Năm 1995, có 56 nước đã phát triển và áp dụng chương trình đào tạo Y học gia đình. Hiệp hội Bác sĩ gia đình toàn cầu (WONCA) đã được thành lập năm 1972 và đến nay đã có gần 100 quốc gia thành viên. Hiện nay, mô hình bác sĩ gia đình đã được phát triển rộng rãi không chỉ ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Australia, Canada mà cả ở các nước đang phát triển như Philippines, Malaysia, đặc biệt Cu Ba là quốc gia được coi là một hình mẫu về phát triển mô hình bác sĩ gia đình ở các nước đang phát triển.
Tại Việt Nam, từ ngàn năm nay nhân dân ta có một mạng lưới y tế phục vụ chăm sóc sức khỏe một cách tự phát. Các ông lang, bà mụ, bà đỡ, các phòng chẩn trị y học cổ truyền, thầy thuốc tư…đã hình thành mạng lưới chăm sóc sức khỏe gần nhất với người dân tại cộng đồng.
Năm 1998, Dự án phát triển đào tạo bác sĩ gia đình tại Việt Nam với sự tài trợ bởi quĩ CMB (China Medical Board of New York) được Bộ Y tế phê duyệt. Dự án triển khai đào tạo chuyên ngành Y học gia đình tại các trường: Đại học Y Hà Nội, Đại học Y - Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Thái Nguyên.
Tháng 3 năm 2000, Bộ Y tế chính thức công nhận chuyên ngành Y học gia đình và cho phép đào tạo bác sĩ chuyên khoa cấp I Y học gia đình. Hiện nay các cấp đào tạo Y học gia đình tại Việt Nam gồm có: 2 đơn vị học trình Y học gia đình cho bác sĩ đa khoa 6 năm tại trường đại học chuyên ngành y, chuyên khoa định hướng, chuyên khoa cấp I và cao học.
Hoạt động bác sĩ gia đình ở nước ta hiện nay là mô hình mới, chưa được quan tâm đầu tư tương xứng, chưa có chức danh bác sĩ gia đình ở các cơ sở y tế, hoạt động còn tản mạn, nhiều hạn chế, bất cập, chưa có đầy đủ cơ sở pháp lý và hiệu quả chưa cao. Hoạt động bác sĩ gia đình đã bước đầu được tổ chức thí điểm tại một số thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ với các mô hình khác nhau: Trung tâm bác sĩ gia đình, phòng khám bác sĩ gia đình là cơ sở thực hành của các trường đại học chuyên ngành y, phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân, trạm y tế có hoạt động bác sĩ gia đình.
Năm 2003, thực hiện Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân, mạng lưới y tế tư nhân đã chính thức hình thành, đóng góp một phần quan trọng trong việc chăm sóc ban đầu tại cộng đồng, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người dân thuận lợi, dễ dàng ngay tại cộng đồng, góp phần chia sẻ nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh với hệ thống khám bệnh, chữa bệnh công lập. Tuy nhiên, cho tới nay hầu hết phòng khám tư nhân chưa được tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Bên cạnh đó việc khám bệnh, chữa bệnh của các phòng khám tư nhân mới chỉ đáp ứng tức thời nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của người dân mà chưa có theo dõi điều trị bệnh một cách toàn diện, liên tục, chưa tham gia vào hệ thống chuyển tuyến người bệnh, vì vậy hiệu quả chưa cao và chưa góp đóng góp nhiều vào việc giảm tải bệnh viện. Nếu các phòng khám tư nhân tham gia hoạt động theo nguyên tắc phòng khám bác sĩ gia đình thì hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân sẽ cao hơn và sẽ góp phần giảm quá tải bệnh viện tốt hơn.
Hiện nay, mô hình bệnh tật ở nước ta là mô hình bệnh tật kép, các bệnh lây nhiễm, suy dinh dưỡng vẫn ở mức khá cao, trong khi nhóm các bệnh không lây nhiễm và tai nạn thương tích tăng nhanh dẫn đến nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân ngày càng tăng; việc sàng lọc, theo dõi, quản lý, điều trị bệnh mạn tính tại cộng đồng là hết sức cần thiết, đòi hỏi việc nâng cao năng lực y tế tuyến cơ sở ngày càng trở nên cấp bách.
