ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/2006/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV);
Căn cứ Quyết định 115/2004/QĐ-TTg ngày 25/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng
cho DNNVV ban hành kèm theo Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 126/2004/QĐ-UB ngày 11/8/2004 của UBND Thành phố Hà Nội về
việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội trên cơ sở tổ chức lại Quỹ
Phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-UBND ngày 14/4/2006 của UBND Thành phố Hà Nội về
việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Liên ngành: Quỹ Đầu tư phát triển - Sở Tài chính - Sở Kế hoạch
và Đầu tư - Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố tại Tờ trình liên ngành số
365/TTr-LN ngày 31/10/2006; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 1564/STP-VBPQ về
Dự thảo quyết định ban hành Quy chế Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hà Nội của Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành Thành phố; Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 206/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2006
của UBND Thành phố Hà Nội)
Quy chế này quy định việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn bằng đồng Việt Nam tại các Ngân hàng thương mại nhà nước và các Ngân hàng thương mại cổ phần của Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Quỹ Đầu tư).
Trong quy chế này, những cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh tín dụng: Là cam kết bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo lãnh tín dụng của Quỹ Đầu tư (Bên bảo lãnh) với các Ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần (Bên nhận bảo lãnh) và khách hàng (Bên được bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ đã cam kết với các Ngân hàng. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ Đầu tư số tiền đã được trả thay.
2. Bên bảo lãnh: Là Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội.
3. Bên được bảo lãnh: Là các khách hàng được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
4. Bên nhận bảo lãnh: Là các Ngân hàng thương mại nhà nước và các Ngân hàng Thương mại cổ phần thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là Ngân hàng).
5. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: Là văn bản thỏa thuận giữa Quỹ Đầu tư với Ngân hàng và khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
6. Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
8. Các hộ kinh doanh: Là các hộ kinh doanh đăng ký theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh.
9. Khả năng tài chính của khách hàng: Là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán nợ.
10. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh: Là tập hợp những đề xuất có liên quan về nhu cầu vốn, vay vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được và cách thức hoàn trả vốn vay trong một khoảng thời gian xác định.
Điều 3. Đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng
1. Đối tượng được Quỹ Đầu tư cấp bảo lãnh tín dụng là:
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế;
- Các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã;
- Các hộ kinh doanh;
- Các chủ trang trại, các hộ nông dân, ngư dân, thực hiện dự án nuôi thủy sản, trồng cây công nghiệp, chăn nuôi.
2. Quỹ đầu tư ưu tiên cấp bảo lãnh tín dụng cho các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh có các sản phẩm được Thành phố khuyến khích đầu tư trong từng thời kỳ. Tổng giám đốc Quỹ Đầu tư căn cứ quyết định của UBND Thành phố Hà Nội về danh mục các sản phẩm chủ lực và nguồn vốn hoạt động bảo lãnh tín dụng hiện có để thực hiện chính sách bảo lãnh tín dụng cho các đối tượng theo đúng chủ trương phát triển của Thành phố.
Được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa Quỹ Đầu tư, Ngân hàng và khách hàng.
Điều 5. Vốn hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ Đầu tư bao gồm:
1. Vốn cấp của Ngân sách Thành phố để thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (vốn Ngân hàng Thành phố cấp ban đầu là 30 tỷ đồng).
2. Vốn góp của các tổ chức tín dụng.
3. Vốn góp của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
4. Vốn góp của các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã, các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp.
6. Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ Đầu tư.
Nghĩa vụ được bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:
1. Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay của khách hàng tại Ngân hàng.
2. Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận cam kết trong các hợp đồng liên quan.
Điều 7. Điều kiện được cấp bảo lãnh tín dụng
Khách hàng được cấp bảo lãnh tín dụng phải có đầy đủ điều kiện sau đây:
1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Có trụ sở chính (đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã) hoặc hộ khẩu thường trú và địa điểm sản xuất kinh doanh (đối với hộ kinh doanh) trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có khả năng hoàn trả vốn vay.
4. Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 30% giá trị khoản vay.
5. Không có các khoản nợ đọng thuế 02 (hai) năm liền kề, không có nợ quá hạn, nợ xấu tại các Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế khác.
6. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
- Có tình hình tài chính lành mạnh; sản xuất - kinh doanh có lãi.
- Có nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác tham gia tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
1. Quỹ Đầu tư chỉ cấp bảo lãnh tín dụng tối đa bằng 80% phần chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng tại Ngân hàng.
2. Mức bảo lãnh tín dụng tối đa cho một khách hàng không vượt quá 15% vốn hoạt động của Quỹ Đầu tư để thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 9. Thời hạn bảo lãnh tín dụng
Thời hạn bảo lãnh tín dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa khách hàng và Ngân hàng, tối đa không quá 05 (năm) năm.
