ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 210/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 01 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 37/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ đầu năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày 30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quy định lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 21/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017;
Căn cứ Thông tư số 62/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 15/02/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quy định về giá cước vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Căn cứ Thông báo số 10197/TB-BNN ngày 07/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ý kiến kết luận của Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường tại buổi làm việc với tỉnh Bắc Kạn và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 14/TTr-SNN ngày 16/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ gạo từ nguồn Dự trữ quốc gia để hỗ trợ người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện bảo vệ rừng tự nhiên trong thời gian chưa tự túc được lương thực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2023, với nội dung sau:
1. Tên Đề án: Hỗ trợ gạo từ nguồn Dự trữ quốc gia để hỗ trợ người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện bảo vệ rừng tự nhiên trong thời gian chưa tự túc được lương thực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2023.
2. Mục tiêu của đề án:
Bảo vệ tốt và nâng cao chất lượng diện tích rừng tự nhiên hiện có, trồng rừng trên diện tích đất trống, đồi núi trọc thuộc quy hoạch rừng đặc dụng, phòng hộ và rừng sản xuất trên địa bàn toàn tỉnh. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng phòng hộ của rừng là: Phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ môi trường làm giảm nhẹ thiên tai, chống xói mòn, giữ nguồn nước, bảo hộ cho sản xuất nông nghiệp, tạo thêm nguồn thu cho ngành lâm nghiệp từ các dịch vụ môi trường rừng (du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, nghỉ dưỡng...), góp phần phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống của người dân miền núi.
3. Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ:
- Đối tượng hỗ trợ: Người dân sống tại các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn khu vực II và khu vực III (theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ) tự nguyện tham gia bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và trồng rừng, chăm sóc rừng trồng trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp.
- Mức hỗ trợ:
+ Đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo: Hỗ trợ 15 kg/người/tháng.
+ Đối tượng hộ khác: Hỗ trợ 10 kg/người/tháng.
4. Quy mô, địa điểm thực hiện:
Vùng thực hiện Đề án gồm 08 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn với tổng số 607 thôn đặc biệt khó khăn (gồm: 163 thôn đặc biệt khó khăn của 46 xã, thị trấn khu vực II, 444 thôn đặc biệt khó khăn của 54 xã, thị trấn khu vực III), với 23.465 hộ tham gia (103.919 nhân khẩu), cụ thể như sau:
- Huyện Ba Bể: 15 xã với 105 thôn, 3.778 hộ, 17.263 nhân khẩu.
- Huyện Bạch Thông: 13 xã với 52 thôn, 2.494 hộ, 10.181 nhân khẩu.
- Huyện Chợ Đồn: 14 xã, 01 thị trấn với 53 thôn, 2.764 hộ, 12.084 nhân khẩu.
- Huyện Chợ Mới: 13 xã với 61 thôn, 1.826 hộ, 7540 nhân khẩu.
- Huyện Na Rì: 21 xã, 01 thị trấn với 143 thôn, 5.481 hộ, 24.066 nhân khẩu.
- Huyện Ngân Sơn: 10 xã, 01 thị trấn với 121 thôn, 4.157 hộ, 17.748 nhân khẩu.
- Huyện Pác Nặm: 10 xã với 71 thôn, 2.931 hộ, 14.803 nhân khẩu.
- Thành phố Bắc Kạn: 01 xã với 01 thôn, 34 hộ, 134 nhân khẩu.
5. Nội dung hỗ trợ của Đề án:
a) Hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng:
- Hỗ trợ gạo giao khoán bảo vệ rừng tự nhiên phòng hộ, đặc dụng tại các xã, phường, thị trấn khu vực II, III tỉnh Bắc Kạn:
TT |
Hạng mục/Đơn vị |
Tổng khối lượng thực hiện (lượt ha) |
Diện tích thực hiện hàng năm (ha) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 |
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng tại các Ban quản lý rừng đặc dụng |
137.258,6 |
27.451,72 |
Thời gian thực hiện là 05 năm |
1.1 |
Vườn Quốc gia Ba Bể |
56.631,65 |
11.326,33 |
|
1.2 |
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ |
66.917,00 |
13.383,40 |
|
1.3 |
Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc |
13.709,95 |
2.741,99 |
|
2 |
