ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2098/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 01 tháng 9 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ -CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-HĐND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X, kỳ họp thứ 2 về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2107/TTr-SXD ngày 31 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030 (có Chương trình kèm theo) với một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Chỉ tiêu phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021-2025
- Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt 29,2 m2 sàn/người, trong đó: khu vực đô thị 30,0 m2 sàn/người, khu vực nông thôn 28,9 m2 sàn/người.
- Chỉ tiêu diện tích nhà ở đầu người đạt tối thiểu 10 m2/người.
- Tổng diện tích nhà ở tăng thêm của tỉnh phấn đấu đạt 8.048.424 m2 sàn, tương đương 53.683 căn nhà, căn hộ. Trong đó:
+ Nhà ở thương mại: khoảng 695.625 m2 sàn, tương đương 3.865 căn.
+ Nhà ở xã hội: khoảng 21.447 m2 sàn, tương đương 457 căn.
+ Nhà ở tái định cư: khoảng 139.125 m2 sàn, tương đương 1.391 căn
+ Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng: khoảng 753.448 m2 sàn, tương đương 5.023 căn.
- Nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt trên 90%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ còn dưới 10%.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt 30,0 m2 sàn/người, trong đó: khu vực đô thị 31,0 m2 sàn/người, khu vực nông thôn 29,2 m2 sàn/người.
- Chỉ tiêu diện tích nhà ở đầu người đạt tối thiểu 12 m2/người.
- Diện tích nhà ở tăng thêm của tỉnh phấn đấu đạt 9.771.654 m2 sàn, tương đương 65.672 căn nhà, căn hộ. Trong đó:
+ Nhà ở thương mại: khoảng 4.212.655 m2 sàn, tương đương 23.404 căn.
+ Nhà ở xã hội: khoảng 240.000 m2 sàn, tương đương 4.000 căn.
+ Nhà ở tái định cư: khoảng 842.531 m2 sàn, tương đương 8.425căn.
+ Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng: khoảng 4.476.467 m2 sàn, tương đương 29.843 căn.
- Nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt trên 92%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ còn dưới 8%.
2. Định hướng phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở khu vực đô thị:
+ Đảm bảo phù hợp quy hoạch đô thị theo hướng văn minh hiện đại, có bản sắc, tiết kiệm năng lượng và phát triển bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu.
+ Nâng cấp cải tạo các khu nhà ở hiện có kết hợp với chỉnh trang đô thị. Trong các khu dân cư cũ đối với những nhà ở cần sửa chữa, cải tạo, xây mới cần quy định rõ chiều cao, hình thức kiến trúc mặt đứng công trình.
+ Đối với khu vực đô thị ven biển: tuân thủ các quy hoạch được phê duyệt. Phát triển nhà ở thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện môi trường và tăng trưởng xanh.
- Phát triển nhà ở khu vực nông thôn:
+ Sắp xếp, tổ chức dân cư theo mô hình tập trung tại trung tâm xã và gắn với hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch đã được phê duyệt.
+ Di dời và xây dựng các khu dân cư tập trung có khả năng thích ứng cao với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững.
+ Đảm bảo nhà ở đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; kiến trúc phù hợp phong tục, tập quán, lối sống của từng địa phương.
+ Khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án ở những khu vực đã có quy hoạch xây dựng hoặc có điều kiện và các yếu tố thúc đẩy đô thị hóa.
3. Nhu cầu diện tích đất phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021-2025
Tổng nhu cầu đất để phát triển nhà ở là 4.581 ha, trong đó:
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở thương mại là 3.933,7 ha.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội là 309,1 ha.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở tái định cư là 87,0 ha.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở dân tự xây dựng là 251,2 ha.
b) Giai đoạn 2026-2030
Tổng nhu cầu đất để phát triển nhà ở là 5.311,1 ha, trong đó:
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở thương mại là 4.544,9 ha.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội là 362,5 ha.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở tái định cư là 105,3 ha.
- Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở dân tự xây dựng là 298,4 ha.
4. Nhu cầu về vốn phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021-2025
Tổng nhu cầu vốn dự kiến là 70.662 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước là 1.188 tỷ đồng.
- Vốn doanh nghiệp là 42.913 tỷ đồng.
- Vốn hộ gia đình, cá nhân là 26.561 tỷ đồng.
b) Giai đoạn 2026-2030
Tổng nhu cầu vốn dự kiến là 111.374 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước là 2.216 tỷ đồng.
- Vốn doanh nghiệp là 68.725 tỷ đồng.
- Vốn hộ gia đình, cá nhân là 40.433 tỷ đồng.
5. Giải pháp thực hiện
a) Hoàn thiện cơ chế chính sách về phát triển nhà ở
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu của Nhân dân.
- Nghiên cứu, đóng góp, điều chỉnh hoàn thiện các quy định pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản tạo điều kiện thuận lợi thực hiện Chương trình.
- Nghiên cứu cắt giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản. Giải quyết tốt các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến phát triển nhà ở.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và phát triển nhà ở cấp tỉnh, cấp huyện để tăng cường lực lượng quản lý phát triển nhà ở, thực hiện vai trò điều tiết, định hướng và kiểm soát lĩnh vực phát triển nhà ở.
b) Về quy hoạch, kiến trúc và công nghệ xây dựng
- Chú trọng việc phát triển nhà ở theo dự án đối với khu vực đô thị, điểm dân cư nông thôn, khu vực được quy hoạch để phát triển đô thị trong tương lai nhằm bảo đảm việc phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Thiết kế nhà ở ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc thích dụng, bền vững, mỹ quan, kinh tế gắn với phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn theo hướng thông minh, hiện đại. Đồng thời, phải đảm bảo nguyên tắc kết hợp giữa công trình nhà ở riêng lẻ với các công trình khác thành một tổng thể kiến trúc hài hòa, phù hợp với môi trường cảnh quan và bản sắc của từng đại phương.
c) Về vốn và cơ chế, chính sách tài chính về nhà ở
- Thực hiện công khai quy hoạch, tạo quỹ đất để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở.
- Sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có quy mô sử dụng dưới 05 ha, tương đương giá trị quỹ đất ở 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước vào ngân sách tỉnh để ưu tiên đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Bến Tre ưu tiên cho đối tượng cán bộ, công chức, viên chức, công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
- Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bến Tre và từ tổ chức tín dụng được Nhà nước chỉ định theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
- Vốn thương mại tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
d) Về đất ở
- Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
- Thực hiện nghiêm việc dành 20% quỹ đất ở trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 05 ha trở lên để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Nghiên cứu xem xét quỹ đất ở tại các trung tâm đô thị để kêu gọi đầu tư thực hiện các dự án phát triển nhà ở chung cư kết hợp trung tâm thương mại để tăng sức thu hút cho các sản phẩm của dự án. Đồng thời, nghiên cứu mở rộng các dự án nhà ở xã hội ra các vùng ngoại ô đô thị để tận dụng quỹ đất giá rẻ, để giải phóng mặt bằng và kích thích phát triển kinh tế vùng.
đ). Về chính sách quản lý thị trường bất động sản: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về giao dịch nhà ở.
e) Về nhà ở cho các đối tượng:
- Đối với nhà ở thương mại: khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nhà ở theo dự án; đồng thời ưu tiên phê duyệt các dự án hạ tầng đấu nối (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội) đồng bộ với dự án nhà ở để khai thác có hiệu quả các dự án nhà ở, khu đô thị.
- Đối với nhà ở cho người có thu nhập thấp đô thị, công nhân làm việc trong và ngoài các khu, cụm công nghiệp: phát triển các dự án nhà ở xã hội kết hợp giữa nhà riêng lẻ và nhà chung cư để tạo sự đa dạng trong sản phẩm cũng như sự lựa chọn cho người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Đồng thời, kêu gọi các doanh nghiệp sử dụng lao động tạo lập quỹ nhà để bố trí cho công nhân, người lao động hoặc mua, thuê lại nhà ở xã hội tại các dự án để bố trí cho công nhân, người lao động.
- Đối với nhà ở cho hộ người có công với cách mạng, hộ nghèo khu vực nông thôn: thực hiện lồng ghép các Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, huy động các nguồn lực từ “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”, “Quỹ vì người nghèo” nguồn tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ về nhà ở cho hộ người có công với cách mạng, hộ nghèo khu vực nông thôn.
- Đối với nhà ở công vụ: tiếp tục sử dụng và rà soát lại quỹ nhà ở công vụ hiện có; lập Đề án kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép bán nhà ở công vụ không còn phù hợp với nhu cầu bố trí nhà ở công vụ của tỉnh trong giai đoạn tới và không đạt tiêu chuẩn theo Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2015 về tiêu chuẩn nhà ở công vụ để lấy kinh phí cải tạo, duy tu quỹ nhà ở công vụ còn lại.
- Đối với nhà ở tái định cư: Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị hoặc dự án hạ tầng khu công nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở.
g) Về giải pháp phát triển các khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn tập trung:
- Đối với khu vực đô thị: phát triển các khu dân cư đảm bảo chất lượng về không gian kiến trúc, chất lượng xây dựng công trình. Quan tâm phát triển nhà ở dạng chung cư, đặc biệt chung cư nhà ở xã hội.
- Đối với khu vực nông thôn: đẩy mạnh phát triển hạ tầng giao thông, công trình kết nối phục vụ nhu cầu đi lại, giao thương hàng hóa để thu hút các nhà đầu tư phát triển điểm dân cư nông thôn.
h) Về giải pháp tuyên truyền, vận động: tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thay đổi nhận thức về tập quán sinh sống, thay đổi thói quen sinh sống liền canh liền cư, phân tán chuyển sang các khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn tập trung với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội hoàn chỉnh. Phát huy sức mạnh cộng đồng trong phát triển nhà ở, đặc biệt là hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội, các hộ nghèo cải thiện chỗ ở.
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm làm cơ sở thực hiện.
- Chủ trì tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn có liên quan, Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- Công bố công khai, minh bạch Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị, các dự án phát triển nhà ở; hướng dẫn việc triển khai, cơ chế chính sách phát triển nhà ở, quỹ đất để phát triển nhà ở trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện;tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo:
+ Thực hiện Chương trình phát triển nhà ở; đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố và các huyện trong từng thời kỳ và hàng năm để triển khai thực hiện; chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ; chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm.
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho hộ người có công với cách mạng, hộ nghèo khó khăn trên địa bàn tỉnh.
+ Quy hoạch, bố trí quỹ đất phát triển từng loại nhà ở trên phạm vi địa bàn tỉnh.
+ Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố.
- Tổ chức, xây dựng, vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Lồng ghép các dự án, chương trình phát triển nông thôn, phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu để thực hiện việc di dân, tái định cư, bố trí lại dân cư vùng thiên tai ven sông, ven biển, kênh rạch, lâm trường gắn với tổ chức sản xuất và xây dựng nông thôn.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức thẩm định và trình phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện theo đúng quy định trong đó có bố trí quỹ đất ở nhằm đáp ứng chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2030.
- Thực hiện hướng dẫn thủ tục giao đất ở, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Tổ chức triển khai thực hiện Quy định về tạo lập quỹ đất sạch để khai thác, thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp báo cáo cung cấp thông tin về tình hình giao dịch đất ở, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà theo yêu cầu để Sở Xây dựng cập nhật bổ sung vào hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh để làm cơ sở chỉ đạo, điều hành, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở theo quy định Luật Đầu tư.
