BỘ
Y TẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2018/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT DỰA VÀO SỰ KIỆN”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn giám sát dựa vào sự kiện”.
Điều 2. “Hướng dẫn giám sát dựa vào sự kiện” là tài liệu hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở y tế dự phòng và các cơ sở khám, chữa bệnh nhà nước và tư nhân trên toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Viện trưởng các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur; Giám đốc Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương; Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng/Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế, các cơ sở khám, chữa bệnh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
GIÁM SÁT DỰA VÀO SỰ KIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 2018/QĐ-BYT ngày 28
tháng 3 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II - KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU GIÁM SÁT DỰA VÀO SỰ KIỆN
1. Khái niệm
2. Mục tiêu
PHẦN III - NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH GIÁM SÁT
1. Dấu hiệu cảnh báo cần giám sát
1.1. Dấu hiệu cảnh báo từ cộng đồng
1.2. Dấu hiệu cảnh báo từ cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở tiêm chủng
1.3. Dấu hiệu cảnh báo từ phòng xét nghiệm
2. Nguồn cung cấp thông tin về các dấu hiệu cảnh báo
2.1. Từ cộng đồng
2.2. Từ các cơ sở y tế
2.3. Từ mạng lưới thông tin truyền thông, internet, mạng xã hội
3. Quy trình giám sát dựa vào sự kiện
3.1. Các bước thực hiện giám sát dựa vào sự kiện
3.1.1. Bước 1 - Phát hiện, ghi nhận dấu hiệu cảnh báo
3.1.2. Bước 2 - Sàng lọc dấu hiệu cảnh báo
3.1.3. Bước 3 - Xác minh dấu hiệu cảnh báo
3.1.4. Bước 4 - Đánh giá sự kiện
3.1.5. Bước 5 - Đề xuất đáp ứng sự kiện
3.2. Quy định nhiệm vụ thực hiện giám sát dựa vào sự kiện
3.2.1. Cộng đồng
3.2.2. Cộng tác viên y tế, xã hội, y tế thôn bản
3.2.3. Trạm Y tế tuyến xã
3.2.4. Cơ sở khám, chữa bệnh, phòng xét nghiệm và cơ sở tiêm chủng tuyến huyện
3.2.5. Trung tâm Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện
3.2.6. Cơ sở khám, chữa bệnh phòng xét nghiệm và cơ sở tiêm chủng tuyến tỉnh
3.2.7. Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế
3.2.8. Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh
3.2.9. Cơ sở khám, chữa bệnh, phòng xét nghiệm và cơ sở tiêm chủng tuyến TƯ
3.2.10. Các Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur
PHẦN 4 - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phụ lục 1: Biểu mẫu ghi nhận dấu hiệu cảnh báo
Phụ lục 2: Biểu mẫu báo cáo tổng hợp hàng tháng
Phụ lục 3: Quy trình thực hiện giám sát dựa vào sự kiện theo các tuyến
Phụ lục 4: Hướng dẫn tham khảo xác minh sự kiện
Phụ lục 5: Hướng dẫn tham khảo ghi nhận thông tin từ mạng lưới thông tin truyền thông, internet, mạng xã hội
Phụ lục 6: Hướng dẫn tham khảo thực hiện giám sát hỗ trợ hoạt động giám sát dựa vào sự kiện
DANH MỤC VIẾT TẮT
CDC |
Centre for Disease Control and Prevention |
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ |
|
EBS |
Event Based Surveillance |
Giám sát dựa vào sự kiện |
|
EOC |
Emergency Operation Center |
Trung tâm đáp ứng khẩn cấp về dịch bệnh |
|
EWAR |
Early Warning and Response |
Hệ thống cảnh báo sớm và đáp ứng nhanh |
|
IBS |
Indicator-Based Surveillance |
Giám sát dựa vào chỉ số |
|
IHR |
International Health Regulations |
Điều lệ Y tế Quốc tế |
|
SARI |
Severe Acute Respiratory Infection |
Nhiễm trùng hô hấp cấp tính nặng |
|
SVP |
Severe Viral Pneumonia |
Viêm phổi nặng nghi do vi rút |
|
TTKSBT |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
TTYTDP |
Trung tâm Y tế dự phòng |
TTYT |
Trung tâm Y tế |
TYT |