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng tại các huyện (Diện tích đất lâm nghiệp có rừng thuộc quy hoạch rừng phòng hộ) |
315.544,65 |
63.108,93 |
|
2.1 |
Huyện Ba Bể |
57.424,50 |
11.484,90 |
|
2.2 |
Huyện Bạch Thông |
26.408,95 |
5.281,79 |
|
2.3 |
Huyện Chợ Đồn |
44.738,60 |
8.947,72 |
|
2.4 |
Huyện Chợ Mới |
23.018,60 |
4.603,72 |
|
2.5 |
Huyện Na Rì |
50.927,20 |
10.185,44 |
|
2.6 |
Huyện Ngân Sơn |
56.485,60 |
11.297,12 |
|
2.7 |
Huyện Pác Nặm |
31.321,50 |
6.264,30 |
|
2.8 |
Thành phố Bắc Kạn |
1.016,55 |
203,31 |
|
2.9 |
Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Bắc Kạn |
24.203,15 |
4.840,63 |
|
|
Tổng toàn tỉnh |
452.803,25 |
90.560,65 |
|
- Hỗ trợ gạo giao khoán bảo vệ rừng tự nhiên sản xuất tại các xã, phường, thị trấn khu vực II, III tỉnh Bắc Kạn:
TT |
Hạng mục/Đơn vị |
Tổng khối lượng thực hiện (lượt ha) |
Diện tích thực hiện hàng năm (ha) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
Hỗ trợ bảo vệ rừng năm 2019 - 2020 (Diện tích đất lâm nghiệp có rừng đã giao cho hộ gia đình, cá nhân) |
421.447,10 |
84.289,42 |
Thời gian thực hiện là 05 năm |
1 |
Huyện Ba Bể |
40.928,00 |
8.185,60 |
|
2 |
Huyện Bạch Thông |
37.303,00 |
7.460,60 |
|
3 |
Huyện Chợ Đồn |
43.145,75 |
8.629,15 |
|
4 |
Huyện Chợ Mới |
48.635,90 |
9.727,18 |
|
5 |
Huyện Na Rì |
93.109,90 |
18.621,98 |
|
6 |
Huyện Ngân Sơn |
84.213,25 |
16.842,65 |
|
7 |
Huyện Pác Nặm |
72.824,15 |
14.564,83 |
|
8 |
Thành phố Bắc Kạn |
1.287,15 |
257,43 |
|
- Hỗ trợ gạo giao khoán khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên sản xuất tại các xã, phường, thị trấn khu vực II, III tỉnh Bắc Kạn:
TT |
Hạng mục/Đơn vị |
Tổng khối lượng thực hiện (lượt ha) |
Diện tích thực hiện hàng năm (ha) |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
Tổng toàn tỉnh |
34.009,35 |
6.801,87 |
Thời gian thực hiện là 05 năm |
1 |
Huyện Ba Bể |
1.172,45 |
234,49 |
|
2 |
Huyện Bạch Thông |
758,45 |
151,69 |
|
3 |
Huyện Chợ Đồn |
19.478,75 |
3.897,55 |
|
4 |
Huyện Chợ Mới |
4.638,50 |
927,70 |
|
5 |
Huyện Na Rì |
2.277,35 |
455,47 |
|
6 |
Huyện Ngân Sơn |
4.990,05 |
998,01 |
|
7 |
Huyện Pác Nặm |
684,80 |
136,96 |
|
8 |
Thành phố Bắc Kạn |
- |
- |
|
b) Hỗ trợ gạo trồng rừng:
TT |
Hạng mục/Đơn vị |
Tổng khối lượng thực hiện (ha) |
Phân kỳ |
|
Năm 1 |
Năm 2 |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
Tổng toàn tỉnh |
4.000 |
2.000 |
2.000 |
1 |
Huyện Ba Bể |
500 |
250 |
250 |
2 |
Huyện Bạch Thông |
600 |
300 |
300 |
3 |
Huyện Chợ Đồn |
460 |
230 |
230 |
4 |
Huyện Chợ Mới |
800 |
400 |
400 |
5 |
Huyện Na Rì |
600 |
300 |
300 |
6 |
Huyện Ngân Sơn |
600 |
300 |
300 |
7 |
Huyện Pác Nặm |
400 |
200 |
200 |
8 |
Thành phố Bắc Kạn |
40 |
20 |
20 |
c) Hỗ trợ gạo chăm sóc rừng trồng các năm thứ 2, 3, 4:
TT |
Hạng mục/Đơn vị |
Tổng khối lượng chăm sóc rừng trồng (lượt ha) |
Phân theo năm thực hiện (ha) |
Ghi chú |
|||
Năm 1 |
Năm 2 |
Năm 3 |
Năm 4 |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
Tổng toàn tỉnh |
12.000 |
2.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
|
1 |
Huyện Ba Bể |
1.750 |
250 |
500 |
500 |
500 |
|
2 |
Huyện Bạch Thông |
2.100 |
300 |
600 |
600 |
600 |
|
3 |
Huyện Chợ Đồn |
1.610 |
230 |
460 |
460 |
460 |
|
4 |
Huyện Chợ Mới |
2.800 |
400 |
800 |
800 |
800 |
|
5 |
Huyện Na Rì |
2.100 |
300 |
600 |
600 |
600 |
|
6 |
Huyện Ngân Sơn |
2.100 |
300 |
600 |
600 |
600 |
|
7 |
Huyện Pác Nặm |
1.400 |
200 |
400 |
400 |
400 |
|
8 |
Thành phố Bắc Kạn |
140 |
20 |
40 |
40 |
40 |
|
6. Tổng nhu cầu hỗ trợ gạo và các chi phí khác liên quan:
- Tổng nhu cầu hỗ trợ gạo cho người dân trồng rừng, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên là: 79.705,02 tấn, cụ thể như sau:
+ Hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng (đối với diện tích rừng đã giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng quản lý): 31.272,9 tấn.
+ Hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng (đối với diện tích rừng do UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức quản lý): 35.397,6 tấn.
+ Hỗ trợ giao khoán khoanh nuôi tái sinh tự nhiên: 2.835,0 tấn.
+ Hỗ trợ trồng rừng: 3.399,6 tấn.
+ Hỗ trợ chăm sóc rừng trồng năm 2, 3, 4 (2020-2023): 6.799,92 tấn.
- Tổng nhu cầu các chi phí liên quan khác:
Tổng nhu cầu các chi phí liên quan khác thực hiện trong 5 năm là 7.327,61 triệu đồng, gồm: Hỗ trợ chi phí thiết kế trồng rừng, chi phí lập hồ sơ giao khoán bảo vệ rừng. Trong đó:
+ Hỗ trợ chi phí thiết kế trồng rừng là 1.200 triệu đồng.
