BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 197/TCHQ-GSQL |
Hà Nội , ngày 23 tháng 5 năm 1995 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan
ngày 20/2/1990;
Căn cứ Nghị định số 16/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ
và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan.
Căn cứ Nghị định số 17/CP ngày 6/2/1995 của Chính phủ về tiêu chuẩn hành lý
miễn thuế của khách xuất, nhập cảnh.
Căn cứ Nghị định số 171/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 12-TTLB/TN/HQ ngày 13/11/1990 của Bộ Thương nghiệp
(nay là Bộ Thương mại) - Tổng cục Hải quan.
Căn cứ Thông tư 107/TC-TCT ngày 30/12/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
thực hiện chính sách thuế đối với các cửa hàng bán hàng miễn thuế tại các cảng
biển, sân bay quốc tế tại Việt Nam.
Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám sát - quản lý về hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 197/TCHQ-GSQL ngày 23 tháng 5 năm 1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan).
1. Các đơn vị kinh doanh bán hàng miễn thuế tại sân bay, cảng biển quốc tế và nội địa phải có giấy phép do Bộ Thương mại cấp sau khi có ý kiến chính thức bằng văn bản của Tổng cục Hải quan.
2. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam để bán tại các của hàng miễn thuế là hàng được tạm miễn thuế nhập khẩu và để bán cho các đối tượng được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế. Quá trình nhập hàng, xuất hàng và bán hàng phải chịu sự kiểm tra, giám sát quản lý của cơ quan Hải quan theo các quy định hiện hành.
3. Hàng hoá mua tại thị trường trong nước để bán tại các cửa hàng miễn thuế được coi là hàng xuất khẩu, phải nộp thuế xuất khẩu theo luật định và phải tuân thủ theo các chính sách hiện hành về xuất, nhập khẩu.
4. Các hoạt động của cửa hàng miễn thuế phải thực hiện đúng theo các quy định tại Thông tư Liên bộ số 12/TTLB ngày 13/11/1990 của Bộ Thương nghiệp (nay là Bộ Thương mại) - Tổng cục Hải quan và các văn bản của Tổng cục Hải quan, Bộ Thương mại và Bộ Tài chính liên quan đến hoạt động này.
5. Hàng bán tại các cửa hàng miễn thuế chỉ được bán theo tiêu chuẩn định lượng được quy định tại các văn bản của Nhà nước.
II- ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH CỬA HÀNG MIỄN THUẾ.
1. Sân bay quốc tế:
1.1. Tại nhà ga xuất cảnh của sân bay quốc tế: cửa hàng được đặt tại phòng cách ly (phòng khách chờ ra máy bay), sau khu vực làm thủ tục hải quan và thủ tục xuất cảnh.
1.2. Tại nhà ga nhập cảnh của sân bay quốc tế: cửa hàng được đặt sau khu vực làm thủ tục nhập cảnh và trước khu vực làm thủ tục Hải quan.
1.3. Đối với địa điểm phát hàng tại nhà ga xuất sân bay quốc tế của cửa hàng nội thành (Downtown Duty Free Shop) như ở điểm 1.1.
2. Cảng biển quốc tế
2.1. Cửa hàng được đặt trong khu vực kiểm soát của hải quan (có thể được đặt trong phạm vi hoặc ngoài phạm vi cảng biển quốc tế nếu được Tổng cục Hải quan chấp thuận bằng băn bản).
2.2. Đối với địa điểm phát hàng tại cảng biển quốc tế của cửa hàng nội địa (Downtown Duty Free Shop) như ở điểm 2.1.
3. Trong nội thành (Downtown Duty Free Shop):
Cửa hàng là nơi giao dịch, trưng bày và giới thiệu sản phẩm để bán; là nơi làm thủ tục bán hàng, ghi hoá đơn cho khách mua hàng theo các quy định hiện hành. Địa điểm phải được cơ quan Hải quan chấp thuận bằng văn bản.
4. Cửa hàng miễn thuế bán cho đối tượng ngoại giao:
Cửa hàng là nơi bán các mặt hàng theo tiêu chuẩn định lượng cho các cá nhân và cơ quan ngoại giao; cho các tổ chức quốc tế và các đối tượng khác đã được Chính phủ quy định. Cửa hàng đặt tại địa điểm được cơ quan Hải quan chấp thuận bằng văn bản.