Xuất phát từ thực tiễn bước đầu tiếp cận mô hình bác sĩ gia đình ở nước ta và kinh nghiệm ở các nước trên thế giới cho thấy nếu phát triển mô hình bác sĩ gia đình sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc ban đầu theo hướng toàn diện và liên tục, giúp sàng lọc bệnh tật, chuyển tuyến phù hợp, góp phần giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, Sở Y tế xây dựng Đề án: “Xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2015-2020”.
5. Cơ sở pháp lý để đầu tư:
- Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 của Quốc hội ngày 23 tháng 11 năm 2009;
- Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 của Quốc hội ngày 14 tháng 11 năm 2008;
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm Y tế số 46/2014/QH13 của Quốc hội ngày 13 tháng 6 năm 2014;
- Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013-2020;
- Quyết định số 935/QĐ-BYT ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Đề án Bác sĩ Gia đình giai đoạn 2013-2020;
- Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 về việc hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2913 của Bộ Y tế Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Thông báo số 382/TB-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế về Ý kiến kết luận của Thứ trưởng Nguyễn Viết Tiến tại buổi làm việc với Ủy ban nhân dân và Sở Y tế tỉnh An Giang;
- Công văn số 9140/BYT-KCB ngày 13 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Thông tư số 16/2014/TT-BYT;
- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 14/2/2012 của Ban chấp hành Đảng Bộ tỉnh về phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015;
- Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh An Giang về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 14/2/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang về phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015;
- Chương trình công tác năm số 20/CTr-UBND ngày 19/01/2015 của UBND tỉnh An Giang về việc giao Sở Y tế xây dựng đề án thực hiện mô hình bác sỹ gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ vào thực trạng, mô hình bệnh tật và nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân của tỉnh An Giang.
II. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA BÁC SĨ GIA ĐÌNH VÀ MỤC TIÊU, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm, nguyên tắc hoạt động
Y học gia đình là một chuyên ngành y học cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng cá nhân và gia đình. Đây là chuyên ngành rộng, lồng ghép giữa y học lâm sàng với sinh học và khoa học hành vi.
Bác sĩ gia đình là bác sĩ chuyên khoa y học gia đình, được đào tạo để hành nghề tại tuyến khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, có nhiệm vụ chăm sóc đầu tiên và liên tục cho người bệnh cũng như người khỏe theo những nguyên tắc đặc thù.
Bác sĩ gia đình hoạt động trên nguyên tắc liên tục, toàn diện, phối hợp, theo hướng dự phòng, dựa vào cộng đồng và gia đình.
Chức năng bác sĩ gia đình: Chăm sóc ban đầu cho người dân tại cộng đồng theo hướng dự phòng.
Hoạt động của bác sĩ gia đình: Cung ứng dịch vụ chăm sóc toàn diện, lồng ghép, liên tục và toàn diện cho cá nhân, gia đình và cộng đồng, duy trì mối quan hệ tin cậy và lâu dài với người bệnh; tham vấn, vận động lối sống lành mạnh, loại bỏ các hành vi nguy cơ đối với bệnh tật nhằm nâng cao năng lực của cá nhân, nhóm và cộng đồng trong việc tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình trong hệ thống y tế Việt Nam nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, toàn diện, liên tục và thuận lợi cho cá nhân, gia đình và cộng đồng, góp phần giảm quá tải bệnh viện.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn 2015: Xây dựng đề án thí điểm mô hình phòng khám bác sĩ gia đình. Xây dựng và ban hành các quy định về cơ chế quản lý, cơ chế tài chính và các quy định liên quan khác đến hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về Y học gia đình, trước mắt đào tạo đủ nhân lực y học gia đình cho các phòng khám bác sỹ gia đình của Đề án.
- Giai đoạn 2016-2017: Chuẩn bị nhân lực và cơ sở. Thẩm định cấp phép các điểm phòng khám. Triển khai hệ thống phần mềm quản lý tổng thể.