Trạm Y tế |
VSDT |
Vệ sinh dịch tễ |
WHO |
World Health Organization |
|
Tổ chức Y tế Thế giới |
Thực hiện các quy định của Điều lệ Y tế Quốc tế (IHR 2005) trong việc phát hiện, cảnh báo, báo cáo và đáp ứng với các sự kiện y tế công cộng, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo các quốc gia xây dựng hệ thống cảnh báo sớm - đáp ứng nhanh (EWAR) và hướng dẫn triển khai giám sát dựa vào chỉ số (Indicator-based Surveillance - IBS) và giám sát dựa vào sự kiện (Event-based Surveillance - EBS) để vận hành hệ thống cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh đồng thời cung cấp số liệu cho hoạt động theo dõi, đánh giá, nhận định tình hình dịch bệnh và các sự kiện y tế công cộng. Việc triển khai giám sát dựa vào sự kiện cùng với giám sát dựa vào chỉ số sẽ tăng cường vai trò phát hiện sớm bệnh dịch tại cộng đồng và tại các cơ sở điều trị, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa khối dự phòng và điều trị, giúp phát hiện sớm các dấu hiệu, nguy cơ gây bệnh dịch và có đáp ứng kịp thời, hiệu quả.
Tài liệu “Hướng dẫn giám sát dựa vào sự kiện" được biên soạn để hướng dẫn các đơn vị thực hiện giám sát dựa vào sự kiện, dựa trên các hướng dẫn kỹ thuật của WHO, CDC và kinh nghiệm qua thực tế triển khai thí điểm. Tài liệu tập trung vào hướng dẫn việc phát hiện, xử lý các dấu hiệu cảnh báo, các nguy cơ gây ra bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm và các sự kiện có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU GIÁM SÁT DỰA VÀO SỰ KIỆN
Trong tài liệu hướng dẫn này, các thuật ngữ được hiểu như sau:
Dấu hiệu cảnh báo là thông tin ban đầu về bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm, các nguy cơ gây bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Sự kiện là dấu hiệu cảnh báo đã được xác minh là có nguy cơ gây bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Giám sát dựa vào sự kiện là việc phát hiện, ghi nhận, sàng lọc, xác minh các dấu hiệu cảnh báo, đánh giá và đề xuất đáp ứng với các sự kiện có nguy cơ gây bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
2.1. Mục tiêu chung
Phát hiện sớm các sự kiện có nguy cơ gây bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng nhằm đáp ứng kịp thời, phù hợp, giảm thiểu tác hại đối với cộng đồng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Phát hiện sớm các dấu hiệu cảnh báo, sự kiện có nguy cơ gây bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
2.2.2. Thu thập, theo dõi, đánh giá, phân tích thông tin về sự kiện, đề xuất giải pháp đáp ứng kịp thời, phù hợp với tình hình bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc các sự kiện có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH GIÁM SÁT
1. Dấu hiệu cảnh báo cần giám sát
Ngoài các dấu hiệu cảnh báo được liệt kê dưới đây, danh mục dấu hiệu cảnh báo có thể được mở rộng với các dấu hiệu khác được đánh giá, nhận định chủ quan là có nguy cơ gây bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
1.1. Dấu hiệu cảnh báo từ cộng đồng
1.1.1. Một trường hợp trẻ em dưới 15 tuổi đột ngột yếu, liệt chân tay.
1.1.2. Một trường hợp sốt, phát ban, kèm theo ho hoặc đau mắt đỏ.
1.1.3. Một trường hợp bệnh nặng phải nhập viện hoặc tử vong với một trong các biểu hiện sau:
a. Đi ngoài 3 lần hoặc nhiều hơn trong vòng 24h, phân lỏng, đục như nước vo gạo, có biểu hiện mất nước ở người từ 5 tuổi trở lên.
b. Người từ nước ngoài trở về bị viêm đường hô hấp và sốt trong vòng 14 ngày.
c. Viêm đường hô hấp và sốt sau khi tiếp xúc với gia cầm trong vòng 14 ngày.
d. Bị ốm (bệnh) trong vòng 07 ngày sau khi tiêm vắc xin.
e. Mắc bệnh chưa từng gặp hoặc có các triệu chứng ít gặp, lạ trong cộng đồng.
f. Tử vong không rõ nguyên nhân.