5. Cửa hàng điểm tâm, giải khát (cafe shop và "fast food shop"):
Cửa hàng được đặt tại phòng cách ly của khu nhà ga xuất cảnh sân bay quốc tế và cảng biển quốc tế. Cửa hàng phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
1. Tất cả các đơn vị kinh doanh bán hàng miễn thuế đều phải có kho chuyên dụng riêng cho từng loại hình bán hàng và phải được cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố công nhận (kèm theo sơ đồ của kho).
- Kho được đặt trong khu vực giám sát của cơ quan Hải quan và đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Bảo đảm an toàn hàng hoá.
+ Chống cháy, nổ.
+ Thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát của Hải quan...
2. Kho hàng phải thực hiện đúng chế độ niêm phong kẹp chì hải quan. Thủ kho chỉ được mở kho để xuất hàng, nhập hàng khi có cán bộ hải quan giám sát kho.
3. Việc xuất hàng, nhập hàng phải thực hiện đúng chế độ kế toán kho hàng và chế độ niêm phong theo quy định hiện hành.
- Mẫu sổ theo dõi hàng xuất, nhập kho (do Tổng cục Hải quan ban hành) phải được đóng dấu giáp lai từng trang. Mỗi trang có đánh số thứ tự trước khi sử dụng và được trưởng phòng giám sát quản lý về hải quan hoặc trưởng cửa khẩu ký xác nhận.
IV- THỦ TỤC HẢI QUAN KHI NHẬP KHẨU HÀNG
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Hải quan đăng ký tờ khai đối với lô hàng nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế, tính thuế như một lô hàng nhập khẩu theo hợp đồng thương mại. Trên tờ khai được đóng dấu "hàng tạm nhập, miễn thuế".
2. Hàng nhập khẩu từ cửa khẩu đầu tiên được chuyển nguyên đai kiện (còn nguyên cặp chì gốc) về kho hàng chuyên dụng của cửa hàng miễn thuế và chịu sự giám sát của cán bộ hải quan.
- Nếu là hàng rời hoặc cặp chì gốc vì lý do nào đó không còn nguyên vẹn thì hải quan tại cửa khẩu nhập đầu tiên và hải quan nơi có cửa hàng miễn thuế cùng chủ hàng phải có biên bản giao nhận. Nội dung biên bản ghi rõ tình trạng bao bì hàng hoá trước khi chuyển tiếp về kho, có cán bộ hải quan áp tải.
3. Khi hàng về kho phải được kiểm hoá chi tiết từng loại hàng, số lượng, ký mã hiệu và chất lượng hàng hoá trước khi đưa nhập kho. Trong quá trình kiểm hoá nếu thấy hàng hoá hư hỏng, mất mát, kém phẩm chất.. . Hải quan quản lý cửa hàng cùng cửa hàng lập biên bản xác nhận cụ thể để làm cơ sở giải quyết các khâu thủ tục tiếp theo.
- Hàng nhập khẩu về sau khi kiểm hoá chi tiết phải được kế toán kho hàng lập phiếu nhập kho và thủ kho vào sổ nhập kho, có sự giám sát của cán bộ hải quan.
4. Hàng xuất từ kho ra bán tại các quầy hàng phải có phiếu xuất kho và vào sổ xuất kho. Cán bộ hải quan phải thực hiện đầy đủ chế độ ghi sổ theo dõi quản lý hàng xuất kho và hàng tồn kho. Nếu kho cách xa địa điểm bán hàng phải có cán bộ hải quan áp tải.
1. Cửa hàng miễn thuế tại nhà ga xuất cảnh sân bay quốc tế chỉ được bán cho hành khách xuất cảnh sau khi đã làm xong thủ tục hải quan và thủ tục xuất cảnh. Các nhân viên phi hành đoàn các chuyến bay quốc tế của Việt Nam và nước ngoài chỉ được mua hàng theo đơn đặt hàng do lái trưởng ký và được cán bộ hải quan áp tải lên máy bay.
2. Hoạt động bán hàng miễn thuế trên các tuyến bay quốc tế của hàng không Việt Nam: thực hiện chế độ niêm phong, áp tải hàng hoá từ kho riêng lên máy bay và ngược lại.