- Giai đoạn 2018-2019: Xây dựng được mô hình phòng khám bác sĩ gia đình: Xác định phạm vi, quy mô, chức năng và nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ gia đình. Đánh giá kết quả thực hiện thí điểm mô hình phòng khám bác sĩ gia đình, hoàn thiện được mô hình chuẩn phòng khám bác sĩ gia đình.
- Giai đoạn 2020: Trên cơ sở kết quả giai đoạn thí điểm và mô hình chuẩn phòng khám bác sĩ gia đình triển khai nhân rộng phòng khám bác sĩ gia đình trên toàn tỉnh.
c). Phạm vi của đề án và đối tượng hoạt động
- Phòng khám bác sĩ gia đình tại khoa khám bệnh của các bệnh viện, thuộc sự quản lý của bệnh viện.
- Phòng khám bác sĩ gia đình phối hợp, lồng ghép chức năng trạm y tế xã.
- Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân.
Do có 3 mô hình hoạt động khác nhau và mô hình bác sĩ gia đình bước đầu thí điểm tại một số thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ cũng được tổ chức các mô hình khác nhau tùy vào thực tế địa phương. Vì vậy, An Giang chọn mô hình Phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân để thực hiện.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
1. Giai đoạn 2015
Xây dựng đề án thí điểm mô hình phòng khám bác sĩ gia đình. Chuẩn bị nhân lực và cơ sở. Xây dựng và ban hành các quy định về cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, cơ chế thanh quyêt toán với BHYT và các quy định liên quan khác đến hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình:
- Nghiên cứu các mô hình ở TP. HCM và địa phương khác
- Đề xuất mô hình ưu thế, khả thi cho An Giang, từ đó xây dựng khung đề án mô hình phòng khám bác sĩ gia đình của tỉnh An Giang
- Xác định phạm vi, quy mô, chức năng và nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ gia đình
- Cơ chế quản lý của ngành đối với phòng khám bác sĩ gia đình
- Bổ sung các quy định về giá dịch vụ y tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám bác sĩ gia đình
- Quy định phương thức chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ y tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám bác sĩ gia đình
- Bổ sung danh mục thuốc, trang thiết bị y tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám bác sĩ gia đình
- Các quy định liên quan khác đến hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho người hành nghề tại các phòng khám bác sĩ gia đình thuộc mô hình thí điểm.
- Tăng cường công tác đào tạo liên tục và đào tạo sau đại học chuyên ngành y học gia đình.
- Cấp chứng chỉ hành nghề y học gia đình.
- Thẩm định và cấp phép hoạt động.
2. Giai đoạn 2016-2017
Chuẩn bị nhân lực và cơ sở. Tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về Y học gia đình, trước mắt đào tạo đủ nhân lực y học gia đình cho các phòng khám bác sỹ gia đình của Đề án:
- Liên kết với các trường Đại học Y dược TP HCM, Cần Thơ cùng xây dựng chương trình đào tạo thực hành bác sĩ gia đình theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện việc cấp chứng chỉ hành nghề.
- Cấp chứng chỉ hành nghề y học gia đình.
- Thẩm định và cấp phép hoạt động.
- Tổ chức truyền thông về mô hình, lợi ích, năng lực, khả năng cung ứng dịch vụ y tế của các phòng khám bác sĩ gia đình.
- Thực hiện truyền thông thuyết phục người dân sử dụng các dịch vụ y tế do phòng khám bác sĩ gia đình cung cấp .
- Phân cấp quản lý, triển khai thực hiện.
- Thực hiện thí điểm mô hình phòng khám bác sĩ gia đình mỗi huyện 1-3 mô hình điểm (Phòng khám bác sĩ gia đình tại khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa; phòng khám bác sĩ gia đình lồng ghép với trạm y tế xã, phường, thị trấn; phòng khám bác sĩ gia đình tư nhân theo cụm dân cư). Bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của người bệnh.
3. Giai đoạn 2018-2019
Xây dựng được mô hình phòng khám bác sĩ gia đình: Xác định phạm vi, quy mô, chức năng và nhiệm vụ của phòng khám bác sĩ gia đình. Đánh giá kết quả thực hiện thí điểm mô hình phòng khám bác sĩ gia đình, hoàn thiện được mô hình chuẩn phòng khám bác sĩ gia đình.
