ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2077/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 07 tháng 9 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030;
Căn cứ Quyết định số 3093/QĐ-BYT ngày 16/7/2020 của Bộ Y tế về việc phân công triển khai Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 trong ngành y tế;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 184/TTr-SYT ngày 19/8/2020 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Y tế; Thông tin và Truyền thông; Tài chính; Xây dựng; Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, các hội, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG,
PHÒNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2020-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 của UBND tỉnh Đắk
Lắk)
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động; khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc; phòng chống bệnh tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn lực, góp phần vào sự phát triển đất nước bền vững.
a) Hoàn thành việc xây dựng được cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
b) Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp: Quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động: Kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030.
d) Đến năm 2025: Lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (theo Đề án Xây dựng và phát triển y tế cơ sở trong tình hình mới) 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc.
đ) Quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp: 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
e) Đến năm 2025: 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp.
g) 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
h) Đến năm 2030: 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (đối với lao động nữ).
i) Đến năm 2025: Giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030: Giảm 25% so với giai đoạn 2010-2020.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi và đối tượng
Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 (gọi tắt là Chương trình) được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh, bao gồm các cơ sở lao động, người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ, vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến 2030.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện, xã; giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
b) Huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị, các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
2. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật y tế và tin học hóa
a) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho hệ thống kiểm chuẩn - tham chiếu đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp; sơ cấp cứu tại nơi làm việc; điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
b) Hoàn thiện các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động, giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp, khám chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ nhân sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu của Chương trình; ưu tiên đào tạo lại cho nhân viên y tế cơ sở, y tế tại các cơ sở lao động về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
d) Triển khai tin học hóa các hoạt động quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin từ cơ sở lao động đến tuyến huyện, tuyến tỉnh và trung ương.
đ) Củng cố tổ chức y tế cơ sở thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc.
e) Xây dựng hướng dẫn thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, quản lý yếu tố có hại, hồ sơ sức khỏe cá nhân; nâng cao sức khỏe người lao động tại tuyến cơ sở cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động.
g) Triển khai và nhân rộng mô hình phòng, chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản,...) tại nơi làm việc.
h) Phòng, chống hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề (bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế, nông nghiệp; bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, chế tạo máy; bệnh amiăng nghề nghiệp trong ngành xây dựng; bệnh nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp trong ngành sản xuất da giầy, hóa chất, linh kiện điện tử; bụi phổi nghề nghiệp trong các ngành khai thác mỏ, cơ khí, luyện kim...); giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ.
i) Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc môi trường lao động, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp hằng năm theo quy định; cập nhật hồ sơ quốc gia đối với các bệnh liên quan đến amiăng tại các Trung tâm ghi nhận ung thư trên toàn quốc.
k) Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
3. Truyền thông và vận động xã hội
a) Thiết lập hệ thống thông tin truyền thông và củng cố mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện và tuyến xã.
b) Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động cho các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân trên địa bàn toàn tỉnh.
c) Sử dụng đa dạng và hiệu quả các kênh và hình thức truyền thông nhằm tăng cường sự tiếp cận hiệu quả tới các đối tượng trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.
4. Nghiên cứu, theo dõi, giám sát
a) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đặc biệt là các nghiên cứu chuyên sâu; huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng các nhà khoa học, các cơ quan, tổ chức khác.
b) Thiết lập hệ thống giám sát quốc gia quản lý thông tin về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng; Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.
5. Tham gia góp ý, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật
a) Tham gia góp ý, đề nghị điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về y tế lao động, vệ sinh lao động.
b) Đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định chuyên môn, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác vệ sinh, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức năng.
Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các Chương trình Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp của các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG, DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
TT |
Hoạt động |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Nguồn vốn |
1 |
Nâng cao năng lực về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp |
Sở Y tế |
Sở LĐTBXH, LĐLĐ tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan |
2020-2030 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
2 |
Củng cố tổ chức y tế lao động, người làm công tác y tế và hoạt động sơ cấp cứu tại cơ sở sản xuất kinh doanh |
Sở Y tế |
Sở LĐTBXH, LĐLĐ tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan |
2020-2025 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
3 |
Xây dựng hệ thống các Trung tâm kiểm chuẩn - tham chiếu bảo đảm chất lượng kết quả quan trắc môi trường lao động trên phạm vi toàn quốc |
Sở Y tế |
Sở LĐTBXH, LĐLĐ tỉnh, các sở, ngành liên quan |
2020-2030 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
4 |
Cải thiện gánh nặng lao động, thời gian lao động kéo dài liên tục, yếu tố căng thẳng tại một số nghề, công việc tại một số cơ sở lao động như dệt may, y tế, điện tử, giày da |
Sở LĐTBXH |
Sở Y tế, LĐLĐ tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan |
2020-2025 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
5 |
Đảm bảo điều kiện thực hiện chi trả cho người lao động khi mắc bệnh nghề nghiệp và khi khám chữa bệnh ngoài giờ đối với các cơ sở lao động có đăng ký với cơ quan bảo hiểm y tế |
Sở LĐTBXH |
Sở Y tế, LĐLĐ tỉnh, các sở, ngành liên quan |
2020-2022 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
6 |
Hướng dẫn và nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe người lao động; thực hiện gói dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động |
Sở Y tế |
Sở LĐTBXH, LĐLĐ tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan |
2020-2022 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
7 |
Triển khai thí điểm mô hình dịch vụ y tế lao động cơ bản cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động |
Sở Y tế |
LĐLĐ tỉnh, các ban, ngành có liên quan |
2020-2025 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
8 |
Quản lý sức khỏe nghề nghiệp lồng ghép trong hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân tại tuyến xã |
Sở Y tế |
LĐLĐ tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan |
2020-2025 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
9 |
Cải thiện chất lượng bữa ăn ca của người lao động tại một số ngành nghề |
Sở LĐTBXH |
Sở Y tế, LĐLĐ tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan |
2020-2025 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
10 |
Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng chống các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm tại nơi làm việc |
Sở Y tế |
LĐLĐ tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan |
2020-2030 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
11 |
Tăng cường vận động chính sách, nâng cao năng lực truyền thông về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động |
LĐLĐ tỉnh |
Sở Y tế, Sở LĐTBXH, các sở, ban, ngành liên quan |
2020-2030 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
12 |
Xây dựng và nhân rộng các mô hình phòng chống một số bệnh nghề nghiệp phổ biến; tăng cường năng lực điều trị, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động |
Sở Y tế |
Sở LĐTBXH, LĐLĐ tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan |
2020-2030 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
13 |
Nghiên cứu các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện mới |
Sở Y tế |
Sở LĐTBXH, LĐLĐ tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan |
2020-2030 |
Ngân sách nhà nước, và vốn hợp pháp khác |
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ các nguồn sau:
1. Nguồn ngân sách nhà nước được bố trí cho các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp), nguồn xã hội hóa và các nguồn huy động hợp pháp khác.
3. Đảm bảo ngân sách chi thường xuyên cho thông tin, tuyên truyền, tập huấn, nghiên cứu, dự phòng bệnh nghề nghiệp và thu thập số liệu, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp hằng năm và giai đoạn của địa phương gửi Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý để đạt các mục tiêu đề ra.
- Tổ chức thực hiện công tác vệ sinh lao động, giám sát môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong và ngoài ngành Y tế; đầu tư nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho hoạt động quan trắc môi trường lao động, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp; sơ cấp cứu tại nơi làm việc, điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ nhân sự phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu của Chương trình; ưu tiên đào tạo cho nhân viên y tế cơ sở, y tế tại các cơ sở lao động về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức tọa đàm, hội thảo, hội nghị và in ấn tài liệu, tờ rơi... cấp phát cho các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, doanh nghiệp phục vụ công tác tuyên truyền trong lĩnh vực công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát việc công tác triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức năng tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp của tỉnh, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, động viên các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, đồng thời phê bình những tập thể, cá nhân có nhiều vi phạm để xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, gửi Cục Quản lý môi trường Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Bộ Luật lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn Luật và các nội dung liên quan của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Liên đoàn lao động tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan triển khai các nội dung hoạt động được phân công trong Chương trình khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối và bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách tỉnh để đảm bảo triển khai thực hiện Kế hoạch Chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2030.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện tăng cường phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động nhằm tăng cường sự tiếp cận hiệu quả tới các đối tượng trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: Thi công xây dựng, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng.
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
- Phối hợp Sở Y tế; Sở Lao động, Thương Binh và Xã hội tổ chức các lớp tập huấn an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, người quản lý, người trực tiếp làm công tác an toàn tại các đơn vị, doanh nghiệp.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
- Quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt các quy định pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Đôn đốc, giám sát, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở có sử dụng người lao động thực hiện đúng, đầy đủ công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Tổng hợp, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở có sử dụng người lao động trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Y tế tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát, tham gia kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của địa phương xây dựng Kế hoạch hoạt động trên cơ sở các nội dung của kế hoạch này; bố trí, hỗ trợ nguồn kinh phí của địa phương để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu của Kế hoạch.
- Chủ động phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại địa phương.
- Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn quản lý; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động để phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện Kế hoạch và khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Y tế), để tổng hợp, báo cáo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2030. Đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.