UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2090/QĐ-UBND |
Phú Yên, ngày 28 tháng 10 năm 2015 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1174/QĐ-UBND ngày 03/7/2015 của Chủ tịch UBND Tỉnh về việc thành lập Tổ công tác liên ngành cấp tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở GTVT - Cơ quan thường trực Tổ công tác liên ngành tại Tờ trình số 152/TTr-SGTVT ngày 19/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Tổ công tác liên ngành của tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Giám đốc các Sở, ngành: Giao thông Vận tải, Tài chính, Tài Nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giáo dục - Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Phú Yên, Ban An toàn giao thông tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ
TỊCH |
LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN, GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 994/QĐ-TTG NGÀY
19 THÁNG 6 NĂM 2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên)
Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020; Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Phú Yên xây dựng Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ, với những nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Duy trì kết quả đã thực hiện được trong giai đoạn I, giai đoạn II của Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007; đồng thời, điều chỉnh Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt phù hợp với yêu cầu thực tế và quy định của pháp luật hiện hành.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tầm quan trọng của hành lang và quản lý hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; lập lại trật tự, kỷ cương pháp luật trong việc giữ gìn hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Tiếp tục xác định và duy trì hệ thống hành lang an toàn đường bộ, hệ thống hành lang an toàn đường sắt; hoàn thành việc xây dựng hệ thống đường gom, đường nhánh đấu nối vào quốc lộ, đường ngang đường sắt, các công trình phụ trợ bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt nhằm đảm bảo an toàn giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt.
2. Mục đích
Phân công các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 3067/QĐ-BGTVT ngày 11/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch phải xây dựng chương trình triển khai cụ thể, báo cáo kịp thời kết quả thực hiện và các khó khăn vướng mắc, đề xuất các giải pháp khắc phục để việc triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm kịp thời, hiệu quả, đáp ứng tiến độ.
II. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
II.1. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
II.1.1. Lĩnh vực đường bộ
Trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn I, giai đoạn II Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ triển khai thực hiện.
1. Giai đoạn 2015 - 2016
a) Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đề xuất các nội dung cần điều chỉnh nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự HL ATĐB.
b) Tổ chức tuyên tuyền Luật giao thông đường bộ và các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
- Xây dựng tài liệu, tờ rơi, tổ chức in ấn và tuyên truyền cho UBND các cấp, nhân dân sinh sống hai bên tuyến đường đi qua nắm và hiểu rõ các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Phối hợp với các phương tiện truyền thông, báo chí để tuyên truyền các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
c) Rà soát, hoàn thiện hồ sơ và thực hiện cắm mốc lộ giới đường bộ:
- Xác định phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính Phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, rà soát hệ thống cọc mốc giải phóng mặt bằng và cắm bổ sung (nếu chưa có).
- Xác định giới hạn HL ATĐB để cắm mốc giới bảo vệ HL ATĐB (mốc lộ giới) theo quy định tại các Điều 16,17,18,19 và 20 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) và Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (Nghị định số 100/2013/NĐ-CP);
- Đối với các tuyến quốc lộ chưa cắm mốc lộ giới: Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có tuyến đường đi qua xây dựng phương án cắm mốc lộ giới cụ thể và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt; đồng thời thông báo cho UBND các cấp nơi có tuyến đường đi qua biết để phối hợp bảo vệ HL ATĐB. Sau khi được UBND Tỉnh phê duyệt trong thời hạn không quá 30 ngày, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi tuyến đường đi qua công bố công khai mốc lộ giới và cắm mốc lộ giới trên thực địa, bàn giao mốc lộ giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý (trình tự, thủ tục theo Điều 56 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai);
- Đối với các tuyến quốc lộ đã cắm mốc lộ giới: Sở GTVT rà soát lại hệ thống cọc mốc lộ giới hiện có, tiến hành cắm các cọc mốc lộ giới bị mất hoặc thiếu và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý.