- Tăng cường công tác đào tạo liên tục và đào tạo sau đại học chuyên ngành y học gia đình.
- Giải quyết vướng mắc, đề xuất kịp thời việc sửa đổi, bổ sung các quy định về mô hình và hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình phù hợp với thực tế.
- Đánh giá kết quả thực hiện thí điểm, rút kinh nghiệm.
- Hoàn thiện được mô hình chuẩn phòng khám bác sĩ gia đình.
4. Giai đoạn 2020
Trên cơ sở kết quả giai đoạn thí điểm và mô hình chuẩn phòng khám bác sĩ gia đình triển khai nhân rộng phòng khám bác sĩ gia đình trên toàn tỉnh theo quy mô đào tạo.
1. Kinh phí chung
Tổng kinh phí cho đề án là 3.512.055.080; trong đó kinh phí từ ngân sách nhà nước của ngành là 560.055.080 và kinh phí từ đơn vị và cá nhân là 2.952.000.000. Kinh phí chung bao gồm:
- Kinh phí nghiên cứu, đánh giá; xây dựng chính sách liên quan hoạt động của bác sĩ gia đình; xây dựng tài liệu chuyên môn.
- Kinh phí đào tạo: Đào tạo liên tục và đào tạo chính quy.
- Kinh phí thẩm định, cấp phép.
- Kinh phí truyền thông.
- Kinh phí giám sát, đánh giá tổng kết.
- Kinh phí triển khai phần mềm quản lý hệ thống.
- Kinh phí để triển khai các hoạt động khác nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu của Đề án.
2. Kinh phí cụ thể:
a) Giai đoạn 2015 (kinh phí từ ngân sách của ngành là 53.765.080 và kinh phí từ đơn vị và cá nhân là 1.280.000.000)
- Tổ chức nhóm đi nghiên cứu mô hình tại Tp Huế (01 đợt/07 người), Tp Hồ Chí Minh (01 đợt/07 người), Tp Cần Thơ (01 đợt/07 người).
- Tổ chức hội thảo đánh giá chọn mô hình thí điểm (01 đợt/45 người).
- Tổ chức họp giữa Sở Y tế, Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội thống nhất giá dịch vụ, phương thức chi trả BHYT thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám bác sĩ gia đình (05 buổi họp).
- Đào tạo ngắn hạn 03 tháng, kinh phí do cá nhân tự túc (50 học viên).
- Đào tạo sau đại học, kinh phí do đơn vị và cá nhân tự chi trả theo học phí của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (36 học viên).
b) Giai đoạn 2016-2017 (kinh phí từ ngân sách của ngành là 504.000.000 và kinh phí từ đơn vị và cá nhân là 172.000.000)
- Thẩm định cấp phép phòng khám bác sĩ gia đình cá nhân do cá nhân tự túc.
- Thẩm định cấp phép phòng khám bác sĩ gia đình tại các bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế, trạm y tế (30-40 điểm phòng khám).
- Truyền thông trên đài truyền hình, tổ chức nhóm (01 lần/tháng * 12 tháng).
- Triển khai hệ thống phần mềm quản lý: kết hợp VNPT An Giang thuê máy chủ, chi phí phần mềm, máy vi tính + máy in cho 30-40 điểm phòng khám.
c) Giai đoạn 2018-2019 (kinh phí từ ngân sách của ngành là 2.290.000 và kinh phí từ đơn vị và cá nhân là 1.500.000.000)
- Đào tạo sau đại học, kinh phí do đơn vị và cá nhân tự chi trả theo học phí của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (50 học viên).
- Tổ chức hội thảo đánh giá mô hình thí điểm.
- Tổ chức tổng kết.
d) Giai đoạn 2020
- Nhân rộng mô hình.
3. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước; ngoài ra được hỗ trợ từ các nguồn huy động khác, chủ yếu từ cá nhân các điểm triển khai mô hình phòng khám bác sĩ gia đình.
1. Sở Y tế
- Là đơn vị thường trực chỉ đạo, tổ chức thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình.