- Báo cáo cung cấp thông tin về số lượng doanh nghiệp hoạt động ngành nghề kinh doanh bất động sản để được cập nhật bổ sung vào hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
5. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sử dụng hiệu quả nguồn thu từ việc chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị dưới 5 ha tại các đô thị loại II và Loại III, thực hiện nghĩa vụ tài chính nộp tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% để phát triển đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; đặc biệt là đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước để cho thuê, giải quyết cho các đối tượng rất khó khăn về nhà ở do không thuê được nhà ở xã hội do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác xây dựng bảng giá nhà, vật kiến xây dựng mới; giá cho thuê nhà ở công vụ; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Sở Giao thông vận tải: Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan trong việc lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn đảm bảo đồng bộ với quy hoạch sử dụng đất, phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở.
- Khuyến khích nghiên cứu áp dụng các loại vật liệu mới, công nghệ xây dựng hiện đại nhằm nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian xây dựng, đồng thời giảm giá thành nhà ở.
- Khuyến khích nghiên cứu các loại nhà ở thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, có thể tái sử dụng hoặc tái chế các nguồn tài nguyên đã sử dụng.
8. Sở Tư pháp: Báo cáo cung cấp thông tin về lượng giao dịch bất động sản đã bán qua công chứng để được cập nhật bổ sung vào hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định nhu cầu nhà ở của các người có công với cách mạng, hộ nghèo khó khăn về nhà ở.
10. Cục Thuế tỉnh: báo cáo cung cấp thông tin về tình hình thu nộp ngân sách từ đất đai và từ hoạt động kinh doanh bất động sản để được cập nhật bổ sung vào hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
11. Cục Thống kê tỉnh: chỉ đạo Chi cục Thống kê các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp cung cấp số liệu thống kê về nhà ở khi có yêu cầu; thực hiện báo cáo thống kê về diện tích sàn nhà ở bình quân hàng năm trên địa bàn để được cập nhật bổ sung vào hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
12. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre: Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bến Tre, các tổ chức tín dụng (được chỉ định) trên địa bàn triển khai thực hiện tốt việc cho vay ưu đãi tín theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; tiếp nhận đề xuất cải tiến thủ tục giao dịch theo hướng tinh gọn, đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn nói chung và vay vốn cho các nhu cầu về nhà ở nói riêng.
14. Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh tỉnh Bến Tre: Thực hiện cho vay các đối tượng được quy định tại khoản 1,4,5,6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở để mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre:
- Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp quan tâm thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, đặc biệt phát triển nhà ở xã hội nhằm tạo điều kiện cho người lao động có nhà ở, ổn định công tác.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan huy động nguồn lực từ các nhà hảo tâm, các tổ chức chính trị xã hội để hỗ trợ hộ nghèo, người có công và các đối tượng chính sách theo các chương trình hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
16. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Phổ biến và vận động các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp quan tâm thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh, đặc biệt phát triển nhà ở xã hội nhằm tạo điều kiện cho người lao động có nhà ở, ổn định công tác.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai Chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) theo định kỳ vào giữa quí IV hàng năm.
- Trên cơ sở Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành thực hiện lập, điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có nhu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội để thực hiện Chương trình phát triển nhà ở các địa phương.
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn 5 năm và hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm theo quy định.
- Bổ sung nhu cầu diện tích đất phát triển nhà ở trên địa bàn vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định.
- Cải cách hành chính, đơn giản thủ tục trong cấp phép xây dựng; đồng thời cập nhật, báo cáo về công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn phép xây dựng.
- Nghiêm túc triển khai, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định số 117/2015/NĐ -CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2098/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
2. Căn cứ pháp lý
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Mục tiêu và yêu cầu
CHƯƠNG I. TÁC ĐỘNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
1. Đặc điểm tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai
1.3. Đặc điểm khí hậu
2. Đặc điểm xã hội
2.1.Đơn vị hành chính
2.2. Đặc điểm phân bố dân cư
2.3. Lao động
3. Hiện trạng kinh tế và tác động tới phát triển nhà ở
3.1. Tình hình kinh tế
3.2. Cơ cấu và hướng dịch chuyển kinh tế
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Phân tích hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
1.1. Số lượng và diện tích nhà ở
1.2. Chất lượng nhà ở
1.3. Mật độ nhà ở và mật độ dân số
1.4. Hiện trạng công tác phát triển và quản lý nhà ở
2. Đánh giá chung về thực trạng nhà ở trên địa bàn thành phố
2.1. Kết quả đạt được
2.2. Đánh giá việc thực hiện Chương trình
2.3. Những tồn tại
2.4. Nguyên nhân
CHƯƠNG III: DỰ BÁO NHU CẦU NHÀ Ở, KHẢ NĂNG CUNG ỨNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
1. Cơ sở dự báo nhu cầu nhà ở tỉnh
1.1. Các yêu cầu khi dự báo nhu cầu nhà ở
1.2. Cơ sở dự báo nhu cầu nhà ở
2. Dự báo nhu cầu nhà ở
2.1. Nhu cầu chung về nhà ở
2.2. Nhu cầu nhà ở của các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
3. Nhu cầu về vốn đầu tư
4. Nhu cầu về diện tích đất để phát triển nhà ở
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Quan điểm, định hướng phát triển nhà ở
1.1. Quan điểm phát triển nhà ở
1.2. Định hướng phát triển nhà ở
1.3. Phát triển theo khu vực phát triển đô thị
1.4. Định hướng phát triển nhà ở khu vực nông thôn
2. Mục tiêu phát triển nhà ở