d) Rà soát, thống kê, phân loại các công trình, cây cối nằm trong phần đất bảo trì, bảo vệ đường bộ và HL ATĐB của hệ thống quốc lộ: Sở GTVT chủ trì giao cho UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động chỉ đạo triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành trong Quý IV/2015, cụ thể:
- Đối với phần đất quản lý, bảo vệ đường bộ:
+ Đối với các tuyến quốc lộ đã thu hồi đủ phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ: rà soát các công trình, cây cối lấn chiếm nằm trong phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ để cưỡng chế, giải tỏa;
+ Đối với các tuyến quốc lộ chưa thu hồi: rà soát, thống kê và phân loại các loại đất, các công trình, cây cối nằm trên phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ. Kết quả rà soát gửi về Sở GTVT tổng hợp trình UBND Tỉnh trước ngày 31/12/2015 để xây dựng kế hoạch thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ theo các quy định của pháp luật về đất đai;
- Đối với phần đất HL ATĐB:
+ Rà soát, thống kê và phân loại các loại đất, các công trình, cây cối nằm trong HLATĐB.
+ Xác định các nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất ATGT có nguyên nhân do hạn chế tầm nhìn cần giải tỏa HL ATĐB gửi Sở GTVT tổng hợp đề nghị Tổng cục ĐBVN xem xét chấp thuận các vị trí cần thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ. Sau khi có văn bản chấp thuận của Tổng cục ĐBVN, thống kê các loại đất, các công trình, cây cối nằm trong HLATĐB cần giải tỏa, xây dựng kế hoạch bồi thường hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất HL ATĐB gửi về Sở GTVT tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định trước ngày 31/12/2015.
+ Xác định các trường hợp đất ở, đất trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp …, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng nằm trong HL ATĐB khi xây dựng công trình mới sẽ ảnh hưởng đến ATGT, để xây dựng phương án bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất (chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất nông nghiệp).
e) Sở GTVT chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thành việc lập Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đến năm 2020, trình UBND Tỉnh xem xét, thỏa thuận với Bộ GTVT trong năm 2016.
g) UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng phương án thực hiện hình thức xã hội hóa, khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng hệ thống đường gom theo quy định tại Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và tổ chức xóa bỏ các đường ngang không có trong quy hoạch đấu nối vào quốc lộ để bảo đảm ATGT trong phạm vi địa phận do địa phương quản lý, trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định trước 30/6/2016.
2. Giai đoạn đến hết năm 2017
- Tiếp tục thực hiện hoàn thiện các công việc giai đoạn 2015-2016;
- Triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ chưa thu hồi và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong HLATĐB của tuyến Quốc lộ 25, khu vực các nút giao, vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông;
- Triển khai cắm đủ 2 loại mốc: mốc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới. Sau khi tiến hành bồi thường hỗ trợ thu hồi đất, Sở GTVT tiếp nhận phần đất của đường bộ để quản lý, đối với phần đất HL ATĐB bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý sử dụng và Sở GTVT để quản lý, bảo vệ.
2. Giai đoạn 2018 – 2020 Tiếp tục triển khai trên các tuyến Quốc lộ 29 và Quốc lộ 19C.
(Chi tiết tại Phụ lục số 01 kèm theo)
II.1.1. Lĩnh vực đường sắt
1. Giai đoạn 2015-2017
a) Giai đoạn 2015-2016:
- Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động để mọi người dân hiểu rõ và chấp hành các quy định của pháp luật về đường sắt.
- Rà soát, hoàn thiện hồ sơ và thực hiện cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn giao cho các địa phương quản lý.
- Tiếp tục thực hiện và hoàn thành xây dựng đường ngang, đường gom, hàng rào cách ly đang thực hiện thuộc công trình khẩn cấp giai đoạn 2 theo Kế hoạch 1856 trước đây.
- Thực hiện giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt bước 1 theo qui định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ.
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường sắt đảm bảo tầm nhìn thông thoáng tại các đường ngang và tại các vị trí xây dựng đường gom, hàng rào để xóa các lối đi dân sinh trái phép vượt qua đường sắt.
- Triển khai thực hiện nâng cấp, cải tạo, sửa chữa đường ngang vi phạm quy định về đường ngang.
- Thực hiện xây dựng đường gom và hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các lối đi dân sinh mở trái phép trên các tuyến đường sắt quốc gia.
b) Năm 2016-2017:
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa HLATGTĐS tại những vị trí còn lại của bước 1.
- Hoàn thành đường gom, hàng rào còn lại.
- Xây dựng cầu đường bộ tách khỏi cầu chung đường sắt;
- Xây dựng đường ngang để xóa điểm đen về ATGT.
