BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2002/QĐ-LĐTBXH |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2023 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI NĂM 2024
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2024.
Điều 2. Giao Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Vụ Pháp chế phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự toán chi tiết và bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 2002/QĐ-LĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
1.1. Tiến hành kiểm tra nhằm phát hiện những văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tìm nguyên nhân và kiến nghị xử lý, kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại, nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật của ngành.
1.2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác xây dựng, ban hành văn bản, nhất là cán bộ Lãnh đạo quản lý.
2.1. Bảo đảm tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
2.2. Không được lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
2.3. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra và quyết định xử lý văn bản.
1.1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng ban hành hoặc liên tịch ban hành đang còn hiệu lực thi hành.
1.2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu ban hành đang còn hiệu lực thi hành.
1.3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành đang còn hiệu lực thi hành (gồm Quyết định ban hành Quy chế, Quyết định phê duyệt Đề án, công văn hướng dẫn địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản trả lời kiến nghị,...).
2.1. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành không đúng thẩm quyền; văn bản có nội dung trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn; văn bản vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành.
2.2. Văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày.
2.3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành.
1.1. Kiểm tra về thẩm quyền ban hành văn bản: thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
1.2. Kiểm tra về nội dung của văn bản.
1.3. Kiểm tra về căn cứ ban hành; thể thức, kỹ thuật trình bày, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
2.1. Công tác tự kiểm tra
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tổ chức tự kiểm tra văn bản do đơn vị mình ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Vụ Pháp chế làm đầu mối thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc liên tịch ban hành theo quy định của pháp luật; đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc tham mưu trình ban hành theo thẩm quyền.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do mình tham mưu trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
2.2. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
Thực hiện việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền thông qua việc tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra tại một số đơn vị, địa phương.
a) Tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra
Vụ Pháp chế tiếp nhận văn bản thuộc đối tượng kiểm tra; tổ chức kiểm tra, xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản được kiểm tra; báo cáo kết quả kiểm tra văn bản và đề xuất hướng xử lý theo quy định.
b) Tổ chức đoàn kiểm tra tại một số đơn vị, địa phương
Vụ Pháp chế tổ chức đoàn kiểm tra tại một số đơn vị, địa phương và thông báo đơn vị được kiểm tra trước 05 ngày làm việc về thành phần đoàn, nội dung, hình thức, thời gian, địa điểm kiểm tra.
1. Thời gian thực hiện: Năm 2024.
2.1. Vụ Pháp chế:
Là đầu mối hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp tình hình chung về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức triển khai các công việc cụ thể để kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2.2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, bố trí cán bộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật ở lĩnh vực được phân công quản lý.
2.3. Tổ chức pháp chế hoặc công chức pháp chế chuyên trách của các đơn vị thuộc Bộ, của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ động tham mưu, giúp Thủ trưởng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp tình hình, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo mẫu tại Phụ lục của Kế hoạch này trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị gửi về Bộ (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 05/6/2024 và trước ngày 05/12/2024 để tổng hợp trình Bộ trưởng báo cáo gửi Chính phủ (qua Bộ Tư pháp).
Theo quy định của Thông tư số 09/2023/TT-BTC ngày 08/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước, kinh phí hỗ trợ khác (nếu có)./.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA
(Kèm theo Kế hoạch kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội năm 2024)
1. Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch ban hành đang còn hiệu lực thi hành do đơn vị tham mưu trình (sao gửi văn bản kèm theo).
2. Danh mục văn bản hành chính do Thủ trưởng đơn vị ban hành hoặc trình Lãnh đạo Bộ ban hành đang còn hiệu lực thi hành (sao gửi văn bản kèm theo).
1. Kết quả kiểm tra1
2. Đề xuất hướng xử lý (nếu có văn bản có dấu hiệu vi phạm).
1 Trường hợp có văn bản có dấu hiệu vi phạm thì lập phiếu theo mẫu:
- Người kiểm tra văn bản:
- Cơ quan/đơn vị công tác:
- Văn bản được kiểm tra:
STT |
Dấu hiệu trái pháp luật |
Căn cứ pháp lý |
Ý kiến của người kiểm tra |
|
Về dấu hiệu trái pháp luật |
Đề xuất xử lý |
|||
|
|
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.