2.1. Chỉ tiêu diện tích nhà ở tăng thêm
2.2. Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân
2.3. Chỉ tiêu diện tích nhà ở tăng thêm theo loại nhà
2.4. Chỉ tiêu diện tích nhà ở đầu người tối thiểu
2.5. Chỉ tiêu chất lượng nhà ở
2.6. Chỉ tiêu phát triển nhà ở của các đơn vị hành chính
3. Các giải pháp thực hiện
3.1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách
3.2. Giải pháp về đất ở
3.3. Giải pháp về kiến trúc quy hoạch
3.4. Giải pháp về phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
3.5. Giải pháp về công nghệ
3.6. Các giải pháp về vốn
3.7. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính
3.8. Giải pháp nhà ở công vụ
3.9. Giải pháp nhà ở thương mại
3.10. Giải pháp nhà ở tái định cư:
3.11. Giải pháp nhà ở xã hội
3.12. Giải pháp tuyên truyền, vận động
3.13. Phát triển các khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn tập trung
CHƯƠNG V: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
5. Sở Tài chính
6. Sở Giao thông vận tải
7. Sở Khoa học và Công nghệ
8. Sở Tư Pháp
9. Cục Thuế tỉnh
10. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
11. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết số 18/2013/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2013) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre tổ chức triển khai thực hiện bằng Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014; Kế hoạch số 2939/KH-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2015, về việc Phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020) và các Kế hoạch thực hiện hàng năm. Chương trình được ban hành phù hợp với Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030 được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre thông qua tại Nghị quyết số 20/2013/NQ- HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013. Chương trình phát triển nhà ở đã đem lại tác động tích cực đến công tác quản lý và phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, qua đó thúc đẩy thị trường bất động sản của địa phương trong thời gian qua. Cùng với đó, UBND tỉnh Bến Tre đã đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, chính sách pháp luật của Nhà nước và cơ chế của tỉnh ngày một thay đổi dẫn đến sức hút đầu tư ngày một gia tăng, nhu cầu phát triển nhà ở tại địa phương đã có nhiều thay đổi.
Tuy nhiên, sau khi Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 ban hành, hệ thống các văn bản pháp luật về nhà ở đã có nhiều thay đổi, bao gồm việc ban hành Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở, Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội…
Bên cạnh đó, Chương trình phát triển nhà ở tỉnh được UBND tỉnh Bến Tre phê duyệt tại Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 chưa có hệ thống chỉ tiêu phát triển nhà ở cụ thể cho giai đoạn sau năm 2020 (bao gồm diện tích nhà ở tăng thêm, chỉ tiêu phát triển các loại nhà ở thương mại, nhà xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ). Vì vậy để có cơ sở quản lý, phát triển nhà ở chi tiết hơn trong giai đoạn 2021 - 2030, cần phải bổ sung chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
Để đáp ứng các nhu cầu phát triển, chuyển dịch về cơ cấu kinh tế - xã hội trong thời gian tới, thúc đẩy quá trình đô thị hóa, nhanh chóng khắc phục những tồn tại nhằm phát triển nhà ở, đảm bảo các mục tiêu về an sinh xã hội, đồng thời phát triển nhà ở bền vững gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân thì việc xây dựng “Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030” là thực sự cần thiết.
2. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
- Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Căn cứ Quyết định số 83/QĐ-TTg ngày ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
- Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh;
- Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy tỉnh Bến Tre về phát triển đô thị tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Căn cứ Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa IX- kỳ họp thứ 19 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre 5 năm 2021-2025;
- Căn cứ Nghị quyết số 53/2021/NQ-HĐND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X - Kỳ họp thứ 2 về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030;
3. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về không gian: Nghiên cứu nhà ở đô thị và nông thôn tại 9 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 01 thành phố và 08 huyện trên địa bàn tỉnh.
b) Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 đến năm 2030.
4. Mục tiêu và yêu cầu
a) Mục tiêu:
- Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng nhà ở hiện nay trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh đến năm 2020 đã được phê duyệt.
- Dự báo nhu cầu nhà ở của các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội.
- Dự báo nhu cầu nhà ở do hộ dân tự đầu tư xây dựng, nhà ở thương mại theo dự án.
- Đưa ra chỉ tiêu đến năm 2025.
- Đặt ra mục tiêu phát triển nhà ở đến năm 2030.
- Dự báo quỹ đất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống giải pháp phù hợp với tình hình cụ thể của tỉnh, dựa trên các mục tiêu được đề ra nhưng vẫn đảm bảo được tính bền vững cho công tác phát triển nhà ở.
- Làm cơ sở để quản lý công tác phát triển nhà ở và triển khai thực hiện các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh; thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở.
- Thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
b) Yêu cầu:
- Công tác phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre phải phù hợp với nhu cầu nhà ở của người dân trong từng giai đoạn; đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do các cấp phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu nhà ở xã hội phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng thời kỳ.
- Xác định quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho đối tượng có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Điều tra, thu thập, xác định đầy đủ và đảm bảo các chỉ tiêu trong chương trình phát triển nhà ở theo quy định.
CHƯƠNG I. TÁC ĐỘNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
1.1. Vị trí địa lý
Bến Tre là một trong 13 tỉnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tọa độ địa lý tỉnh Bến Tre: 10°14'54'' vĩ độ Bắc; 106°22'34'' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang; Phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh; Phía Đông giáp biển Đông với chiều dài bờ biển 65 km.