+ Hỗ trợ chi phí lập hồ sơ giao khoán bảo vệ rừng là 6.127,61 triệu đồng.
7. Xác định nhiệm vụ ưu tiên thực hiện hỗ trợ cho người dân tại các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện tham gia bảo vệ rừng tự nhiên sản xuất giai đoạn 2019 - 2023:
a) Tổng diện tích thực hiện là 84.289,42 ha.
b) Khối lượng gạo cần hỗ trợ giai đoạn 2019 - 2023 (5 năm): 31.272,9 tấn (bình quân 6.354,58 tấn/năm).
c) Các chi phí liên quan khác:
- Hỗ trợ kinh phí lập hồ sơ giao khoán bảo vệ rừng: 3.906,10 triệu đồng.
- Hỗ trợ chi phí quản lý Đề án giai đoạn (2019-2023): 4.214,471 triệu đồng (bình quân 842,89 triệu đồng/năm).
d) Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ ưu tiên hỗ trợ giai đoạn 2019 - 2023:
- Ngân sách Trung ương:
Đề nghị Chính phủ hỗ trợ từ nguồn Dự trữ Quốc gia để hỗ trợ cho người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn tại các xã, phường, thị trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện tham gia bảo vệ rừng tự nhiên sản xuất, với khối lượng gạo hỗ trợ: 31.272,9 tấn.
- Ngân sách địa phương: 8.120,571 triệu đồng. Trong đó:
+ Hỗ trợ chi phí lập hồ sơ giao khoán bảo vệ rừng là: 3.906,10 triệu đồng.
+ Hỗ trợ chi phí quản lý là: 4.214,471 triệu đồng (bình quân 842,89 triệu đồng/năm).
8. Thời gian thực hiện: 05 năm (Năm 2019-2023).
(Có Đề án chi tiết kèm theo)
- Chủ quản đề án: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện theo kế hoạch được Trung ương cấp hàng năm.
- Đơn vị thực hiện: Ban Quản lý chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững các huyện, thành phố; Ban Quản lý chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững Vườn Quốc gia Ba Bể; Ban Quản lý chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Bắc Kạn; Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Ban quản lý Vườn Quốc gia Ba Bể; Tổng giám đốc Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Bắc Kạn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ; Giám đốc Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc và Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
HỖ
TRỢ GẠO TỪ NGUỒN DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỂ HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN Ở CÁC THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN THUỘC CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHU VỰC II, KHU VỰC III TỰ NGUYỆN BẢO VỆ RỪNG
TỰ NHIÊN TRONG THỜI GIAN CHƯA TỰ TÚC ĐƯỢC LƯƠNG THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2019 - 2023
(Kèm
theo Quyết định số 210/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thực hiện Luật Lâm nghiệp và các chủ trương, chính sách của nhà nước về lâm nghiệp, từ khi tái thành lập tỉnh Bắc Kạn đến nay, UBND tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các Chương trình, Dự án hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng. Các chương trình, dự án về lâm nghiệp đã từng bước nâng cao diện tích và chất lượng rừng, đặc biệt là chất lượng rừng trồng. Việc bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có cùng với việc trồng mới rừng đã nâng cao độ che phủ của rừng từ 48,3% năm 1997 lên 72,1% năm 2017 đưa Bắc Kạn là một trong những tỉnh có độ che phủ rừng cao nhất toàn quốc, đồng thời góp phần tạo việc làm, tăng thêm nguồn thu nhập và giảm tỷ lệ hộ nghèo tại các địa phương. Tuy nhiên, kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ tái nghèo còn cao, những hộ mới thoát nghèo cuộc sống còn rất nhiều khó khăn, khi gặp thiên tai hoặc các điều kiện khó khăn khác dễ tái nghèo trở lại. Đặc biệt là người dân sinh sống ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II, khu vực III (theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ), gặp khó khăn trong sản xuất nông lâm nghiệp như:
Diện tích đất trồng lúa, đất trồng cây lương thực khác tại 607 thôn đặc biệt khó khăn thuộc 100 xã khu vực II, III rất thấp. Nhiều thôn không có hoặc có rất ít diện tích trồng lúa nước: Huyện Ba Bể gồm các thôn: Thôn Nà Phai, xã Nam Mẫu có 398 nhân khẩu nhưng chỉ có 1,65 ha lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ có 13 m2; thôn Vằng Quang, xã Phúc Lộc có 169 nhân khẩu nhưng chỉ có 0,7 ha lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ có 41 m2; thôn Phiêng Phàn, xã Yến Dương có 162 nhân khẩu nhưng chỉ có 1,7 ha lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ có 105m2. Huyện Chợ Đồn gồm các thôn: thôn Khuổi Đẩy, xã Bình Trung có 318 nhân khẩu nhưng chỉ có 02ha lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ có 63 m2; thôn Lũng Non, xã Nam Cường có 238 nhân khẩu nhưng chỉ có 1,4 ha lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ có 59 m2. Huyện Ngân Sơn gồm các thôn: Thôn Khuổi Luông, xã Lãng Ngâm có 306 nhân khẩu nhưng chỉ có 1,3 ha lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ có 42 m2; thôn Củm Như, xã Lãng Ngâm có 127 nhân khẩu nhưng chỉ có 0,2 ha lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ có 16 m2; thôn Lủng Nhã, xã Lãng Ngâm có 149 nhân khẩu nhưng chỉ có 0,30 ha lúa nước, bình quân mỗi khẩu chỉ có 20 m2; đặc biệt có nhiều thôn không có đất trồng lúa: Thôn Thủy Điện, thôn Bó Lịn, thôn Nà Chả xã Vi Hương huyện Bạch Thông; thôn Phya Khao xã Lãng Ngâm huyện Ngân Sơn.