- Triển khai dự án xây dựng cầu vượt đường sắt trên tuyến đường sắt Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh (tuyến có mật độ chạy tầu lớn, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn cao).
2. Giai đoạn 2018-2020:
- Thực hiện công tác đền bù giải tỏa HLAT đường sắt bước 2 theo qui định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 03/2012/NĐ-CP ngày 19/01/2012 của Chính phủ.
- Triển khai dự án xây dựng các cầu còn lại trên các quốc lộ vượt đường sắt Quốc gia.
- Xây dựng hàng rào bảo vệ HLATGT đường sắt.
(Chi tiết tại Phụ lục số 02 kèm theo)
II.2. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Tuyên truyền, phổ biến để người dân tự giác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông; các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp thực hiện đúng qui định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đường sắt về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông;
- Xây dựng lộ trình thực hiện, phân công trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả; lộ trình cụ thể như sau:
+ Rà soát, phân loại và thống kê các công trình vi phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ, các đường nhánh đấu nối trái phép vào quốc lộ; rà soát, phân loại các điểm giao cắt đường bộ với đường sắt để đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng đường ngang có phòng vệ phù hợp với quy định hiện hành; xây dựng rào chắn ngăn cách quốc lộ với đường sắt ở những đoạn quốc lộ chạy sát đường sắt;
+ Thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, xóa bỏ đường đấu nối trái phép vào đường bộ; hoàn thiện và bảo vệ hệ thống mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần đất hành lang an toàn đường bộ đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới; tổ chức giải tỏa dứt điểm các trường hợp lấn chiếm đất hành lang an toàn đường sắt trong phạm vi đã được bồi thường; ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép, từng bước xóa bỏ các đường ngang trái phép có nguy cơ gây ra tai nạn giao thông;
+ Thống nhất quy hoạch hệ thống đường gom trong khu vực khu kinh tế, khu thương mại, dân cư đấu nối vào hệ thống quốc lộ phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; thực hiện quy hoạch hệ thống hàng rào, đường gom các đường dân sinh, ngăn chặn việc mở đường ngang trái phép vượt qua đường sắt;
+ Rà soát các văn bản pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; đề xuất các nội dung cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm đảm bảo phù hợp với yêu cầu về quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Lập kế hoạch báo cáo Bộ GTVT, Chính phủ bố trí kinh phí thực hiện hàng năm; đồng thời tăng cường các giải pháp để xã hội hóa việc xây dựng đường gom, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao năng lực khai thác của tuyến đường.
1. Nguồn kinh phí: Kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn thu sử dụng quỹ đất của các địa phương, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn kinh phí khác).
2. Nội dung chi từ ngân sách nhà nước
- Tuyên truyền; phổ biến pháp luật.
- Thống kê, rà soát, phân loại các vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ giải tỏa, diện tích đất cần bồi thường, hỗ trợ giải tỏa.
- Thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc lộ.
- Cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ; bồi thường, hỗ trợ việc giải tỏa hành lang an toàn đường sắt.
- Cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ; xây dựng các công trình phụ trợ đảm bảo an toàn trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
3. Đối với đường bộ
- Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hành lang an toàn giao thông đường bộ bố trí từ nguồn chi thường xuyên của Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành địa phương.
- Chi thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc lộ, các vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, diện tích đất đã bồi thường, hỗ trợ giải tỏa, diện tích đất cần được bồi thường, hỗ trợ giải tỏa; chi cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ: Bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp.
- Chi cưỡng chế, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ: Bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp.
- Khối lượng bồi thường, hỗ trợ giải tỏa phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ (thực hiện trong các năm 2015 đến 2020), giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện; kinh phí: bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển.
4. Đối với đường sắt
a) Từ năm 2014 đến năm 2017:
- Chi giải tỏa hành lang an toàn đường sắt bước 1.
- Chi cắm đầy đủ mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn giao cho địa phương quản lý.
- Chi xây dựng hệ thống đường gom và hàng rào cách ly để đóng toàn bộ các đường ngang dân sinh mở trái phép trên các tuyến đường sắt quốc gia; xây dựng các đường ngang, hầm chui; nâng cấp, cải tạo các đường ngang hợp pháp nhưng vi phạm các quy định về đường ngang.