Bến Tre nằm ở hạ lưu sông Mekong, giáp với Biển Đông. Bến Tre có bốn con sông lớn chảy qua là Tiền Giang, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên bao bọc đồng thời chia Bến Tre thành ba cù lao (cù lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh). Hệ thống sông ngòi ở Bến Tre rất thuận lợi về giao thông đường thủy, nguồn thủy sản phong phú, nước tưới cho cây trồng ít gặp khó khăn, tuy nhiên cũng gây trở ngại đáng kể cho giao thông đường bộ, cũng như việc cấp nước vào mùa khô.
1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai
Về địa hình, Bến Tre là tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long nên địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình 1-2m so với mặt nước biển.
Bến Tre có phần lớn đất đai bị nhiễm mặn; nền đất yếu, khả năng chịu tải thấp nên việc xây dựng, phát triển nhà ở đòi hỏi kinh phí cao, vì vậy nhà ở trên địa bàn tỉnh chủ yếu là nhà thấp tầng, xây dựng đơn giản.
1.3. Đặc điểm khí hậu
Bến Tre nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh, khí hậu ở đây được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm của tỉnh từ 26°c-27°c. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.250 đến 1.500 mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 đến 95% lượng mưa cả năm. Những đặc điểm về khí hậu như trên tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện nhưng lại ảnh hưởng đến công tác xây dựng nhà ở.
2.1. Đơn vị hành chính
Tỉnh Bến Tre có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố và 8 huyện. Được phân chia thành 157 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 8 phường, 7 thị trấn và 142 xã. Trong đó Thành phố Bến Tre là đô thị loại II và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, thương mại và dịch vụ tổng hợp của tỉnh Bến Tre, nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 85 km.
BẢNG 1.1. CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
STT |
Đơn vị hành chính |
Số lượng đơn vị hành chính cấp dưới |
||
Phường |
Thị trấn |
Xã |
||
1 |
Thành phố Bến Tre |
8 |
|
6 |
2 |
Huyện Ba Tri |
|
1 |
22 |
3 |
Huyện Bình Đại |
|
1 |
19 |
4 |
Huyện Châu Thành |
|
1 |
20 |
5 |
Huyện Chợ Lách |
|
1 |
10 |
6 |
Huyện Giồng Trôm |
|
1 |
20 |
7 |
Huyện Mỏ Cày Bắc |
|
|
13 |
8 |
Huyện Mỏ Cày Nam |
|
1 |
15 |
9 |
Huyện Thạnh Phú |
|
1 |
17 |
2.2. Đặc điểm phân bố dân cư
Tính đến ngày 01/04/2019 dân số tỉnh Bến Tre là 1.288.463 người, mật độ dân số bình quân là 538 người/km2. Mật độ dân số của tỉnh cao hơn so với mật độ dân số của các tỉnh lân cận như Long An (376 người/km2), Trà Vinh (414 người/km2). Bến Tre có mật độ dân số cao hơn so với các tỉnh lân cận vì Bến Tre là tỉnh có nhiều sông kênh rạch và giáp biển Đông tạo điều kiện cho người dân tập trung sinh sống và làm ăn buôn bán. Bên cạnh đó tỉnh cũng có vị trí thuận lợi để phát triển du lịch, vì thế số lượng dân cư lớn đến sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh.
BẢNG 1.2. PHÂN BỐ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
TT |
Đơn vị hành chính |
Diện tích tự nhiên (km2) |
Dânsố (người) |
Mật độ dân số (người/km2) |
1 |
Thành phố Bến Tre |
70,6 |
124.499 |
1.763 |
2 |
Huyện Châu Thành |
224,9 |
175.893 |
782 |
3 |
Huyện Chợ Lách |
169,1 |
111.418 |
659 |
4 |
Huyện Mỏ Cày Bắc |
165,2 |
113.210 |
685 |
5 |
Huyện Mỏ Cày Nam |
231,0 |
143.577 |
622 |
6 |
Huyện Giồng Trôm |
312,6 |
169.987 |
544 |
7 |
Huyện Bình Đaị |
427,6 |
137.304 |
321 |
8 |
Huyện Ba Tri |
367,4 |
184.734 |
503 |
9 |
Huyện Thạnh Phú |
426,6 |
127.841 |
300 |
TOÀN TỈNH |
2.394,8 |
1.288.463 |
538 |
(Nguồn: Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở 2019)
Có thể thấy dân cư trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung tại thành phố Bến Tre 1.763 người/km2 và huyện Châu Thành 782 người/km2; thành phố Bến Tre có giao thông thuận tiện, kinh tế phát triển, tập trung nhiều ngành nghề, huyện Châu Thành là nơi có 02 khu công nghiệp lớn, thu hút lao động về sinh sống và làm việc với trên 35.000 công nhân. Trái ngược với khu vực đô thị, khu vực các huyện Thạnh Phú, huyện Bình Đại có mật độ dân cư thấp do mức độ phát triển kinh tế còn thấp, cơ hội nghề nghiệp việc làm chưa đủ thu hút lao động tại địa phương và từ nơi khác về sinh sống và làm việc.
Nhìn chung, mật độ dân số ảnh hưởng đến nhu cầu nhà ở, khu vực có mật độ dân số cao sẽ có nhu cầu về nhà ở lớn, tạo điều kiện tiên quyết cho thị trường nhà ở và bất động sản phát triển. Các khu vực có mật độ dân số thấp sẽ gặp nhiều khó khăn trong kêu gọi đầu tư, cũng như phát triển nâng cao chất lượng nhà ở, diện mạo đô thị địa phương.
2.3. Lao động
Nguồn nhân lực lao động tại tỉnh Bến Tre khá dồi dào, theo số liệu thống kê, hiện nay lực lượng lao động đang làm việc trên địa bàn tỉnh có khoảng 829.000 người, chiếm khoảng 64% so với dân số toàn tỉnh.