1.1.4. Hai trường hợp nhập viện hoặc tử vong trở lên trong cùng một khu dân cư, trường học, nơi làm việc, trong vòng 07 ngày với các triệu chứng tương tự.
1.1.5. Có số lượng tăng bất thường của một trong những dấu hiệu dưới đây:
a. Học sinh nghỉ học do cùng một bệnh trong vòng 7 ngày trong cùng một trường học.
b. Người đến mua thuốc hạ sốt, hoặc thuốc ho, hoặc thuốc điều trị tiêu chảy trong vòng 1 tuần từ các hiệu thuốc trong cùng một khu dân cư.
c. Người ốm (bệnh) cùng một lúc với những triệu chứng tương tự trong cùng một khu dân cư.
d. Gia cầm, vật nuôi hoặc các động vật khác ốm (bệnh) hoặc chết.
1.1.6. Phát hiện:
a. Chó nghi bị dại
b. Chó ốm cắn người.
c. Một con chó cắn từ 2 người trở lên trong vòng 10 ngày.
1.2. Dấu hiệu cảnh báo từ cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở tiêm chủng
1.2.1. Nhân viên y tế bị ốm nặng và cần phải nhập viện sau khi tiếp xúc với bệnh nhân có triệu chứng tương tự.
1.2.2. Có từ hai trường hợp trở lên bị nhiễm trùng hô hấp cấp tính nặng trong vòng 7 ngày ở cùng một khu vực dân cư, hộ gia đình, trường học hoặc cùng nơi làm việc.
1.2.3. Có trường hợp nhập viện do viêm phổi nặng nghi do vi rút.
1.2.4. Tăng nhanh bất thường số trường hợp bệnh có cùng triệu chứng, dựa trên nhận định chuyên môn của thầy thuốc.
1.2.5. Có 2 hoặc nhiều trường hợp bệnh truyền nhiễm cùng triệu chứng, đến từ một địa điểm (hộ gia đình, nhóm dân cư, trường học, nhà máy, v.v...).
1.2.6. Có trường hợp sốt rét tại địa bàn đã loại trừ bệnh sốt rét hoặc trước đây không lưu hành bệnh sốt rét.
1.2.7. Xuất hiện các biểu hiện lâm sàng hoặc đáp ứng điều trị bất thường hoặc không giải thích được của một bệnh truyền nhiễm đã biết dựa trên nhận định chuyên môn của bác sỹ.
1.2.8. Xuất hiện một hoặc nhiều trường hợp bệnh hoặc tử vong do bệnh lạ, bất thường hoặc không giải thích được dựa trên nhận định chuyên môn của bác sỹ.
1.2.9. Số người tiêm phòng dại tăng bất thường trong cùng một khu dân cư.
1.2.10. Bất kỳ ca nghi ngờ bệnh truyền nhiễm nhóm A theo Luật Phòng chống Bệnh truyền nhiễm (2007).
1.3. Dấu hiệu cảnh báo từ phòng xét nghiệm
1.3.1. Tác nhân gây bệnh đã không phát hiện thấy trong một thời gian dài (dựa trên nhận định của nhân viên phòng xét nghiệm).
1.3.2. Tăng nhanh bất thường số bệnh phẩm có cùng yêu cầu xét nghiệm hoặc dương tính với cùng một tác nhân gây bệnh (bao gồm cả kháng đa thuốc kháng sinh) trong vòng 07 ngày.
1.3.3. Bất cứ mẫu bệnh phẩm nào dương tính với tác nhân bệnh truyền nhiễm nhóm A theo Luật Phòng chống Bệnh truyền nhiễm (2007).