- Sau mỗi chuyến bay, đoàn tiếp viên phải thống kê số hàng đã bán, số hàng tồn vào sổ theo dõi bán hàng do cơ quan Hải quan phát hành và nộp cho cán bộ hải quan làm thủ tục giám sát máy bay xác nhận và giao lại cho đội hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế.
3. Cửa hàng miễn thuế tại nhà ga nhập cảnh sân bay quốc tế chỉ được bán cho hành khách nhập cảnh có hộ chiếu xuất trình. Hành khách được mua hàng tại cửa hàng theo tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 17/CP ngày 6/2/1995 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. Khách đã ra khỏi nhà ga nhập cảnh không được phép quay lại để mua hàng ở cửa hàng miễn thuế.
4 Cửa hàng miễn thuế tại cảng biển quốc tế:
a) Địa điểm cửa hàng nằm trong phạm vi cảng biển quốc tế thì được phép bán theo 2 hình thức:
+ Bán theo đơn đặt hàng (ORDER) của tàu.
+ Bán lẻ cho thuyền viên theo hộ chiếu.
- Hàng bán theo ORDER phải được cán bộ hải quan áp tải đưa lên tàu giao cho đội giám sát tàu hoặc đội thủ tục.
b) Địa điểm cửa hàng nằm ngoài phạm vi cảng biển quốc tế chỉ được phép bán theo đơn đặt hàng (ORDER) của tàu và thực hiện chế độ áp tải, giám sát hàng chặt chẽ.
5. Cửa hàng miễn thuế nội địa (Downtown Duty Free Shop):
- Cửa hàng là nơi giao dịch, trưng bày giới thiệu sản phẩm, là nơi làm thủ tục bán hàng. Trách nhiệm chính là thực hiện việc bán hàng, ghi hoá đơn và đối tượng mua hàng sẽ nhận hàng tại cửa khẩu xuất cảnh. Trường hợp đối tượng mua chọn mua mặt hàng nào thì Hải quan làm thủ tục niêm phong và hàng đó được đưa từ kho trung tâm đến cửa khẩu xuất cảnh bàn giao cho chi nhánh phát hàng hoặc nhập vào kho chuyên dụng của chi nhánh phát hàng có sự giám sát của hải quan.
- Nếu hàng xuất đi có thuế thì đối tượng mua chỉ được hưởng miễn thuế theo tiêu chuẩn quy định tại Nghị định 17/CP ngày 6/2/1995 của Chính phủ.
6. Cửa hàng "CAFE SHOP" và "FAST FOOD SHOP" chỉ được bán lẻ rượu, thuốc lá và đồ thực phẩm để sử dụng tại chỗ.
7. Cửa hàng miễn thuế bán cho đối tượng ngoại giao: các đối tượng được mua hàng miễn thuế nhập khẩu là các đối tượng được quy định tại Nghị định 73/CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ và các đối tượng khác đã được Chính phủ cho phép.
- Thủ tục mua hàng gồm:
+ Sổ mua hàng đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (nếu là cá nhân phải xuất trình hộ chiếu khi mua hàng).
+ Nếu mua hàng cho cơ quan, tổ chức ngoại giao hoặc tổ chức quốc tế phải có công hàm (kèm theo sổ mua hàng).
1. Hàng hoá chuyển đến bán tại quầy hàng (tức là xuất kho và nhập quầy) phải được vào "sổ quầy" của cửa hàng và "sổ theo dõi xuất - nhập - tồn" của đội hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế.
2. Đội hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế cùng nhân viên cửa hàng phải kiểm tra đối chiếu, thống kê hàng hoá đã bán trong ngày sau giờ cửa hàng ngừng hoạt động để báo cáo về Hải quan tỉnh, thành phố theo mẫu quy định.
3. Hàng bán phải ghi theo đúng nội dung hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành và phải ghi rõ họ, tên, số hộ chiếu, ngày, tháng, năm cấp hộ chiếu và quốc tịch của người mua vào hoá đơn.
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi có cửa hàng miễn thuế hoạt động - phải thành lập đội quản lý cửa hàng miễn thuế trực thuộc phòng Giám sát quản lý hoặc Hải quan cửa khẩu. Tổ chức biên chế cán bộ phù hợp với đặc điểm thực tế từng nơi.