BẢNG 1.3. LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
STT |
CHỈ TIÊU |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
1 |
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc (người) |
793.711 |
791.512 |
798.753 |
808.543 |
815.257 |
2 |
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo (%) |
12,45 |
12,20 |
13,00 |
13,05 |
13,1 |
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bến Tre)
Thời gian qua, tình hình tập trung và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre có những thay đổi cơ cấu lao động chuyển dịch cao từ nông nghiệp sang công nghiệp giúp thu nhập người dân tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động làm nghề nông và các nghề đơn giản vẫn chiếm tỷ lệ lớn dẫn tới thu nhập và khả năng chi trả cho nhà ở của phần lớn người dân còn thấp.
Trong thời gian tới, cơ cấu lao động theo nghề nghiệp sẽ tiếp tục dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành thương mại dịch vụ, công nghiệp xây dựng. Vì vậy, cần tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng của lực lượng lao động để đáp ứng được các yêu cầu về phát triển kinh tế, tạo nguồn lực để thúc đẩy phát triển nhà ở.
Trong giai đoạn từ 2015 đến năm 2020, lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh khá ổn định, biến động không nhiều, dẫn đến nhu cầu nhà ở không cao. Tuy nhiên, với định hướng phát triển kinh tế tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2030, sẽ là điều kiện để thu hút lao động khiến cho nhu cầu nhà ở tăng cao, thị trường nhà ở có sự chuyển dịch trong các phân khúc nhà ở cho thuê, nhà ở cho người thu nhập thấp.
3. Hiện trạng kinh tế và tác động tới phát triển nhà ở
3.1. Tình hình kinh tế
Tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 05 năm đạt 7,2%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 44,1 triệu đồng/người/năm.
Nông nghiệp tiếp tục được đầu tư phát triển khá toàn diện, tập trung xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị 08 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh như: dừa, bưởi da xanh, chôm chôm, nhãn,...việc đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng được chú trọng; hạ tầng thủy lợi được quan tâm đầu tư,... Cơ cấu cây trồng, vật nuôi tiếp tục được chuyển đổi theo hướng chất lượng, hiệu quả, từng bước gắn thị trường. Diện tích, sản lượng dừa, cây ăn trái đặc sản, hoa kiểng tăng. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản tiếp tục phát triển theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, chất lượng cao. Công tác quản lý, bảo vệ, phát triển diện tích rừng được thực hiện khá tốt; tổng diện tích rừng ước đạt 4.700 ha.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 53.500 tỷ đồng, tăng bình quân 13,3%/năm.
Kinh tế đối ngoại được mở rộng; hàng xuất khẩu của tỉnh đã tiếp cận thị trường ở 126 nước và vùng lãnh thổ, tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến và một số sản phẩm có giá trị cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Các loại hình dịch vụ như: vận tải, hậu cần được đầu tư nâng cấp, bưu chính viễn thông và internet tiếp tục phát triển, bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Du lịch phát triển khá mạnh; hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch được tăng cường; các loại hình du lịch tiếp tục phát triển. Lượng khách du lịch đến Bến Tre tăng bình quân 16,3%/năm, doanh thu từ du lịch tăng bình quân 26%/năm.
* Định hướng phát triển kinh tế tác động đến phát triển nhà ở
Căn cứ theo Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 16/10/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, theo đó mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
- Đến năm 2025: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt từ 8,5 - 9,5%/năm. GRDP bình quân đầu người phấn đấu tăng gấp đôi năm 2020 (khoảng 87 triệu).
- Đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP bình quân đạt 12 - 13%.
GRDP bình quân đầu người đạt mức bình quân của cả nước.
Căn cứ theo Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển Bến Tre về hướng Đông giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, trong giai đoạn 2021 - 2030, tỉnh Bến Tre sẽ phát triển về hướng Đông nhằm:
- Cải tạo cảnh quan biển, mở ra không gian phát triển mới cho địa phương và khu vực, thúc đẩy liên kết trong toàn vùng; là động lực tạo sự đột phá trong phát triển toàn diện kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre.
- Khai thác và sử dụng hiệu quả lợi thế kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh và thích ứng với biến đổi khí hậu; ưu tiên tuyến giao thông động lực ven biển và các lĩnh vực như năng lượng tái tạo, cảng biển, logistics, công nghiệp chế biến, chế tạo, khu đô thị - dịch vụ - du lịch tổng hợp, nông nghiệp giá trị gia tăng cao...
Như vậy với các định hướng tăng trưởng kinh tế cao, dự kiến phát triển nhà ở cũng được tác động mạnh mẽ do một số yếu tố:
- GRDP tăng cao, thu nhập bình quân của người dân được cải thiện, khả năng chi trả cho nhà ở tăng lên, tạo điều kiện kích cầu cho thị trường bất động sản.
- Kinh tế phát triển, là động lực thu hút nguồn nhân lực dồi dào di chuyển về tỉnh, dẫn đến nhu cầu của thị trường nhà ở tăng cao, đặc biệt là phân khúc nhà trọ cho thuê, nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá thấp...
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các khu công nghiệp, khu đô thị được đầu tư, hình thành mới là điều kiện tốt để phát triển các dự án nhà ở trong tương lai.
3.2. Cơ cấu và hướng dịch chuyển kinh tế
Quy mô và cơ cấu tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2020 theo giá hiện hành ước đạt 53.250 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 44,1 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu nền kinh tế có sự dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, và các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Công nghiệp - xây dựng tăng trưởng khá, giá trị sản xuất tăng bình quân 13,1%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến và các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp được đầu tư; các khu công nghiệp cơ bản được lấp đầy và hoạt động ổn định; Công tác hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến công, phát triển tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống được chú trọng; nhiều sản phẩm truyền thống của địa phương và một số sản phẩm mới được thị trường chấp nhận, có xu hướng phát triển tốt.