Diện tích đất lâm nghiệp là rừng tự nhiên tại 607 thôn đặc biệt khó khăn thuộc 100 xã khu vực II, III, hiện nay đang thực hiện tạm dừng khai thác chính, tận thu, tận dụng, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt theo các quy định của Trung ương: Quyết định số 2242/QĐ-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014 - 2020; Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư; Thông báo số 511/TB-VPCP ngày 01/11/2017 của Văn phòng Chính phủ; Văn bản số 7919/BNN-TCLN ngày 21/9/2017 Bộ Nông nghiệp và PTNT. Vì vậy, người dân sinh sống ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II, khu vực III vẫn phải thực hiện việc bảo vệ rừng tự nhiên, nhưng không được hưởng lợi, không có nguồn thu nhập từ rừng tự nhiên.
Công tác thực hiện trồng rừng sản xuất nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân tỉnh Bắc Kạn nói chung và người dân đang sinh sống tại 607 thôn đặc biệt khó khăn thuộc 100 xã khu vực II, III nói riêng từ năm 2019 trở đi sẽ gặp rất nhiều khó khăn về nguồn kinh phí hỗ trợ, cụ thể như sau:
Nguồn kinh phí trung hạn từ ngân sách Trung ương hỗ trợ công tác trồng rừng giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 572/QĐ-BKHĐT ngày 20/4/2017 (đợt 1) và Quyết định số 1178/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2017 (đợt 2) của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -2020 thì tổng kinh phí được giao là 121.000 triệu đồng.
Nhu cầu kinh phí thực hiện trồng rừng từ năm 2016 - 2018 và trả nợ khối lượng đã thực hiện giai đoạn 2011- 2015 là 134.681 triệu đồng, trong đó: Kinh phí đã trả nợ khối lượng trồng rừng, chăm sóc rừng trồng giai đoạn 2011-2015 là 23.665 triệu đồng; kinh phí đã thực hiện hỗ trợ trồng rừng từ năm 2016 - 2018 là 95.779 triệu đồng; nhu cầu kinh phí để hỗ trợ chăm sóc rừng trồng từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 (thực hiện từ năm 2019 đến năm 2020) đối với diện tích rừng đã trồng (từ năm 2016 - 2018) là 15.237 triệu đồng. Như vậy, nhu cầu kinh phí hỗ trợ trồng và chăm sóc diện tích rừng đã trồng từ năm 2016-2018 còn thiếu là: 134.677 triệu đồng - 121.000 triệu đồng = 13.677 triệu đồng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, ngày 23/8/2017 UBND tỉnh Bắc Kạn đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét chỉ đạo các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT cân đối, bố trí giúp tỉnh Bắc Kạn nguồn kinh phí còn thiếu để trả nợ khối lượng và thực hiện trồng rừng các năm 2018-2020 theo các chính sách Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 đã được Chính phủ phê duyệt tại Văn bản số 4119/UBND-KT; đồng thời tại Hội nghị trực tuyến của Chính phủ với các địa phương tháng 12/2017, UBND tỉnh Bắc Kạn đã có ý kiến đề nghị Chính phủ bổ sung số vốn còn thiếu của Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020, ngày 14/5/2018 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Văn bản số 3099/BKHĐT-KTĐPLT về việc trả lời các kiến nghị của địa phương tại Hội nghị trực tuyến của Chính phủ tháng 12/2017, theo đó: "... do nguồn vốn ngân sách Trung ương có hạn, chưa thể đáp ứng hết nhu cầu hỗ trợ ngân sách địa phương thực hiện các dự án bảo vệ rừng và hiện chưa có nguồn bổ sung. Đề nghị các địa phương căn cứ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ, đồng thời huy động nguồn vốn ngân sách địa phương, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn, nguồn vốn xã hội hóa để triển khai các dự án bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị định 75/NĐ-CP và Quyết định 38/QĐ-TTg; thực hiện các nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 về phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững”. Như vậy, từ năm 2019 trở đi tỉnh Bắc Kạn chưa có nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác trồng rừng.
Để góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020, hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, đồng thời nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của người dân tại các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực II, III, thì việc xây dựng và thực hiện Đề án “Hỗ trợ gạo từ nguồn Dự trữ quốc gia để hỗ trợ người dân ở các thôn đặc biệt khó khăn thuộc các xã, phường, thị trấn khu vực II, khu vực III tự nguyện bảo vệ rừng tự nhiên trong thời gian chưa tự túc được lương thực trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2023 ” là hết sức cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo;
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020;
- Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dán tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
- Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ và phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;
- Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020;
- Thông tư Liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày 30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quy định lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ;
- Thông tư liên tịch số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;
- Thông tư số 21/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017;
- Thông tư số 62/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
- Thông báo số 10197/TB-BNN-VP ngày 07/12/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ý kiến kết luận của Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường tại buổi làm việc với tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 15/02/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định về giá cước vận chuyển hàng hóa bằng phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN, DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
1. Đặc điểm tự nhiên
1.1. Về địa giới hành chính
Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh miền núi, ở vị trí trung tâm các tỉnh Việt Bắc, có tọa độ địa lý từ 21048’ - 22044’ độ Vĩ Bắc và 105026’ - 106015’ độ Kinh Đông. Ranh giới:
- Phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn;
- Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang;
- Phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên;
- Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng.