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên môn về hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn đối với các phòng khám bác sĩ gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các quy định về chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ y tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám bác sĩ gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với các các trường Đại học Y dược xây dựng, thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo và chỉ đạo việc tổ chức đào tạo liên tục và đào tạo chính quy về y học gia đình ở các cấp độ khác nhau.
- Tổ chức cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề bác sĩ gia đình; thẩm định và cấp phép và thu hồi giấy phép hoạt động các phòng khám bác sĩ gia đình theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật.
- Làm đầu mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo 6 tháng, hằng năm và báo cáo đột xuất để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án.
2. Bảo hiểm Xã hội Tỉnh:
- Phối hợp với Sở Y tế và xin ý kiến của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam để xây dựng các quy định về quản lý thẻ bảo hiểm y tế, cách thức cung cấp dịch vụ, thuốc thiết yếu và phương pháp chi trả bảo hiểm y tế đối với dịch vụ y tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám bác sĩ gia đình.
- Phối hợp Sở Y tế tiến hành giám sát và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Y tế các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, bổ sung, hướng dẫn thực hiện các quy định về giá dịch vụ khám, chữa bệnh thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám bác sĩ gia đình.
4. Sở Kế hoạch – Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách nhận hỗ trợ từ các nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn huy động khác liên quan đến mô hình tổ chức và hoạt động y học gia đình.
5. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu đãi nhằm thu hút nguồn nhân lực cho chuyên ngành y học gia đình và các chế độ, chính sách khác liên quan đến mô hình tổ chức và hoạt động y học gia đình.
6. Đài Phát thanh Truyền hình:
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân, tạo lòng tin và sự ủng hộ của người dân đối với phòng khám bác sĩ gia đình.
7. Phòng khám bác sĩ gia đình
- Thực hiện đúng các quy định về mô hình phòng khám bác sĩ gia đình của Đề án và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm và đột xuất với Sở Y tế và Phòng y tế tuyến huyện về hoạt động của phòng khám.
Mô hình phòng khám bác sĩ gia đình khi được hình thành và phát triển sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, giúp người dân được chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục và phòng bệnh chủ động, tích cực. Theo các nghiên cứu gần đây cho thấy, phòng khám bác sĩ gia đình có thể giúp sàng lọc giải quyết được phần lớn các bệnh lý thông thường, không cần chuyển tuyến, góp phần giảm tình trạng quá tải tại các bệnh viện.
Hoạt động bác sĩ gia đình sẽ giảm bớt gánh nặng thời gian và công việc cho các bác sĩ chuyên khoa liên quan và tiết kiệm được kinh phí nằm viện cho bệnh nhân, kinh phí bảo hiểm y tế, mang lại hiệu quả kinh tế cho người bệnh, gia đình và xã hội; tăng sự hợp tác phối hợp điều trị giữa người bệnh và nhân viên y tế, giảm đi những vấn đề bức xúc của xã hội./.