- Chi hoàn thành xây dựng cầu đường bộ tách khỏi cầu chung đường sắt; xây dựng cầu vượt giao cắt lập thể tại những điểm giao cắt giữa đường sắt với quốc lộ trên tuyến đường sắt Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Từ năm 2018 đến năm 2020: Kinh phí thực hiện các nội dung trong giai đoạn này được bố trí từ ngân sách nhà nước.
1. Căn cứ các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch này, các nhiệm vụ cụ thể được phân công nêu tại phụ lục kèm theo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Xây dựng chương trình và tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả.
- Tổ công tác liên ngành tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND Tỉnh, Tổng cục ĐBVN định kỳ 03tháng/lần vào trước ngày 15 của tháng cuối quý; trước ngày 31 tháng 5 hàng năm (từ năm 2016) tổng hợp, báo cáo kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm sau về UBND Tỉnh để báo cáo Bộ GTVT (qua Tổng cục ĐBVN), Chính phủ bố trí kế hoạch giao vốn thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách trước ngày 20 tháng 7 hàng năm.
2. Phân công trách nhiệm
a) Sở Giao thông Vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định nhằm hoàn thiện thể chế quản lý trong lĩnh vực này; triển khai các nhiệm vụ liên quan để thực hiện việc lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát và thực hiện cắm mốc lộ giới đường bộ sau khi được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn thành việc lập Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đến năm 2020, trình UBND Tỉnh xem xét, thỏa thuận với Bộ GTVT trong năm 2016.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, xử lý vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch.
b) Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng tại các khu công nghiệp, khu dân cư,… dọc theo các tuyến quốc lộ.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, đề xuất hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; hướng dẫn UBND cấp huyện rà soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; phối hợp với Sở GTVT kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng đất bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải tỏa hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
d) Công an Tỉnh:
Chỉ đạo công an các huyện, thành phố, thị xã bố trí lực lượng tham gia Tổ công tác liên ngành cấp huyện thực hiện kế hoạch và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế giải tỏa các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Triển khai đưa nội dung các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt vào chương trình giảng dạy pháp luật và bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Phối hợp với Sở GTVT, Ban ATGT Tỉnh, Tỉnh đoàn, các đơn vị quản lý đường bộ xây dựng nội dung và biện pháp đẩy mạnh phong trào bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến để động viên khuyến khích phong trào này phát triển mạnh hơn trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Ban ATGT Tỉnh, Sở GTVT, báo, đài trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên các phương tiện thông tin đại chúng, tạo sự đồng thuận trong cộng đồng dân cư.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn Đài truyền thanh – Truyền hình địa phương, Trạm truyền thanh cơ sở tiếp sóng các chương trình tuyên truyền của Đài cấp trên; đồng thời sản xuất tin, bài phát trên sóng phát thanh ở địa phương.
g) Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND Tỉnh và cấp thẩm quyền bố trí kinh phí sự nghiệp thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
h) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND Tỉnh và cấp thẩm quyền bố trí vốn đầu tư cho công tác bồi thường, giải tỏa hành lang an toàn giao thông; xây dựng, cải tạo các công trình đường bộ, đường sắt (đường gom, hầm chui, cầu vượt, công trình phụ trợ,…) thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
i) Ban An toàn giao thông Tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền và thực hiện tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Chỉ đạo Ban ATGT các huyện, thị xã, thành phố bố trí lực lượng tham gia Tổ công tác liên ngành cấp huyện thực hiện kế hoạch và tổ chức, rà soát, đề xuất di dời các công trình, vật cản nằm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt ảnh hưởng đến an toàn giao thông; đề xuất xử lý các nút giao, các vị trí điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông có nguyên nhân do hạn chế tầm nhìn cần giải tỏa HL ATĐB, đường sắt.
k) Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Báo Phú Yên:
Tiếp tục duy trì xây dựng và phát sóng, đăng tin các chuyên đề, chuyên mục về an toàn giao thông, trong đó chú trọng công tác tuyên truyền về triển khai thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn Tỉnh.
l) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thành lập Tổ công tác liên ngành cấp huyện, thành phần: Tổ trưởng là Lãnh đạo UBND cấp huyện phụ trách lĩnh vực giao thông, Tổ phó là Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất, các tổ viên là bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và lãnh đạo cấp xã nơi có tuyến quốc lộ, đường sắt đi qua; thực hiện kế hoạch giải tỏa trên địa bàn, thông báo, tuyên truyền kế hoạch thực hiện giải tỏa đến cá nhân, đơn vị có công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt. Thực hiện đối với các công trình đã được bồi thường, giải tỏa nay tái lấn chiếm, chủ công trình phải tự tháo dỡ và không được bồi thường, hỗ trợ.