Bắc Kạn có diện tích tự nhiên 4.859,96 km2 chiếm 1,47% diện tích cả nước; dân số năm 2017 có 323,221 nghìn người. So với các địa phương trong cả nước, diện tích của tỉnh Bắc Kạn lớn thứ 27, tuy nhiên lại là tỉnh có dân số thấp nhất trong cả nước.
Toàn tỉnh có 8 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 01 thành phố (Thành phố tỉnh lỵ Bắc Kạn) và 07 huyện (Pác Nặm, Ba Bể, Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới và Na Rì).
Thành phố Bắc Kạn - Trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh cách Thủ đô Hà Nội 170 km, cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc khoảng 200 km. Dọc theo Quốc lộ 3 từ Hà Nội qua TP.Bắc Kạn đến Cao Bằng ra các cửa khẩu biên giới với Trung Quốc là tuyến giao thông quan trọng để giao lưu kinh tế, xã hội của Bắc Kạn với Hà Nội và các tỉnh khác trong vùng.
Tỉnh Bắc Kạn nằm trên đường Vành đai 2 với Quốc lộ 279 từ Hạ Long (Quảng Ninh) qua Đồng Mỏ về Bình Gia (Lạng Sơn) đến Chợ Rã (Bắc Kạn) rồi đến Tuyên Quang kéo dài qua Yên Bái, Lai Châu và Điện Biên Phủ đến cửa khẩu Tây Trang tỉnh Điện Biên, đây là tuyến nối Bắc Kạn với các tỉnh trong vùng Trung du miền núi phía Bắc.
1.2. Địa hình địa thế
Bắc Kạn có địa hình tương đối phức tạp, đa dạng, độ chia cắt mạnh gồm nhiều dạng địa hình như: Thung lũng, đồi cao, núi thấp, núi trung bình và núi đá vôi... núi đá xen lẫn núi đất dễ gây sạt lở. Độ dốc bình quân của địa hình là 260.
Phía Tây của tỉnh có độ cao thấp dần từ Đông Bắc xuống Đông Nam, có nhiều đỉnh cao trên 1.000 m, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc bình quân 26-300, nhiều dãy núi đá đồ sộ nằm ở phía Bắc huyện Chợ Đồn và phía Nam huyện Ba Bể xen kẽ núi đất tạo thành những thung lũng hẹp.
Phía Đông địa hình hiểm trở nằm trong phần cuối của cánh cung Ngân Sơn-Yên Lạc, có dãy núi đá vôi Kim Hỷ là khối đá đồ sộ, dân cư thưa thớt.
Phía Tây Bắc là Hồ Ba Bể có diện tích tự nhiên khoảng 450 ha, độ sâu khoảng 20-30 m.
Phía Nam của tỉnh là vùng đồi núi thấp như vùng chuyển tiếp từ trung du lên miền núi, độ cao bình quân từ 300-400m so với mặt nước biển, đây là phần cuối cùng của cánh cung Sông Gấm, Ngân Sơn - Yến Lạc.
Do đặc điểm của địa hình đa dạng, phức tạp đã tạo ra những cảnh quan phong phú, vừa mang đặc thù riêng vừa mang tính đan xen hòa nhập giữa hai kiểu địa hình. Đồng thời cũng cho phép phát triển đa dạng loại cây trồng vật nuôi nhưng cũng gây nhiều khó khăn trong việc hình thành những vùng chuyên canh có lượng sản phẩm lớn cũng như việc đưa các tiến bộ khoa học vào sản xuất và tiêu thụ nông sản phẩm.
1.3. Khí hậu, thủy văn
Bắc Kạn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông Bắc Việt Nam, một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,50C; tháng 02 có nhiệt độ trung bình thấp nhất khoảng 15,70C (nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất ở TP.Bắc Kạn -0,10C, ở Ba Bể là -0,60C và -20C ở Ngân Sơn); tháng nóng nhất là tháng 6 có nhiệt độ trung bình khoảng 280C. Do địa hình phức tạp nên đã hình thành các vùng tiểu khí hậu khác nhau, nhìn chung khí hậu của Bắc Kạn tương đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội.
Bắc Kạn chịu ảnh hưởng của gió Đông Nam về mùa hè và gió mùa Đông Bắc về mùa Đông. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.400-1.900 mm, cao nhất vào tháng 7 và thấp nhất vào tháng 02, mùa mưa từ tháng 02 đến tháng 9 chiếm khoảng 75-80% tổng lượng mưa trong năm. Độ ẩm không khí trung bình 82-85%.
Bên cạnh những thuận lợi, Bắc Kạn cũng có nhiều khó khăn do khí hậu như sương muối, mưa đá, lốc... làm ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động kinh tế trong tỉnh.
1.4. Đất đai
Những loại đất chính của tỉnh Bắc Kạn gồm có:
- Đất phù sa sông: có diện tích khoảng 761 ha được phân bố ở ven sông Cầu, sông Năng, sông Bắc Kạn và tại các huyện Chợ Mới, Na Rì, Ba Bể, TP.Bắc Kạn. Loại đất này giàu hàm lượng các chất dinh dưỡng, rất thuận lợi trong phát triển nông nghiệp thâm canh.
- Đất phù sa ngòi suối: loại đất này có 10.067 ha phân bố dọc theo các triền suối thuộc lưu vực sông Năng, sông Cầu, sông Bằng Giang, sông Phó Đáy. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, cấp hạt lớn và tỷ lệ mùn trung bình, hàm lượng lân dễ tiêu khá. Tuy nhiên loại đất này chua, tỷ lệ các nguyên tố vi lượng nghèo và sắt nhôm di động cao.