Trong giai đoạn 2015-2020, tỷ trọng các ngành kinh tế dịch chuyển theo đúng hướng, tiếp tục phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh, ngoài ra tiếp tục đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp và xây dựng.
Với kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua, đã nâng cao thu nhập của người dân trên địa bàn tỉnh, tác động tích cực đến cung, cầu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đó sẽ là một động lực, nguồn lực giúp cải thiện đời sống xã hội của người dân khi được thụ hưởng thành quả phát triển kinh tế của tỉnh. Từ những thành quả phát triển kinh tế giúp nâng cao chất lượng nhà ở đối với người dân thuận lợi hơn.
CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Phân tích hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
1.1. Số lượng và diện tích nhà ở
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 01/04/2019 và kết quả khảo sát, tính toán về công tác phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre, hiện trạng chung về nhà ở trên địa bàn tỉnh như sau:
- Trên địa bàn tỉnh có khoảng 400.391 căn nhà với tổng diện tích sàn nhà ở là 36.377.203 m².
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh Bến Tre là 28,2 m² sàn/người. Trong đó khu vực thành thị là 27,6 m² sàn/người và khu vực nông thôn là 28,3 m² sàn/người.
BIỂU ĐỒ 2.1. DIỆN TÍCH NHÀ Ở BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2009 - 20191
BIỂU ĐỒ 2.2. TỔNG DIỆN TÍCH NHÀ Ở TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2009 - 20192
BẢNG 2.1. SỐ LƯỢNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2009-20193
STT |
Thời gian |
Tổng số căn |
Tổng diện tích sàn (m2) |
Diện tích bình quân đầu người (m2/người) |
1 |
Năm 2009 |
358.691 |
28.639.901 |
22,8 |
2 |
Năm 2019 |
400.391 |
36.377.203 |
28,2 |
Có thể thấy trong giai đoạn 10 năm, nhu cầu phát triển nhà ở ngày càng tăng cao; đặc biệt tại khu vực đô thị lượng nhà ở tăng thêm sau 10 năm gần bằng với lượng nhà ở có tại thời điểm năm 2009, qua đó cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập người dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre ngày càng được cải thiện. Nhu cầu về nhà ở tập trung vào khu vực đô thị, khả năng tích lũy để đầu tư vào căn nhà ở ngày càng được chú trọng, các căn nhà cũ kỹ xuống cấp dần dần được nâng cấp hoặc tháo dỡ xây dựng mới thành những căn nhà khang trang kiên cố theo quy hoạch, góp phần cải tạo bộ mặt các khu dân cư đô thị, các điểm dân cư, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngày càng đẹp và hiện đại.
1.2. Chất lượng nhà ở
Lượng nhà ở kiên cố và nhà bán kiên cố trên địa bàn tỉnh chiếm 86 %, nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ chiếm 14 %. Cụ thể như sau:
BẢNG 2.2. CHẤT LƯỢNG NHÀ Ở TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2009-2019
Đơn vị: căn nhà
STT |
Thời gian |
Tổng số căn nhà |
Nhà ở kiên cố và bán kiên cố |
Nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ |
1 |
Năm 2009 |
358.691 |
227.818 |
130.873 |
3 |
Năm 2019 |
400.391 |
344.484 |
55.907 |
(Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của HRC)
Sau giai đoạn 10 năm, nhà ở tăng thêm trên địa bàn tỉnh chủ yếu là nhà ở kiên cố và bán kiên cố (tăng 51%). Lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố tăng thêm này phần lớn là nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ được người dân cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại; nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ đến nay chỉ còn 14% so với thời điểm 2009 (giảm gần 75 nghìn căn).
Chất lượng nhà ở của người dân trên địa bàn tỉnh đã được cải thiện rất nhiều. Tuy nhiên, lượng nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ trên địa bàn tỉnh vẫn còn 55.907 căn, các căn nhà này chủ yếu là nhà ở của các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và người có thu nhập thấp.
BẢNG 2.3. CHẤT LƯỢNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
STT |
Đơn vị hành chính |
Số căn nhà |
Chất lượng nhà ở (căn) |
|
Nhà ở kiên cố và bán kiên cố |
Nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ |
|||
|
Toàn tỉnh |
400.391 |
344.504 |
55.887 |
1 |
Thành phố Bến Tre |
41.274 |
39.689 |
1.585 |
2 |
Huyện Châu Thành |
57.563 |
53.056 |
4.507 |
3 |
Huyện Chợ Lách |
32.851 |
29.359 |
3.492 |
4 |
Huyện Mỏ Cày Bắc |
34.289 |
28.909 |
5.380 |
5 |
Huyện Mỏ Cày Nam |
45.643 |
38.691 |
6.951 |
6 |
Huyện Giồng Trôm |
53.883 |
44.885 |
8.999 |
7 |
Huyện Bình Đại |
42.610 |
36.138 |
6.472 |
8 |
Huyện Ba Tri |
54.398 |
46.662 |
7.735 |
9 |
Huyện Thạnh Phú |
37.880 |
27.114 |
10.765 |
1.3. Mật độ nhà ở và mật độ dân số
Bến Tre là tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long với đặc thù có nhiều hệ thống kênh rạch. Đa số dân cư nông thôn phân bố tự nhiên theo các tuyến đường giao thông thủy bộ. Trên các tuyến dân cư đó, cứ cách khoảng 6 km hình thành các điểm, cụm dân cư nông thôn giống như thị tứ, đô thị thu nhỏ.
Với hình thái phân bố dân cư phân tán không tập trung, tập quán liền canh liền cư; gây nhiều trở ngại cho việc cải thiện các dịch vụ xã hội như giáo dục, y tế.., các cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn như: giao thông, cấp nước, cấp điện… Sự phân tán dân cư trải dài còn làm ngành dịch vụ kém phát triển tại các vùng nông thôn.