- Phòng giám sát quản lý có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế thực hiện các quy định tại quy chế này và các quy định khác của Nhà nước và các ngành liên quan.
- Đối với mỗi lô hàng nhập khẩu, phòng Giám sát quản lý có trách nhiệm sao gửi 01 bộ hồ sơ hoàn chỉnh về lô hàng đó cho Hải quan cửa khẩu hoặc đội quản lý cửa hàng miễn thuế để theo dõi và phục vụ cho công tác thanh khoản giấy phép và tờ khai nhập khẩu về sau.
5. Định kỳ 3 tháng, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức kiểm tra các hoạt động của cửa hàng miễn thuế nhằm thống kê hàng nhập kho, nhập quầy, xuất kho, tồn kho, tồn quầy để thanh khoản giấy phép và tờ khai nhập khẩu của từng lô hàng. Đối với hàng hư hỏng, kém phẩm chất, quá hạn, vỡ... tiến hành việc xử lý theo các quy định hiện hành.
6. Đơn vị kinh doanh bán hàng miễn thuế có trách nhiệm phổ biến cho nhân viên bán hàng thực hiện nghiêm túc các quy định của bản Quy chế này.
7. Căn cứ bản Quy chế chung của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành quy chế cụ thể cho từng loại hình kinh doanh hàng miễn thuế do Hải quan tỉnh, thành phố quản lý và gửi về Tổng cục để được phê duyệt.
VII- CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ
1. Sau khi bán hết lô hàng, các đơn vị kinh doanh hàng miễn thuế phải báo cáo quyết toán từng lô hàng (từng tờ khai nhập khẩu) với Bộ Tài chính.
- Trên cơ sở đó Bộ Tài chính sẽ kiểm tra quyết toán và ra quyết định miễn thuế chính thức cho từng lô hàng.
2. Hết thời hạn 6 tháng kể từ ngày được tạm miễn, các đơn vị kinh doanh hàng miễn thuế vẫn phải quyết toán với Bộ Tài chính mặc dù lô hàng đó chưa tiêu thụ hết.
- Sau khi quyết toán xong, Bộ Tài chính sẽ quyết toán miễn thuế chính thức cho số hàng đã được tiêu thụ. Số hàng tồn đọng còn lại các đơn vị được tiếp tục bán và phải báo cáo quyết toán với Bộ Tài chính trong 6 tháng tiếp theo.
- Sau khi được Bộ Tài chính quyết toán miễn thuế chính thức đối với số hàng đã tiêu thụ, các đơn vị kinh doanh hàng miễn thuế phải sao gửi 2 bộ hồ sơ hoàn chỉnh cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố (nơi cấp giấy phép nhập khẩu) và nơi Hải quan làm thủ tục để phục vụ cho công tác thanh khoản giấy phép và tờ khai.
3. Định kỳ tháng, quý và hàng năm các đơn vị kinh doanh hàng miễn thuế phải có báo cáo (theo mẫu quy định) về Tổng cục Hải quan, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
4. Định kỳ tháng, quý và hàng năm đội quản lý cửa hàng miễn thuế có báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát - quản lý về hải quan) theo mẫu quy định của Tổng cục Hải quan.
1. Trường hợp đơn vị kinh doanh hàng miễn thuế không gửi báo cáo thống kê theo quy định về Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát - quản lý về hải quan) thì Tổng cục Hải quan sẽ đình chỉ việc làm thủ tục nhập khẩu các lô hàng tiếp theo.
2. Đối với những hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế, nếu bán sai đối tượng hoặc đem tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì trong mọi trường hợp đều coi là trốn lậu thuế và cửa hàng phải truy nộp số thuế nhập khẩu đã được miễn và bị phạt 2 lần thuế ẩn lậu.
3. Tổng cục Hải quan trên cơ sở kiểm tra và khẳng định mức độ vi phạm sẽ có kiến nghị Bộ Thương mại rút giấy phép hoạt động của đơn vị kinh doanh hàng miễn thuế.
4. Những hành vi vi phạm các quy định trong bản Quy chế này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật pháp hiện hành.
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Các ông Cục trưởng Cục Giám sát - quản lý và Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.