- Rà soát, phân loại và thống kê các công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Tổ chức thực hiện cưỡng chế giải tỏa các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt. Thành lập Tổ cưỡng chế gồm: Chủ tịch UBND cấp huyện (làm Tổ trưởng), Trưởng Công an huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, đại diện đơn vị thực hiện quản lý bảo trì trực tiếp đường bộ qua địa bàn, Thanh tra GTVT là thành viên.
- Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đề xuất triển khai xây dựng hệ thống đường gom, hệ thống đường nội bộ, khu dân cư,… trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổ chức tiếp nhận và phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ, đường sắt cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; quản lý, bảo vệ phần hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đã giải tỏa, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi vi phạm.
- Có hình thức xử lý nghiêm, triệt để đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.
- Khi lập quy hoạch sử dụng đất tại địa phương, không quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị, khu thương mại, dịch vụ,… bám dọc theo các tuyến quốc lộ.
3. Về tổng hợp, báo cáo
Định kỳ hàng tháng, trước ngày 20 hàng tháng, các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện về Tổ công tác liên ngành (qua cơ quan thường trực Sở GTVT số 72 Lê Duẩn, TP. Tuy Hòa, Phú Yên; điện thoại + Fax: 0573.843.701; Email: sgtvtpy.htgt@gmail.com) để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh và các cấp, ngành liên quan.
Trên đây là Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về UBND Tỉnh (qua cơ quan thường trực Sở GTVT) để xem xét, giải quyết./.
|
CHỦ
TỊCH |
Phụ lục 01 kèm theo Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của UBND tỉnh Phú Yên
DANH MỤC CHI TIẾT KẾ HOẠCH ĐƯỜNG BỘ
Lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015 – 2020 theo Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
STT |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị thực hiện, phối hợp |
Ghi chú |
1 |
Giai đoạn 2015 - 2017 |
|
|
|
1.1 |
Giai đoạn 2015-2016 |
|
|
|
a |
Tuyên truyền, phổ biến quy phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các quy định về quản lý, bảo vệ KCHT GTĐB. |
TT GTVT, Sở GTVT |
Ban ATGT, Sở GD&ĐT, Sở TT&TT, Đài PT-TH, Báo PY, UBND cấp huyện, cấp xã. |
Năm 2015, dự kiến 60 triệu đồng. |
b |
Thống kê, phân loại các công trình nằm trên phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và HL ATĐB của hệ thống quốc lộ trước ngày 31/12/2015. |
Sở GTVT |
UBND cấp huyện, xã. |
Dự kiến 2,5 tỷ đồng. |
1.2 |
Giai đoạn 2016-2017. |
|
|
|
c. |
Thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong HLAT ĐB ảnh hưởng đến ATGT: - Đến hết năm 2016: + Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong HL ATĐB gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông của các điểm đen trên hệ thống quốc lộ; - Đến hết năm 2017: + Triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ (chưa thu hồi) đối với các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ 25. + Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong HL ATĐB gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông tại khu vực các nút giao, vị trí điểm đen (nếu phát sinh), vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông trên toàn bộ các quốc lộ; |
UBND Tỉnh |
Sở GTVT, TNMT, XD, TC, UBND cấp huyện, xã. |
|
1.3 |
Triển khai cắm mốc GPMB xác định giới hạn phần đất của đường bộ, MLG xác định phần đất HL ATĐB. |