1.3.4. Phát hiện chủng vi rút cúm mới hoặc không phân típ được từ một bệnh nhân nhiễm trùng hô hấp cấp tính nặng hoặc bệnh nhân viêm phổi nặng nghi do vi rút.
1.3.5. Tác nhân mới hoặc chưa từng được phát hiện.
2. Nguồn cung cấp thông tin về các dấu hiệu cảnh báo
Các dấu hiệu cảnh báo có thể được phát hiện hoặc ghi nhận từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, có thể từ trong hoặc ngoài ngành y tế, liên quan đến con người hoặc không, chính thức hoặc không chính thức.
2.1. Từ cộng đồng
- Người dân, thành viên các tổ chức xã hội tại cộng đồng (hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên...)
- Lãnh đạo địa phương (chính quyền, tổ dân phố)
- Thầy lang
- Nhân viên y tế thôn, bản
- Cộng tác viên y tế, cộng tác viên xã hội
- Phòng khám tư nhân
- Hiệu thuốc
- Cơ sở giáo dục, đào tạo
- Các cơ quan, đơn vị trong ngành thú y
- Công ty, nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp
- Cơ quan an toàn thực phẩm
2.2. Từ các cơ sở y tế
- Các cơ sở y tế (bao gồm cả các đơn vị y tế tư nhân và đơn vị y tế ngành)
- Phòng xét nghiệm (của các cơ sở y tế và hệ thống y tế công cộng)
- Đơn vị kiểm dịch y tế quốc tế
2.3. Từ mạng lưới thông tin truyền thông, internet, mạng xã hội
- Thông tin truyền thanh, truyền hình
- Báo chí địa phương, quốc gia, quốc tế
- Internet, mạng xã hội
3. Quy trình giám sát dựa vào sự kiện
Hình 1: Sơ đồ quy trình giám sát dựa vào sự kiện
3.1. Các bước thực hiện giám sát dựa vào sự kiện
3.1.1. Bước 1 - Phát hiện, ghi nhận dấu hiệu cảnh báo
Tất cả các đơn vị y tế tại các tuyến có trách nhiệm phát hiện, ghi nhận và thông báo thông tin theo biểu mẫu tại Phụ lục 1 về các dấu hiệu cảnh báo từ cộng đồng, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở tiêm chủng phòng xét nghiệm và từ mạng lưới thông tin truyền thông, internet, mạng xã hội. Các thông tin cần thông báo bao gồm:
- Nội dung dấu hiệu cảnh báo
- Thời gian xảy ra dấu hiệu và thời gian phát hiện
- Địa điểm xảy ra
- Số mắc/ chết/nhập viện hoặc khả năng lây lan
- Các thông tin khác (nếu có)
3.1.2. Bước 2 - Sàng lọc dấu hiệu cảnh báo
Sàng lọc dấu hiệu cảnh báo nhằm mục đích xác định các thông tin phù hợp để giảm thiểu việc xác minh và điều tra không cần thiết. Sàng lọc dấu hiệu cảnh báo thực hiện bằng cách trả lời các câu hỏi sau sau:
- Dấu hiệu cảnh báo thuộc danh mục dấu hiệu cảnh báo theo hướng dẫn không?
- Dấu hiệu cảnh báo có thực sự xảy ra không?
- Dấu hiệu cảnh báo có bị trùng lặp không?
Trong trường hợp dấu hiệu cảnh báo được sàng lọc là thuộc danh mục theo hướng dẫn, có thực sự xảy ra và không bị trùng lặp (chưa được ghi nhận) thì chuyển sang Bước 3 - Xác minh dấu hiệu cảnh báo để xác định nguy cơ gây ra bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Trong trường hợp dấu hiệu cảnh báo được sàng lọc là không thuộc danh mục theo hướng dẫn hoặc không thực sự xảy ra hoặc đã bị trùng lặp (đã được ghi nhận) thì sẽ dừng hoạt động giám sát với dấu hiệu cảnh báo đó.