- Đất dốc tụ trồng lúa nước: với diện tích 2.249 ha, phân bố xen kẽ với các loại đất khác và có mặt ở hầu khắp các huyện. Loại đất này có địa hình phức tạp do nằm xen kẽ và các lòng máng lớn nhỏ tạo thành. Đất lẫn nhiều sỏi đá và thành phần dinh dưỡng nghèo, đất chua, thiếu lân.
- Đất Ferelit biến đổi: có diện tích khoảng 2.242 ha phân bố rải rác ở các huyện, thành phố nhưng tập trung ở huyện Bạch Thông. Đặc điểm do thường xuyên bị ngập nước nên đất chua nhưng hàm lượng dinh dưỡng ở mức trung bình. Tầng đất dày khoảng 50 cm và loại đất này khả năng giữ nước kém.
- Đất Feralit nâu vàng phát triển trên phù sa cổ: với diện tích trên 400 ha phân bố ở huyện Chợ Mới, Bạch Thông và TP.Bắc Kạn. Đất có tầng đất dày trên 1 m và nằm trên sườn đồi có độ dốc nhỏ dưới 120. Đất chua, nghèo lân và lượng nhôm dao động cao.
- Đất Feralit phát triển trên đá phiến thạch sét: loại đất này có diện tích lớn bằng 82.152 ha, phân bố ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh. Loại đất này có thành phần cơ giới nặng, tầng đất dày tuy nhiên cũng hay bị sụt lở. Hàm lượng dinh dưỡng phụ thuộc vào tình hình rừng ở phía trên.
- Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá granit: với 48.977 ha loại đất này phân bố ở Bạch Thông, Ba Bể, Chợ Mới và TP.Bắc Kạn. Thành phần cơ giới trung bình và tầng đất từ trung bình đến dày. Hàm lượng mùn cao, đất có phản ứng trung tính.
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá biến chất: loại đất này có diện tích lớn nhất (162.255 ha), phân bố ở Ngân Sơn, Chợ Đồn, Ba Bể, Chợ Mới. Tầng đất dày và kết cấu đất tơi xốp nên rất dễ bị sụt lở, rửa trôi. Đạm và mùn có hàm lượng khá nhưng lân dễ tiêu lại nghèo, đất chua.
- Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá vôi: có diện tích 59.728 ha, phân bố ở hầu khắp các huyện song nhiều nhất là Na Rì, Ba Bể, Bạch Thông. Tầng đất mỏng nhưng cấu tượng của đất tốt. Hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong loại đất này như Ca và Mg rất lớn.
- Đất Feralit vàng nhạt trên sa thạch: với diện tích 14.632 ha, loại đất này phân bố chủ yếu ở Na Rì, Ba Bể, Ngân Sơn. Tầng đất trung bình, thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng mùn và chất hữu cơ nghèo. Đất chua, rất chua và dễ bị xói mòn, bị bạc màu.
- Đất Feralit mùn trên núi cao trên 700 m: loại đất này có diện tích 64.200 ha, phân bố ở các huyện Ngân Sơn, Ba Bể, Chợ Đồn, Bạch Thông và Na Rì. Tầng đất mỏng nhưng hàm lượng mùn khá cao do chất hữu cơ phân giải. Loại đất này rất thích nghi với một số loại cây trồng ôn đới.
* Đất sản xuất nông nghiệp: Theo kết quả điều tra thoái hóa đất tỉnh Bắc Kạn năm 20151, toàn tỉnh có 37.071ha đất sản xuất nông nghiệp, trong đó có 9.479ha bị thoái hóa, chiếm 25,57% diện tích đất sản xuất nông nghiệp của toàn tỉnh trong đó:
Diện tích đất bị thoái hóa mức nặng: 4.598 ha;
Diện tích đất bị thoái hóa mức trung bình: 345 ha;
Diện tích đất bị thoái hóa mức nhẹ: 4.536 ha.
* Đất lâm nghiệp: Toàn tỉnh có 379.775ha đất lâm nghiệp, trong đó 304.089ha bị thoái hóa, chiếm 80,07% diện tích đất lâm nghiệp của toàn tỉnh.
Diện tích đất bị thoái hóa mức nặng: 46.322 ha;
Diện tích đất bị thoái hóa mức trung bình: 165.353 ha;
Diện tích đất bị thoái hóa mức nhẹ: 92.414 ha.
* Đất bằng chưa sử dụng: Toàn tỉnh có 3.010ha đất bằng chưa sử dụng, trong đó 2.394ha bị thoái hóa, chiếm 79,53% diện tích đất bằng chưa sử dụng của toàn tỉnh.
Diện tích đất bị thoái hóa nặng: 07 ha.
Diện tích đất bị thoái hóa trung bình: 44 ha.
Diện tích đất bằng bị thoái hóa nhẹ: 2.343 ha.
2. Hiện trạng kinh tế - xã hội
2.1. Dân số và lao động
- Dân số: Dân số tỉnh Bắc Kạn là 323.221 người2
- Lao động: Tổng số lao động là 229.112 người, trong đó lao động nam là 112.517 người, lao động nữ là 116.595 người.
+ Lao động được đào tạo nghề còn thấp, năm 2017 tỷ lệ lao động được đào tạo nghề mới đạt 15,22% trong tổng số lao động, trong đó người dân tộc thiểu số được đào tạo nghề chỉ chiếm khoảng 3,5% số lao động. Lao động có tay nghề cao, kỹ thuật giỏi và có trình độ cơ bản từ trung cấp đến đại học được tập trung chủ yếu trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và ở thành phố Bắc Kạn, các đơn vị quốc doanh.
