ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1946/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 10 tháng 9 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2024 VÀ GIAI ĐOẠN 2025 – 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 345/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1136/TTr-STP ngày 05 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2024 và giai đoạn 2025-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ
TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2024 VÀ
GIAI ĐOẠN 2025 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 1946/QĐ-UBND ngày 10/9/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên)
Thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 19/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 345/QĐ-TTg ngày 05/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030”. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh năm 2024 và giai đoạn 2025 - 2030 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị định số 55/2019/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 81/QĐ-TTg và Quyết định số 345/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đảm bảo sự chủ động, thống nhất trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) trong việc tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận pháp luật nhanh chóng, hiệu quả; nâng cao hiểu biết, ý thức pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả thực thi pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện theo đúng quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 55/2019/NĐ- CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
b) Bảo đảm thực hiện đầy đủ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức đại diện của doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
c) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện trong việc triển khai thực hiện công việc được giao trong Chương trình.
II. NỘI DUNG
1. Xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Nội dung thực hiện: Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu như tờ gấp, sổ tay giới thiệu các văn bản QPPL có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
c) Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến hết năm 2030.
2. Xây dựng Chương trình “Pháp luật và Doanh nghiệp” phát trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
a) Nội dung: Tọa đàm, giới thiệu các văn bản QPPL theo chuyên đề liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến hết năm 2030 (định kỳ 12 số/năm).
3. Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu pháp luật
a) Nội dung thực hiện: Rà soát, cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp (trừ các văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước) lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật, Cổng thông tin điện tử của tỉnh để các doanh nghiệp nhỏ và vừa khai thác, sử dụng.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến hết năm 2030.
4. Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về bản án, quyết định của tòa án; phán quyết của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp
a) Nội dung thực hiện: Cập nhật các bản án, quyết định, phán quyết, các văn bản trả lời, tư vấn pháp luật của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc kết nối với Cổng thông tin điện tử công khai các văn bản này theo quy định tại khoản 1 Điều 6; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7 Nghị định số 55/2019/NĐ-CP .
b) Cơ quan chủ trì: Văn phòng UBND tỉnh.
c) Cơ quan phối hợp: Cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, cập nhật, đăng tải theo quy định; UBND cấp huyện.
d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến hết năm 2030.
5. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Nội dung thực hiện: Tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; đội ngũ tư vấn viên, tuyên truyền viên pháp luật.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Cơ quan phối hợp: Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp trên địa bàn.
d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến hết năm 2030.
6. Tổ chức đối thoại giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật liên quan đến doanh nghiệp
a) Nội dung thực hiện: Tổ chức hội nghị đối thoại, tọa đàm giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp; sở, ngành tỉnh có liên quan; UBND cấp huyện.
c) Cơ quan phối hợp: Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến hết năm 2030.
7. Tư vấn, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Nội dung thực hiện: Đối thoại, giải đáp các vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong áp dụng chung về pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực địa bàn do mình quản lý; tư vấn qua thư điện tử, mạng xã hội và các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm cung cấp thông tin pháp lý, giải quyết các vướng mắc về pháp luật mà doanh nghiệp có yêu cầu.
b) Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.
c) Cơ quan phối hợp: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến hết năm 2030.
8. Tiếp nhận, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, đề xuất hoàn thiện thể chế, chính sách về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Nội dung thực hiện: Tiếp nhận, tổng hợp những vướng mắc, bất cập của doanh nghiệp liên quan đến quy định, chính sách trong văn bản QPPL liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện.
d) Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến hết năm 2030.
9. Tổng kết thi hành Nghị định số 55/2019/NĐ-CP
a) Nội dung thực hiện: Tổ chức tổng kết, báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Nghị định số 55/2019/NĐ- CP nhằm nâng cao hiệu quả thi hành đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện.
d) Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Tổng kết Chương trình, Đề án hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2030
a) Nội dung thực hiện: Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, Đề án hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn năm 2021-2030, kiến nghị, đề xuất và xây dựng Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn tiếp theo.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện.
d) Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
b) Lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo cho việc triển khai thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP và nội dung Kế hoạch này.
c) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch và tổng hợp kết quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình này từ nguồn ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp
a) Đề nghị tham gia tích cực vào việc đóng góp ý kiến vào các dự thảo văn bản QPPL liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b) Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc về pháp lý của doanh nghiệp để kịp thời kiến nghị tháo gỡ, giải quyết; phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ban, ngành liên quan để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả các nhiệm vụ được giao, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.
b) Báo cáo kết quả thực hiện công tác hỗ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa về Sở Tư pháp theo định kỳ hoặc đột xuất để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
c) Tổ chức tổng kết, đánh giá, báo cáo kết quả 05 năm thực hiện Nghị định số 55/2019/NĐ-CP và Chương trình, Đề án hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn năm 2021-2030 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý theo đề nghị, hướng dẫn của Sở Tư pháp.
5. Tòa án nhân dân tỉnh
a) Trên cơ sở Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp này và trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện cập nhật về dữ liệu các bản án, quyết định của Tòa án liên quan đến doanh nghiệp có hiệu lực thi hành và được phép công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
b) Tham gia phối hợp thực hiện việc cập nhật dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý theo đề nghị của có quan có thẩm quyền.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.