|
An Giang, ngày 19 tháng 6 năm 2015 GIÁM ĐỐC
|
STT |
Diễn giải |
Đơn vị |
Số |
Số ngày |
Đơn giá |
Thành tiền |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
Giai đoạn 2015 |
|
|
|
|
1.333.765.080 |
|
|
1 |
Tổ chức nhóm đi nghiên cứu mô hình tại Tp Huế |
Đợt |
7 |
4 |
|
|
|
|
- Vé máy bay chuyến Tp HCM - Huế - Tp HCM |
Người |
6 |
2 |
2.219.000 |
26.628.000 |
|
|
- Phụ cấp lưu trú tại Huế |
Người |
6 |
4 |
150.000 |
3.600.000 |
|
|
- Thuê phòng nghỉ tại Huế |
Người |
6 |
4 |
300.000 |
7.200.000 |
|
|
- Phụ cấp lưu trú tại Tp Hồ Chí Minh |
Người |
1 |
4 |
150.000 |
600.000 |
|
|
- Xăng xe (118 lít * 17.480 đ) |
Đợt |
2 |
4 |
|
2.062.640 |
|
|
- Phí cầu đường |
Đợt |
1 |
4 |
|
180.000 |
|
2 |
Tổ chức nhóm đi nghiên cứu mô hình tại Tp Hồ Chí Minh |
Đợt |
7 |
2 |
|
|
|
|
- Phụ cấp lưu trú |
Người |
7 |
2 |
150.000 |
2.100.000 |
|
|
- Thuê phòng nghỉ |
Người |
7 |
2 |
450.000 |
6.300.000 |
|
|
- Xăng xe (118 lít * 17.480 đ) |
Đợt |
1 |
2 |
|
2.062.640 |
|
|
- Phí cầu đường |
Đợt |
1 |
2 |
|
180.000 |
|
3 |
Tổ chức nhóm đi nghiên cứu mô hình tại Tp Cần Thơ |
Đợt |
7 |
1 |
|
|
|
|
- Phụ cấp lưu trú |
Người |
7 |
1 |
150.000 |
1.050.000 |
|
|
- Xăng xe (35 lít * 17.480 đ) |
Đợt |
1 |
1 |
|
611.800 |
|
4 |
Tổ chức hội thảo chọn mô hình thí điểm |
Buổi |
45 |
1 |
|
|
|
|
- Báo cáo viên (1 buổi) |
Buổi |
1 |
1 |
200.000 |
200.000 |
|
|
- Chi nước uống người tham dự |
Phần |
44 |
1 |
10.000 |
440.000 |
|
|
- Chi pho to tài liệu |
Bộ |
45 |
1 |
10.000 |
450.000 |
|
5 |
Tổ chức họp giữa Sở Y tế, Sở Tài chính BHXH |
Buổi |
5 |
1 |
|
|
|
|
- Chi nước uống người tham dự |
Phần |
5 |
1 |
10.000 |
50.000 |
|
|
- Chi photo tài liệu |
Bộ |
5 |
1 |
10.000 |
50.000 |
|
6 |
Đào tạo ngắn hạn 3 tháng do cá nhân tự túc |
Người |
50 |
1 |
4.000.000 |
200.000.000 |
|
7 |
Đào tạo sau đại học do đơn vị và cá nhân tự chi trả |
Người |
36 |
1 |
30.000.000 |
1.080.000.000 |
|
Giai đoạn 2016-2017 |
|
|
|
|
676.000.000 |
|
|
1 |
Thẩm định cấp phép các điểm phòng khám |
Phòng khám |
40 |
1 |
4.300.000 |
172.000.000 |
|
2 |
Truyền thông trên đài truyền hình |
Lần |
12 |
1 |
2.000.000 |
24.000.000 |
|
3 |
Triển khai hệ thống phần mềm quản lý |
Hệ thống |
|
|
|
|
|
|
- Thuê máy chủ |
Máy |
1 |
1 |
|
0 |
|
|
- Chi phí phần mềm |
Hệ thống |
1 |
1 |
|
0 |
|
|
- Máy vi tính + máy in laser trắng đen |
Bộ |
40 |
1 |
12.000.000 |
480.000.000 |
|
Giai đoạn 2018-2019 |
|
|
|
|
1.502.290.000 |
|
|
1 |
Đào tạo sau đại học do đơn vị và cá nhân tự chi trả |
Người |
50 |
1 |
30.000.000 |
1.500.000.000 |
|
2 |
Tổ chức hội thảo đánh giá mô hình thí điểm |
Buổi |
45 |
1 |
|
|
|
|
- Báo cáo viên (1 buổi) |
Buổi |
1 |
1 |
200.000 |
200.000 |
|
|
- Chi nước uống người tham dự |
Phần |
44 |
1 |
10.000 |
440.000 |
|
|
- Chi pho to tài liệu |
Bộ |
45 |
1 |
10.000 |
450.000 |
|
3 |
Tổ chức tổng kết |
Buổi |
60 |
1 |
|
|
|
|
- Chi nước uống người tham dự |
Phần |
60 |
1 |
10.000 |
600.000 |
|
|
- Chi photo tài liệu |
Bộ |
60 |
1 |
10.000 |
600.000 |
|
Căn cứ theo Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài Chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.