+ Lực lượng lao động có chiều hướng tăng ở thành thị và giảm ở nông thôn. Tuy nhiên, số lao động thiếu việc làm theo mùa vụ hiện nay còn khá lớn, theo ước tính, lao động khu vực nông nghiệp hiện nay mới sử dụng khoảng 83% thời gian trong năm, còn lại là thời gian nông nhàn.
2.2. Cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội
2.2.1. Giao thông:
Hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh Bắc Kạn đã được quan tâm đầu tư tạo thuận lợi trong việc giao lưu với các tỉnh bạn, nối liền trung tâm của tỉnh với trung tâm các huyện và trung tâm các xã.
Trong giai đoạn 2010-2015, nhiều dự án giao thông quan trọng đã được đầu tư xây dựng đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, hệ thống giao thông của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu phát triển, trong những năm tới việc hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống giao thông vẫn là yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với tỉnh để phát triển.
Tổng chiều dài đường bộ của tỉnh hiện có khoảng 6.695,04 km, trong đó:
Đường Quốc lộ có tổng chiều dài 400,68 km;
Đường tỉnh: 512,085 km;
Đường đô thị: 196,9 km;
Đường huyện: 604,1km;
Đường xã: 1.063,86 km;
Đường thôn bản, lối mòn: khoảng gần 4.000 km.
2.2.2. Thủy lợi:
Công tác thủy lợi ở tỉnh Bắc Kạn trong những năm vừa qua đã có những chuyển biến tích cực góp phần đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, cải tạo môi trường và an toàn cho nhân dân. Toàn tỉnh đã xây dựng được 1.270 công trình thủy lợi vừa và nhỏ; 02 hồ chứa thủy lợi dung tích trữ trên 01 triệu m3; 09 hồ chứa có đập cao >15m; 20 trạm bơm được xây dựng; trên 710 km kênh mương được kiên cố hóa. Tổng năng lực tưới hệ thống thủy lợi đến năm 2015 đạt trên 18.000 ha diện tích gieo trồng lúa 02 vụ, (tăng gần 3.000 ha so với năm 2010), đáp ứng 85% diện tích canh tác lúa. Ngoài ra, các công trình thủy lợi còn phục vụ tưới hơn 1.000 ha rau màu và thủy sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về cấp nước phục vụ nông nghiệp và dân sinh.
2.3. Văn hóa xã hội
2.3.1. Thực trạng y tế:
Nhìn chung, mạng lưới y tế được củng cố và phát triển; nhiều dịch bệnh được khống chế, đẩy lùi; khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân được nâng cao; một số công nghệ mới được ứng dụng; cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế công lập đã có nhiều cố gắng. Đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa được quan tâm khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tốt hơn.
Tỉnh đang tích cực triển khai xây dựng và chuẩn bị nguồn nhân lực cho xây dựng mới trường Trung cấp y - Bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 500 giường bệnh, dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng vào năm 2017. Mạng lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố toàn diện, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư cải tạo, xây mới; trang thiết bị y tế được đầu tư chuyển giao với kỹ thuật khá hiện đại;
Đã có 8/8 huyện, thành phố có bệnh viện tuyến huyện; 02 cụm xã có phòng khám đa khoa khu vực; 122 xã, phường, thị trấn có Trạm y tế, có cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dân số; 1.421/1.421 thôn bản, tổ phố có nhân viên y tế hoạt động đáp ứng cơ bản điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực trong công tác khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân.
Mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao nhận thức và kiến thức cho nhân dân từng bước được kiện toàn góp phần giảm tỷ lệ mắc và tử vong do dịch bệnh trên địa bàn.
Các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh được thực hiện có hiệu quả.
2.3.2. Thực trạng giáo dục:
Giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề phát triển gắn với nhu cầu xã hội. Trên địa bàn tỉnh có 01 trường trung cấp chuyên nghiệp và có 02 trường cao đẳng. Các trường cao đẳng đã và đang đào tạo và liên kết đào tạo theo xu hướng đa cấp, đa ngành đáp ứng cơ bản nhu cầu đào tạo. Trung bình hàng năm đào tạo khoảng 400 học viên trung cấp và khoảng 220 học viên cao đẳng. Có 7/8 huyện, thành phố có trung tâm dạy nghề cấp huyện. Đội ngũ cán bộ giảng viên chất lượng cao, cốt cán còn thiếu. Hiện mới chỉ đạt 30-40% giảng viên có trình độ thạc sĩ; có 02 tiến sĩ, chưa có đội ngũ các giáo sư, phó giáo sư.
2.3.3. Thực trạng văn hóa, xã hội, thông tin
Các hoạt động văn hóa, thể thao được quan tâm đầu tư, phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng ngày càng phát triển. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được triển khai rộng khắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Đến năm 2017:
- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt 80,7%;
- Tỷ lệ thôn, làng, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa đạt 56,9%;
- Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa đạt 84,2%;
- Tỷ lệ thôn, bản có nhà văn hóa, nhà họp thôn đạt 82,2%;
- Tỷ lệ xã, phường có nhà văn hóa đạt 18,9%;
- 25% huyện, thành phố có trung tâm văn hóa thông tin, thể dục, thể thao;
- 60% các xã, phường, thị trấn có địa điểm luyện tập thể dục thể thao;
- Có 02 điểm vui chơi cho trẻ em trên địa bàn tỉnh được đầu tư trang thiết bị vui chơi từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TRONG TỈNH
1. Về sản xuất nông nghiệp
Tổng sản lượng lương thực (quy thóc) năm 2012 là 166,141 nghìn tấn, năm 2013 là 174,310 nghìn tấn, năm 2014 là 176,170 nghìn tấn, năm 2015 là 185,067 nghìn tấn, năm 2016 là 185,067 nghìn tấn. Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2017 đạt 176.258 tấn, giảm 6.653 tấn so với năm 2016. Lương thực bình quân đầu người đạt trên 553 kg/người/năm.
Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành: Năm 2012 là 2.627.955 triệu đồng, năm 2013 là 2.946.045 triệu đồng, năm 2014 là 3.232.816 triệu đồng, năm 2015 là 3.586.571 triệu đồng, năm 2016 là 3.799.216 triệu đồng. Sản lượng gỗ khai thác đạt 167.454 m3, tăng 10.374 m3 so với năm 2016.
Tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản năm 2017 (theo giá so sánh năm 2010) trên địa bàn ước đạt 3.367 tỷ đồng, tăng 3,31% so với năm 2016. Trong đó: Lĩnh vực nông nghiệp 2.546,082 tỷ đồng chiếm 75,6% tăng 2,84%, (trồng trọt 1.841,205 tỷ đồng, chiếm 72,3%; chăn nuôi 695,398 tỷ đồng, chiếm 27,3%, dịch vụ nông nghiệp 9,479 tỷ đồng chiếm 0,4 %); lĩnh vực lâm nghiệp đạt 781,532 tỷ đồng, chiếm 23,2% tăng 1,58%; lĩnh vực thủy sản đạt 39,388 tỷ đồng, chiếm 1,2% tăng 1,11%. Tốc độ phát triển ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản năm 2017 tăng 3,31% so với năm 2016.
2. Thu nhập và đời sống của người dân nông thôn
- Thu nhập bình quân đầu người/tháng của người dân nông thôn theo từng năm cụ thể như sau: Năm 2012 là 952 nghìn đồng/người/tháng; năm 2013 là 1.223 nghìn đồng/người/tháng; năm 2014 là 1.294 nghìn đồng/người/tháng; năm 2015 là 1.369 nghìn đồng/người/tháng; năm 2016 là 1.487 nghìn đồng/người/tháng; năm 2017 là 1.486 nghìn đồng/người/tháng.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo từng năm: Năm 2012 là 20,39%, năm 2013 là 18,55%, năm 2014 là 14,24%, năm 2015 là 10,63%, năm 2016 là 26,61%. Tổng số hộ nghèo năm 2017: 19.379 hộ/78.987 hộ (82.789 nhân khẩu) chiếm tỷ lệ 24,53 %.
HIỆN TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG RỪNG
1. Biểu 01: Diện tích các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
STT |
Năm 2007 (theo quyết định phê duyệt kết quả quy hoạch lại 3 loại rừng) |
Năm 2018 (theo quyết định phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn) |
||||
Tổng (ha) |
Có rừng (ha) |
Chưa rừng (ha) |
Tổng (ha) |
Có rừng (ha) |
Chưa có rừng (ha) |
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
Đặc dụng |
25.582,0 |
24.257,5 |
1.324,5 |
27.592,25 |
25.400,05 |
2.192,20 |
Phòng hộ |
94.127,7 |
69.268,6 |
24.859,1 |
83.465,42 |
75.839,23 |
7.626,19 |
Sản xuất |
268.339,3 |
169.977,8 |
98.361,5 |
306.481,00 |
268.545,39 |
37.935,61 |
Diện tích chưa hoàn thiện thủ tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung |
|
|
|
652,55 |
|
|
Tổng |
388.049,0 |
263.503,9 |
124.545,1 |
418.191,22 |
369.784,67 |
47.754,00 |
2. Biểu 02: Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp của tỉnh năm 2018
TT |
Loại đất |
Tổng diện tích (ha) |
Phân theo 3 loại rừng (ha) |
||
Đặc dụng |
Phòng hộ |
Sản xuất |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
|
Cơ cấu tỉ lệ (%) |
100% |
6,6 |
19,96 |
73,29 |
I |
Tổng DTLN |
418.191,22 |
27.592,25 |
83.465,42 |
306.481,00 |
1 |
Đất có rừng |
369.784,67 |
25.400,05 |
75.839,23 |
268.545,39 |
a |
Đất rừng tự nhiên |
272.207,5 |
25.314,71 |
73.720,05 |
179.978,47 |
b |
Rừng trồng |
69.238,7 |
85,34 |
3.219,18 |
88.466,92 |
2 |
Đất chưa có rừng |
81.537,4 |
2.192,20 |
7.626,19 |
37.935,61 |
II |
Diện tích chưa hoàn thiện thủ tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung |
652,55 |
|
|
|
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG RỪNG
1. Quản lý rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh là 422.983,55ha, trong đó:
- Diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân: 298.826,5 ha
+ Ban quản lý rừng đặc dụng: 27.592,25 ha
+ Doanh nghiệp Nhà nước: 17.583,80 ha
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 2.317,4 ha
+ Đơn vị vũ trang: 2.449,90 ha
+ Hộ gia đình, cá nhân: 245.287,50ha
+ Cộng đồng dân cư: 2.640,3 ha
+ Tổ chức khác 401,70 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp chưa giao (UBND xã quản lý): 124.157,05 ha
Biểu 03: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.