3.1.3. Bước 3 - Xác minh dấu hiệu cảnh báo
Xác minh dấu hiệu cảnh báo nhằm mục đích xác định dấu hiệu cảnh báo có nguy cơ gây ra bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng hay không. Sau khi được xác minh, các dấu hiệu cảnh báo có nguy cơ gây bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm được coi là sự kiện. Quá trình xác minh được thực hiện với các hoạt động như sau:
- Xác minh qua cơ quan y tế địa phương, các bác sỹ điều trị và/hoặc phỏng vấn bệnh nhân hoặc gia đình người bệnh
- Liên hệ với nguồn số liệu và thông tin gốc
- Kiểm tra chéo với các nguồn cung cấp thông tin khác
- Thu thập thông tin bổ sung cần thiết, liên quan đến dấu hiệu cảnh báo.
Tùy theo mức độ ảnh hưởng, đặc thù của dấu hiệu cảnh báo, việc xác minh có thể được phối hợp thực hiện bởi các đơn vị y tế tại các tuyến và các đơn vị liên quan (tham khảo hướng dẫn tại Phụ lục 4).
Trong trường hợp dấu hiệu cảnh báo được xác minh là có nguy cơ gây ra bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng (dấu hiệu cảnh báo chuyển thành sự kiện) thì chuyển sang Bước 4 - Đánh giá sự kiện để đưa ra cảnh báo nguy cơ và đề xuất các hoạt động đáp ứng phù hợp.
Trong trường hợp dấu hiệu cảnh báo được xác minh là không có nguy cơ gây ra bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm hoặc không có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng thì sẽ dừng hoạt động giám sát với dấu hiệu cảnh báo đó.
3.1.4. Bước 4 - Đánh giá sự kiện
Đánh giá sự kiện là quá trình tổng hợp và phân tích được thực hiện liên tục nhằm xác định nguy cơ, mức độ ảnh hưởng của một sự kiện tới sức khỏe cộng đồng. Kết quả đánh giá sự kiện là cơ sở để đưa ra các cảnh báo nguy cơ và đề xuất các hoạt động đáp ứng phù hợp. Tùy theo mức độ ảnh hưởng của sự kiện, việc đánh giá có thể được phối hợp thực hiện tại các tuyến và các đơn vị liên quan. Dưới đây là một số câu hỏi giúp cho quá trình đánh giá sự kiện:
- Sự kiện có liên quan đến các bệnh ưu tiên không?
- Bệnh nghi ngờ có khả năng lây lan cao không?
- Có tỷ lệ tử vong hoặc mắc cao hơn dự kiến không?
- Đây có phải là sự kiện bất thường hoặc ngoài dự kiến trong cộng đồng không?
- Có chùm trường hợp bệnh có triệu chứng tương tự không?
- Bệnh có nguy cơ ảnh hưởng đến thương mại hoặc du lịch không?
- Sự kiện có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng không?
- Có thể dễ dàng kiểm soát được không? (theo năng lực ứng phó tại địa phương)
- Có khả năng tiếp diễn/ kéo dài hay quay lại không?
3.1.5. Bước 5 - Đề xuất đáp ứng sự kiện
Đề xuất đáp ứng sự kiện cần được đưa ra ngay sau khi đánh giá sự kiện là có nguy cơ gây ra các bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm. Hoạt động đáp ứng sẽ được thực hiện theo các quy định hiện hành, hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Y tế và không đề cập trong tài liệu này.
3.2. Quy định nhiệm vụ thực hiện giám sát dựa vào sự kiện
3.2.1. Cộng đồng
Thành viên trong cộng đồng như người dân, y tế trường học, cơ quan, hiệu thuốc, cơ sở y tế tư nhân, cán bộ thú y... khi phát hiện các dấu hiệu cảnh báo từ cộng đồng (tại mục 1.1 - Phần III) hoặc các sự kiện có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng cần thông báo một cách nhanh nhất đến cộng tác viên y tế, y tế thôn bản, Trạm Y tế tuyến xã (TYT) hoặc cơ sở y tế gần nhất (gặp trực tiếp hoặc điện thoại).