Dân số tỉnh Bến Tre là 1.288.463 người. Trong vòng 10 năm (2009-2019) dân số toàn tỉnh tăng thêm 32.327 người so với thời điểm năm 20094.
Mật độ dân số toàn tỉnh là 538 người/km2, mật độ nhà ở toàn tỉnh là: 167 căn/km2. Trong đó cao nhất là thành phố Bến Tre: có mật độ dân số 1.763 người/km2, mật độ nhà ở 583 căn nhà/km2; thấp nhất là 03 huyện ven biển Ba Tri, Thạnh Phú và Bình Đại.
BẢNG 2.4. MẬT ĐỘ NHÀ Ở VÀ MẬT ĐỘ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ST T |
Đơn vị hành chính |
DTBQ (m2/người) |
Dân số (người) |
Tổng số căn nhà |
Mật độ dân số (người/km2) |
Mật độ nhà ở (căn/km2) |
Toàn tỉnh |
28,20 |
1.289,098 |
400.391 |
538 |
167 |
|
1 |
Tp. Bến Tre |
27,06 |
124.560 |
41.156 |
1.763 |
583 |
2 |
H. Châu Thành |
27,06 |
175.979 |
57.398 |
782 |
255 |
3 |
H. Chợ Lách |
29,06 |
111.493 |
32.757 |
659 |
194 |
4 |
H. Mỏ Cày Bắc |
28,77 |
113.286 |
35.338 |
685 |
214 |
5 |
H. Mỏ Cày Nam |
30,41 |
143.628 |
45.512 |
622 |
197 |
6 |
H. Giồng Trôm |
27,17 |
170.051 |
53.729 |
544 |
172 |
7 |
H. Bình Đaị |
28,25 |
137.392 |
42.488 |
321 |
99 |
8 |
H. Ba Tri |
28,09 |
184.805 |
54.242 |
503 |
148 |
9 |
H. Thạnh Phú |
28,95 |
127.904 |
37.771 |
300 |
89 |
1.4. Hiện trạng công tác phát triển và quản lý nhà ở
Quá trình phát triển tới nay, nhà ở xây mới trên địa bàn tỉnh chủ yếu được phát triển theo loại hình nhà ở riêng lẻ, bao gồm nhà ở riêng lẻ do dân tự xây và nhà ở riêng lẻ phát triển theo dự án nhà ở thương mại.
a) Nhà ở dân tự xây
Nhà ở do dân tự xây dựng chiếm chủ yếu trong tổng số nhà ở hiện hữu và xây mới trên địa bàn tỉnh. Phần lớn nhà ở tự xây phát triển theo các trục đường giao thông, nhà ở được xây dựng từ 1-3 tầng, một số có thể là những căn biệt thự rộng rãi cho tầng lớp giàu có hoặc các ngôi nhà tạm bợ cho người có thu nhập thấp.
Hình 2.1. Nhà ở riêng lẻ kết hợp kinh doanh, buôn bán tại huyện Bình Đại
Nhà ở tự xây cũng được phát triển nhiều hơn tại các khu vực trung tâm, xây dựng trên nền đất trong các dự án hoặc trên đất ở hộ gia đình, nhà ở riêng lẻ tại các khu vực trung tâm ngoài mục đích để ở còn là nơi phát triển các dịch vụ thương mại, văn phòng. Nhà ở dân tự xây chủ yếu xây dựng tự phát khiến cho kiến trúc cảnh quan đô thị chưa được hài hòa, các khu nhà ở do dân tự đầu tư xây dựng thể hiện sự chắp vá, đủ mọi hình khối, đường nét, màu sắc. Mặt khác, từ chỉ giới đường đỏ đến chỉ giới xây dựng thường bị người dân tận dụng làm quán bán hàng, kinh doanh, khiến cho bộ mặt kiến trúc đô thị tại nhiều nơi không hài hòa, không đồng nhất.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Bến Tre còn có sự đan xen giữa nhà ở khu dân cư với những nhà ở ven sông rạch tại các đô thị, do vậy không đồng nhất về cảnh quan, đồng thời gây ô nhiễm môi trường cho các đô thị.
b) Nhà ở thương mại
Trên địa bàn tỉnh Bến Tre có 09 dự án phát triển nhà ở đang triển khai thực hiện, có quy mô 146 ha. Một số dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo hình thức đầu tư hạ tầng kỹ thuật phân lô, bán nền; một số dự án phát triển nhà ở thương mại theo hình thức xây dựng nhà ở riêng lẻ. Các dự án phát triển nhà ở góp phần đa dạng hóa sản phẩm nhà ở cho người dân lựa chọn, giải quyết một phần nhu cầu nhà ở của người dân.
Hình 2.2. Khu dân cư Hưng Phú, phường Phú Tân, TP. Bến Tre
Nhà ở thương mại chỉ chiếm một phần nhỏ so với lượng nhà ở hiện có trên toàn tỉnh, tất cả đều phát triển dưới dạng nhà ở riêng lẻ, một số dự án hỗn hợp cùng với kinh doanh dịch vụ. Phát triển nhà ở thương mại theo dự án tạo cảnh quan khang trang, hiện đại; hình thành các khu đô thị mới, đồng bộ, có hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh như Khu dân cư Hưng Phú, Khu nhà ở Sơn Đông, thành phố Bến Tre. Nhà ở thương mại phát triển đa dạng về kiểu dáng, không gian kiến trúc cũng như nâng cao tính thẩm mỹ về nội thất và ngoại thất,kiến trúc đẹp, hiện đại và công năng khá hoàn chỉnh.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.