Sở GTVT |
UBND cấp huyện, cấp xã. |
|
2 |
Giai đoạn 2018-2020 |
|
|
|
2.1 |
Thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong HL ATĐB: - Năm 2018: Triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong HL ATĐB gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ 29; - Năm 2020: Triển khai công tác thu hồi phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong HL ATĐB gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đối với các tuyến, đoạn tuyến quốc lộ 19C. |
UBND cấp tỉnh |
Sở GTVT, TNMT, XD, TC, UBND cấp huyện, xã. |
|
2.2 |
Triển khai cắm mốc GPMB xác định giới hạn phần đất của đường bộ, MLG xác định phần đất HL ATĐB. |
Sở GTVT |
UBND cấp huyện, cấp xã. |
|
Phụ lục 02 kèm theo Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của UBND tỉnh Phú Yên
DANH MỤC CHI TIẾT KẾ HOẠCH ĐƯỜNG SẮT
Lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2015 – 2020 theo Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
STT |
Nội dung công việc |
Thời gian thực hiện cụ thể |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
II |
Lĩnh vực đường sắt |
|
|
|
|
1 |
Giai đoạn 2014 - 2017 |
|
|
|
|
1.1 |
Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường sắt. |
2014-2016 |
Tổng công ty ĐSVN. |
Vụ ATGT, Cục Đường sắt, UBND các địa phương và các cơ quan có liên quan. |
|
1.2 |
Đền bù giải tỏa hành lang an toàn đường sắt Bước 1: - Thực hiện công tác đền bù giải tỏa HLATGTĐS đảm bảo tầm nhìn thông thoáng tại các đường ngang và tại những vị trí xây dựng đường gom, hàng rào để xóa các lối đi dân sinh trái phép vượt qua đường sắt. - Thực hiện công tác đền bù giải tỏa HLATGTĐS tại những vị trí còn lại của bước 1. |
2014-2016
2016-2017 |
UBND các địa phương. |
Cục ĐSVN, Tổng công ty ĐSVN. |
Trên cơ sở kế hoạch và dự án được phê duyệt. |
1.3 |
Cắm mốc giới hạn hành lang an toàn đường sắt trên tất cả các tuyến và bàn giao cho các địa phương quản lý. |
2014-2016 |
Tổng công ty ĐSVN. |
UBND các địa phương. |
|
1.4 |
Thực hiện nâng cấp, cải tạo, sửa chữa đường ngang vi phạm quy định về đường ngang |
2014-2016 |
Tổng công ty ĐSVN. |
|
|
1.5 |
Dự án Xây dựng, hệ thống đường gom và hàng rào cách ly, trong đó: - Hoàn thành 72 km đường gom, hàng rào. - Hoàn thành 320 km đường gom, hàng rào còn lại. |
2014-2016 2016-2017 |
Tổng công ty ĐSVN. |
UBND các địa phương. |
|
1.6 |
Dự án xây dựng 50 đường ngang để xóa điểm đen về ATGT |
2015-2017 |
Tổng công ty ĐSVN. |
UBND các địa phương. |
|
1.7 |
Xây dựng cầu đường bộ tách khỏi cầu chung đường sắt: - Hoàn thành xây dựng phương án tổ chức kết nối giao thông của 03 cầu: Cầu Bắc Giang, cầu Chung Lu và cầu Long Đại. - Xây dựng mới cầu đường bộ Lục Nam và kết nối giao thông với đường bộ. |
2014-2016 2016-2017 |
Tổng công ty ĐSVN. |
UBND các địa phương |
|
1.8 |
Hoàn thành xây dựng các đường ngang, hàng rào đường gom đang thi công dở dang thuộc công trình khẩn cấp giai đoạn 2 Kế hoạch 1856. |
2014 |
Tổng công ty ĐSVN. |
UBND các địa phương. |
|
1.9 |
Dự án xây dựng 36 cầu trên các quốc lộ vượt tuyến ĐS Hà Nội - Tp Hồ Chí Minh. |
2016-2017 |
Tổng công ty ĐSVN. |
Ban Quản lý DA ATGT. |
|
2 |
Giai đoạn 2018 - 2020: |
|
|
|
|
2.1 |
Thực hiện đền bù giải tỏa hành lang an toàn đường sắt Bước 2. |
|
UBND các địa phương. |
Cục ĐSVN, Tổng công ty ĐSVN. |
|
2.2 |
Dự án xây dựng 42 cầu trên các quốc lộ vượt đường sắt Quốc gia. |
|
Tổng công ty ĐSVN. |
Ban Quản lý DA ATGT. |
|
2.3 |
Xây dựng 371 km hàng rào bảo vệ HLAT ĐS |
|
Tổng công ty ĐSVN. |
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.