3.2.2. Cộng tác viên y tế, xã hội, y tế thôn bản
Cộng tác viên y tế, y tế thôn bản khi nhận hoặc phát hiện các dấu hiệu cảnh báo từ cộng đồng (tại mục 1.1 - Phần III) hoặc các sự kiện có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng cần thông báo một cách nhanh nhất đến TYT tuyến xã hoặc cơ sở y tế gần nhất (gặp trực tiếp hoặc điện thoại).
3.2.3. Trạm Y tế tuyến xã
Khi phát hiện hoặc ghi nhận các dấu hiệu cảnh báo, TYT tuyến xã có trách nhiệm điền thông tin vào biểu mẫu ghi nhận dấu hiệu cảnh báo (Phụ lục 1); tiến hành sàng lọc, xác minh dấu hiệu cảnh báo; triển khai đánh giá, đáp ứng với sự kiện và thực hiện báo cáo hoạt động giám sát dựa vào sự kiện hàng tháng (Phụ lục 2) gửi Trung tâm Y tế tuyến huyện (TTYT) trước ngày 05 tháng kế tiếp. Tùy theo mức độ ảnh hưởng của dấu hiệu cảnh báo hoặc sự kiện, TYT tuyến xã có thể đề nghị cơ sở y tế tuyến trên hỗ trợ thực hiện xác minh dấu hiệu cảnh báo, thực hiện đánh giá và triển khai đáp ứng với sự kiện.
3.2.4. Cơ sở khám, chữa bệnh, phòng xét nghiệm và cơ sở tiêm chủng tuyến huyện
Cán bộ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh, phòng xét nghiệm và cơ sở tiêm chủng tuyến huyện khi phát hiện các dấu hiệu cảnh báo (tại mục 1.2 và 1.3 - Phần III) trong quá trình khám, chữa bệnh, xét nghiệm bệnh phẩm, tiêm chủng hoặc phát hiện những thông tin bất thường từ bệnh nhân, cần thông báo ngay cho TTYT tuyến huyện bằng điện thoại hoặc thư điện tử.
3.2.5. Trung tâm Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tuyến huyện
Khi phát hiện hoặc ghi nhận các dấu hiệu cảnh báo, TTYT tuyến huyện có trách nhiệm điền thông tin vào biểu mẫu ghi nhận dấu hiệu cảnh báo (Phụ lục 1); tiến hành sàng lọc, xác minh dấu hiệu cảnh báo; triển khai đánh giá, đáp ứng với sự kiện và thực hiện báo cáo hoạt động giám sát dựa vào sự kiện hàng tháng (Phụ lục 2) gửi Trung tâm Y tế dự phòng (TTYTDP)/Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (TTKSBT) tuyến tỉnh trước ngày 10 tháng kế tiếp. Tùy theo mức độ ảnh hưởng của dấu hiệu cảnh báo hoặc sự kiện, TTYT tuyến huyện có thể yêu cầu cơ sở y tế tuyến dưới hoặc đề nghị cơ sở y tế tuyến trên hỗ trợ thực hiện xác minh dấu hiệu cảnh báo, thực hiện đánh giá và triển khai đáp ứng với sự kiện.
3.2.6. Cơ sở khám, chữa bệnh, phòng xét nghiệm và cơ sở tiêm chủng tuyến tỉnh
Cán bộ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh, phòng xét nghiệm và cơ sở tiêm chủng tuyến tỉnh khi phát hiện các dấu hiệu cảnh báo (tại mục 1.2 và 1.3 - Phần III) trong quá trình khám, chữa bệnh, xét nghiệm bệnh phẩm, tiêm chủng hoặc phát hiện những thông tin bất thường từ bệnh nhân, cần thông báo ngay cho TTYTDP/TTKSBT tuyến tỉnh bằng điện thoại hoặc thư điện tử.