Điều 10. Phí bảo lãnh tín dụng
Phí bảo lãnh tín dụng bao gồm:
1. Phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng bằng 50.000 đồng cho một đơn xin cấp bảo lãnh tín dụng và được nộp cho Quỹ Đầu tư cùng với hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng.
2. Phí bảo lãnh tín dụng bằng 0,8%/năm tính trên tổng số tiền được bảo lãnh tín dụng. Thời hạn thu phí bảo lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ Đầu tư và khách hàng, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh tín dụng
1. Giấy đề nghị bảo lãnh tín dụng của khách hàng.
2. Tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng, gồm:
a. Đối với Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
- Quyết định thành lập (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có);
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc hoặc văn bản xác định rõ người đại diện theo pháp luật; quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính (nếu có);
- Các tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật.
b. Đối với hộ kinh doanh, chủ trang trại, hộ nông dân, ngư dân:
- Đăng ký kinh doanh (nếu có);
- Chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú;
- Các tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Tài liệu, báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo tài chính khác trong 02 năm gần nhất.
4. Hồ sơ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, bao gồm: báo cáo đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, quyết định duyệt dự án của cấp có thẩm quyền, các tài liệu khác có liên quan đến dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh.
5. Các văn bản tài liệu có liên quan chứng minh khách hàng có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Điều 12. Thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ Đầu tư thẩm định tính hợp pháp của các tài liệu, tính khả thi, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do khách hàng gửi đến, quyết định cấp bảo lãnh tín dụng hoặc không cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng, Quỹ Đầu tư phải xem xét việc bảo lãnh tín dụng cho khách hàng.
3. Quyết định bảo lãnh tín dụng cho khách hàng được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức hợp đồng bảo lãnh tín dụng giữa Quỹ Đầu tư, Ngân hàng và khách hàng.
4. Trường hợp từ chối không cấp bảo lãnh tín dụng, Quỹ Đầu tư phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 13. Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng
Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội.
Điều 14. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
1. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng do Quỹ đầu tư thỏa thuận, dự thảo và ký kết với Ngân hàng nhận bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan và bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
1.1. Tên địa chỉ của Quỹ Đầu tư, Ngân hàng nhận bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh.
1.2. Tổng giá trị khoản vay của khách hàng tại Ngân hàng.
1.3. Tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng tại Ngân hàng.
1.4. Số tiền bảo lãnh tín dụng, thời hạn bảo lãnh tín dụng, phí bảo lãnh và phương thức thu phí bảo lãnh.
1.5. Quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
1.6. Quy định về nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh tín dụng.
1.7. Giải quyết tranh chấp phát sinh.
1.8. Những thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nếu các bên liên quan có thỏa thuận bằng văn bản.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của Bên bảo lãnh
1. Yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Thực hiện thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do khách hàng gửi đến.
3. Thu phí bảo lãnh tín dụng theo quy định.
4. Phối hợp với Ngân hàng kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ của khách hàng.
5. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo cam kết với Ngân hàng và khách hàng.
6. Có quyền từ chối bảo lãnh tín dụng đối với khách hàng không phải là đối tượng hoặc không đủ điều kiện nêu tại Điều 3 và Điều 7 Quy chế này.
7. Đề nghị Ngân hàng chấm dứt việc cho vay đối với dự án, phương án được Quỹ Đầu tư bảo lãnh tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy khách hàng có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
8. Cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ đột xuất cho các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
9. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của Bên nhận bảo lãnh
1. Thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kịp thời thông báo cho Quỹ Đầu tư tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được bảo lãnh vay vốn.
3. Phối hợp với Quỹ Đầu tư xử lý các vấn đề có liên quan khi khách hàng vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng, hợp đồng tín dụng.
4. Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ tham gia góp vốn cho hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ Đầu tư. Mức góp vốn tối thiểu bằng 5% số dư bảo lãnh tín dụng bình quân của Quỹ Đầu tư tại Ngân hàng nhận bảo lãnh (bao gồm các chi nhánh trong cùng hệ thống trên địa bàn) nhưng tối đa không vượt quá tỷ lệ được góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Thời hạn góp vốn sau 02 (hai) năm kể từ ngày ký kết hợp đồng bảo lãnh tín dụng đầu tiên.
Trong trường hợp Ngân hàng nhận bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ tham gia góp vốn thì Quỹ Đầu tư không tiếp tục thực hiện bảo lãnh tín dụng với Ngân hàng đó cho các dự án mới.
5. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận với Quỹ Đầu tư.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của Bên được bảo lãnh
1. Yêu cầu Quỹ Đầu tư thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu liên quan đến việc cấp bảo lãnh tín dụng theo yêu cầu của Quỹ Đầu tư, Ngân hàng cho vay và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin và tài liệu này.
3. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ Đầu tư và Ngân hàng cho vay.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích.
5. Nộp phí bảo lãnh tín dụng cho Quỹ Đầu tư đầy đủ, đúng thời hạn.
6. Phải nhận nợ và bồi hoàn đầy đủ cho Quỹ Đầu tư về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà Quỹ Đầu tư đã trả thay.
7. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng với Quỹ Đầu tư.
Điều 18. Bội số bảo lãnh tín dụng
Bội số bảo lãnh tín dụng trong 3 năm đầu không vượt quá 5 lần so với vốn hoạt động thực có đối với nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ Đầu tư; những năm kế tiếp, bội số bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 19. Trình tự thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo lãnh tín dụng
Quỹ Đầu tư thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng đối với Tổ chức tín dụng cho vay khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khi đến hạn, khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho tổ chức tín dụng, sau khi đã được Ngân hàng áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ (bao gồm cả giãn nợ, gia hạn nợ, khoanh nợ) mà khách hàng vẫn không trả được nợ.
2. Ngân hàng cho bên được bảo lãnh vay có văn bản đề nghị Quỹ Đầu tư thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng theo phần trách nhiệm cam kết của Quỹ Đầu tư trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
3. Các tài liệu chứng minh khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với Ngân hàng.
Quỹ Đầu tư kiểm tra các tài liệu, nếu phù hợp với các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng thì tiến hành trả nợ thay cho khách hàng theo phần trách nhiệm đã cam kết bảo lãnh của mình.
Điều 20. Nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh tín dụng
Sau khi Quỹ Đầu tư thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng với Ngân hàng, khách hàng phải nhận nợ bắt buộc với Quỹ Đầu tư và thực hiện việc bồi hoàn theo các bước sau:
1. Ngay sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Quỹ Đầu tư hạch toán ghi nợ cho khách hàng số tiền mà Quỹ Đầu tư đã trả thay đồng thời thông báo cho khách hàng kèm theo các tài liệu liên quan, yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà Quỹ Đầu tư đã trả thay.
2. Khách hàng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả Quỹ Đầu tư số tiền mà Quỹ đã trả thay. Kể từ thời điểm nhận nợ, khách hàng phải chịu lãi suất quá hạn đối với số tiền đã nhận nợ, mức lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay theo hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng.
3. Quỹ Đầu tư có quyền khởi kiện ra cơ quan pháp luật để thu hồi số tiền đã trả thay.
Điều 21. Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng
Nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Ngân hàng cho vay vốn và Quỹ Đầu tư.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng đã được Quỹ Đầu tư thực hiện đầy đủ với Ngân hàng cho khách hàng được bảo lãnh vay vốn và khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Quỹ Đầu tư.
3. Nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng chấm dứt theo quy định của pháp luật.
4. Ngân hàng cho khách hàng được bảo lãnh vay vốn đồng ý hủy bỏ bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật.
5. Nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác do các bên thỏa thuận.
6. Thời hạn của bảo lãnh đã hết hiệu lực trong trường hợp bảo lãnh có quy định về thời hạn hiệu lực bảo lãnh tín dụng.
CHẾ ĐỘ KIỂM TRA, THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 22. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với khoản bảo lãnh
1. Khách hàng phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Quỹ Đầu tư và Ngân hàng trong thời hạn hiệu lực của bảo lãnh tín dụng.
2. Ngân hàng cho khách hàng được bảo lãnh vay vốn phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, thể lệ tín dụng hiện hành, có trách nhiệm giám sát khoản vay và phối hợp Quỹ Đầu tư kịp thời xử lý các vấn đề liên quan đến khoản vay của khách hàng.
Điều 23. Chế độ hạch toán và thông tin báo cáo
1. Việc hạch toán và theo dõi các khoản bảo lãnh của Quỹ Đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ và Bộ Tài chính.
Quỹ Đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động và báo cáo tài chính theo quy định đối với Quỹ tài chính địa phương tại Thông tư 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính.
2. Khách hàng có trách nhiệm báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất cho Quỹ Đầu tư về tình hình hoạt động có liên quan đến việc được cấp bảo lãnh tín dụng.
3. Định kỳ tháng, quý, năm Ngân hàng tổng hợp tình hình thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được Quỹ Đầu tư bảo lãnh vay vốn và các vấn đề phát sinh có liên quan đến khoản vay, gửi Quỹ Đầu tư.
1. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành.
2. Chánh văn phòng UBND Thành phố Hà Nội, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành Thành phố có liên quan, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.