3.2.7. Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế
Cán bộ y tế tại các Trung tâm Kiểm dịch y tế quốc tế khi phát hiện các dấu hiệu cảnh báo từ cộng đồng (tại mục 1.1 - Phần III) hoặc các sự kiện có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị, cần thông báo ngay cho TTYTDP/TTKSBT tuyến tỉnh bằng điện thoại hoặc thư điện tử.
3.2.8. Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh
Khi phát hiện hoặc ghi nhận các dấu hiệu cảnh báo, TTYTDP/TTKSBT tuyến tỉnh có trách nhiệm điền thông tin vào biểu mẫu ghi nhận dấu hiệu cảnh báo (Phụ lục 1); tiến hành sàng lọc, xác minh dấu hiệu cảnh báo; triển khai đánh giá, đáp ứng với sự kiện và thực hiện báo cáo hoạt động giám sát dựa vào sự kiện hàng tháng (Phụ lục 2) gửi các Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur trước ngày 15 tháng kế tiếp. Tùy theo mức độ ảnh hưởng của dấu hiệu cảnh báo hoặc sự kiện, TTYTDP/TTKSBT tuyến tỉnh có thể yêu cầu cơ sở y tế tuyến dưới hoặc đề nghị cơ sở y tế tuyến trên hỗ trợ thực hiện xác minh dấu hiệu cảnh báo, thực hiện đánh giá và triển khai đáp ứng với sự kiện.
3.2.9. Cơ sở khám, chữa bệnh, phòng xét nghiệm và cơ sở tiêm Trung ương
Cán bộ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh, phòng xét nghiệm và cơ sở tiêm chủng tuyến Trung ương khi phát hiện các dấu hiệu cảnh báo (tại mục 1.2 và 1.3 - Phần III) trong quá trình khám, chữa bệnh, xét nghiệm bệnh phẩm, tiêm chủng hoặc phát hiện những thông tin bất thường từ bệnh nhân, cần thông báo ngay cho các Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur bằng điện thoại hoặc thư điện tử.
3.2.10. Các Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur
Khi phát hiện hoặc ghi nhận các dấu hiệu cảnh báo, các Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur có trách nhiệm điền thông tin vào biểu mẫu ghi nhận dấu hiệu cảnh báo (Phụ lục 1); tiến hành sàng lọc, xác minh dấu hiệu cảnh báo; triển khai đánh giá, đáp ứng với sự kiện và thực hiện báo cáo hoạt động giám sát dựa vào sự kiện hàng tháng (Phụ lục 2) trước ngày 20 tháng kế tiếp. Tùy theo mức độ ảnh hưởng của dấu hiệu cảnh báo hoặc sự kiện, các Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur có thể yêu cầu cơ sở y tế tuyến dưới thực hiện sàng lọc, xác minh dấu hiệu cảnh báo, thực hiện đánh giá và triển khai đáp ứng với sự kiện.
- Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát dựa vào sự kiện trên phạm vi toàn quốc.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, các địa phương, đơn vị triển khai các hoạt động giám sát dựa vào sự kiện theo kế hoạch được phân công.
- Duy trì hoạt động sàng lọc thông tin từ mạng lưới thông tin truyền thông, internet, mạng xã hội tại Trung tâm đáp ứng khẩn cấp với sự kiện y tế công cộng, Bộ Y tế (tham khảo hướng dẫn tại Phụ lục 5).
- Đầu mối xây dựng, cập nhật các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho hệ thống giám sát dựa vào sự kiện.
- Huy động và điều phối hoạt động phối hợp liên ngành và các nguồn lực hỗ trợ cho hệ thống giám sát dựa vào sự kiện.
2. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
- Tham gia xây dựng, cập nhật các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho hệ thống giám sát dựa vào sự kiện.
- Chỉ đạo, đôn đốc các cơ sở điều trị tham gia giám sát dựa vào sự kiện.
- Phối hợp kiểm tra giám sát việc thực hiện giám sát dựa vào sự kiện tại các cơ sở điều trị.
3. Các Viên Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur
- Tham gia xây dựng, cập nhật các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật cho hệ thống giám sát dựa vào sự kiện.
- Xây dựng kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện hoạt động giám sát dựa vào sự kiện theo địa bàn phụ trách.
- Tổng hợp báo cáo tháng về hoạt động giám sát dựa vào sự kiện tại các địa phương theo địa bàn phụ trách.
- Duy trì hoạt động sàng lọc thông tin từ mạng lưới thông tin truyền thông, internet, mạng xã hội tại các Văn phòng đáp ứng khẩn cấp với sự kiện y tế công cộng khu vực (tham khảo hướng dẫn tại Phụ lục 5).
- Hướng dẫn, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật giám sát, cho các đơn vị tham gia giám sát dựa vào sự kiện theo khu vực được phân công.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hỗ trợ và đánh giá hoạt động giám sát dựa vào sự kiện trên địa bàn khu vực phụ trách (tham khảo hướng dẫn tại Phụ lục 6).
- Tổng hợp số liệu giám sát dựa vào sự kiện tại khu vực phụ trách.
4. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện giám sát dựa vào sự kiện trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Bố trí đầy đủ nhân lực và trang thiết bị cần thiết cho thực hiện giám sát dựa vào sự kiện tại địa phương.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện giám sát dựa vào sự kiện tại các đơn vị trực thuộc.
5. Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm kiểm soát dịch bệnh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện giám sát dựa vào sự kiện trên địa bàn, bao gồm các hoạt động tập huấn, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật.
- Ghi nhận, xử lý thông tin về dấu hiệu cảnh báo, thực hiện báo cáo tổng hợp hàng tháng các hoạt động giám sát dựa vào sự kiện.
- Tổ chức hướng dẫn, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị thực hiện giám sát dựa vào sự kiện trong địa bàn tỉnh/thành phố.
Định kỳ kiểm tra, đôn đốc, giám sát hỗ trợ các hoạt động giám sát dựa vào sự kiện trên địa bàn (tham khảo hướng dẫn tại Phụ lục 6).
6. Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện giám sát dựa vào sự kiện trên địa bàn.
- Ghi nhận, sàng lọc, xác minh các dấu hiệu cảnh báo và thực hiện báo cáo tổng hợp hàng tháng các hoạt động giám sát dựa vào sự kiện.
- Hướng dẫn, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật giám sát, cho các đơn vị thực hiện giám sát dựa vào sự kiện trong địa bàn quận/huyện.
- Định kỳ kiểm tra, đôn đốc, giám sát hỗ trợ các hoạt động giám sát dựa vào sự kiện trên địa bàn (tham khảo hướng dẫn tại Phụ lục 6).
7. Trạm Y tế xã, phường, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện giám sát dựa vào sự kiện trên địa bàn.
- Ghi nhận, sàng lọc, xác minh các dấu hiệu cảnh báo và thực hiện báo cáo tổng hợp hàng tháng các hoạt động giám sát dựa vào sự kiện.
- Hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ y tế thôn/bản và các đơn vị thực hiện giám sát dựa vào sự kiện trong địa bàn xã/phường/thị trấn.
- Phối hợp và hỗ trợ hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện giám sát dựa vào sự kiện.
8. Các cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở tiêm chủng, phòng xét nghiệm tuyến Trung ương, tỉnh, huyện
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện giám sát dựa vào sự kiện tại đơn vị.
- Phân công đơn vị và cán bộ đầu mối hoạt động giám sát dựa vào sự kiện.
- Hướng dẫn, tập huấn cán bộ y tế của bệnh viện về giám sát dựa vào sự kiện.
- Phối hợp và hỗ trợ hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện giám sát dựa vào sự kiện.
9. Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện giám sát dựa vào sự kiện tại đơn vị.
- Phân công đơn vị và cán bộ đầu mối hoạt động giám sát dựa vào sự kiện.
- Hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ của Trung tâm kiểm dịch y tế quốc tế về giám sát dựa vào sự kiện.
- Phối hợp và hỗ trợ hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện giám sát dựa vào sự kiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) để giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.