ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 01 tháng 02 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, về Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 10/TTr-SKH, ngày 22 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 (có Đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2018-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ HỘP
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
2. Căn cứ pháp lý của Đề án
3. Mục tiêu của Đề án
4. Phạm vi của Đề án
5. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN VÀ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh tác động tới sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn
1.1. Vị trí địa lý
1.2. Điều kiện tự nhiên
1.3. Tài nguyên thiên nhiên
2. Thực trạng kinh tế- xã hội, môi trường của tỉnh tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
2.1. Thực trạng kinh tế tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
2.2. Thực trạng xã hội tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
2.3. Thực trạng môi trường tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
3. Thực trạng cơ sở hạ tầng của tỉnh tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
3.1. Thực trạng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
3.2. Thực trạng hạ tầng giao thông
3.3. Thực trạng hạ tầng năng lượng
3.4. Thực trạng hạ tầng cấp nước, viễn thông và các loại hạ tầng khác
4. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và môi trường tới sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn
4.1. Tác động tích cực
4.2. Tác động tiêu cực
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU VỰC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
1. Thực trạng phát triển về quy mô khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
1.1. Thực trạng phát triển về số lượng doanh nghiệp trên địa bàn
1.2. Thực trạng thay đổi trong cơ cấu khu vực doanh nghiệp
1.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
2. Vướng mắc khó khăn của doanh nghiệp
2.1.Tiếp cận tín dụng
2.2. Tiếp cận đất đai
2.3. Thủ tục hành chính
2.4. Chất lượng nguồn nhân lực
2.5. Chất lượng cơ sở hạ tầng
2.6. Tiếp cận thông tin
III. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
1. Thực trạng ban hành chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn
1.1. Rà soát các văn bản do địa phương ban hành về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
1.2. Đánh giá việc ban hành văn bản về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của địa phương
2. Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh Đăk Nông
2.1. Chính sách hỗ trợ đất đai
2.2. Chính sách hỗ trợ tín dụng
2.3. Chính sách hỗ trợ về lao động
2.4. Chính sách hỗ trợ về công nghệ
2.5. Chính sách hỗ trợ về cơ sở hạ tầng
2.6. Chính sách về tiếp cận thị trường
2.8. Chính sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
2.9. Chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho doanh nghiệp
3. Đánh giá hiệu quả của chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
3.1. Thành tựu
3.2. Hạn chế
PHẦN III: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Quan điểm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
2. Mục tiêu hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
2.1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
2.2. Mục tiêu cụ thể trong giai đoạn 2018- 2020
3. Định hướng chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
3.1. Định hướng các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp về yếu tố sản xuất
3.2. Định hướng các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp về thị trường
3.3. Nhóm chính sách khác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
3.4. Nhóm chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
4. Giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
4.1. Nhóm giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp về yếu tố sản xuất
4.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp về thị trường
4.3. Nhóm giải pháp khác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
4.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhiệm vụ của các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã
1.1. Các nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.2. Các nhiệm vụ của Sở Tài chính
1.3. Các nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ
1.4. Các nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường
1.5. Các nhiệm vụ của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1.6. Các nhiệm vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.7. Các nhiệm vụ của Sở Giao thông Vận tải
1.8. Các nhiệm vụ của Sở Công Thương
1.9. Các nhiệm vụ của Sở Tư pháp
1.10. Các nhiệm vụ của Sở Xây dựng
1.11. Các nhiệm vụ của Sở, ngành khác
1.12. Các nhiệm vụ của UBND huyện, thị xã
1.13. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, Ngân hàng phát triển Việt Nam (Chi Nhánh VDB khu vực Đăk Lắk - Đăk Nông); các ngân hàng thương mại và các Quỹ
2. Kiến nghị
2.1. Về cơ chế chính sách
2.2. Về tổ chức bộ máy quản lý hành chính
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ HỘP
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chính của Đắk Nông so với các tỉnh khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2010-2016
Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư xã hội theo ngành kinh tế giai đoạn 2005-2016 (một số ngành đầu tư chủ yếu)
Bảng 4: Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2015 phân theo quy mô vốn và phân theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 5: Tỷ trọng lao động làm việc trong doanh nghiệp phân theo loại hình kinh tế
Bảng 6: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chi theo loại hình doanh nghiệp (triệu đồng)
Bảng 7: Thu nhập bình quân lao động trong DN (triệu đồng/người/năm)
Bảng 8: Tóm tắt các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
Bảng 9: Kế hoạch thực hiện hỗ trợ và phát triển
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cơ cấu kinh tế của Đắk Nông
Hình 2: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Đắk Nông so với các tỉnh Tây Nguyên năm 2016
Hình 3: Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giai đoạn 2005-2016
Hình 4: Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phân theo loại hình kinh tế của doanh nghiệp
Hình 5: Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005-2016 phân theo khu vực kinh tế
DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Rà soát việc đăng tải thông tin trên các website của cơ quan quản lý nhà nước của Đắk Nông
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DNNVV |
: |
Doanh nghiệp nhỏ và vừa |
GRDP |
: |
Tổng sản phẩm quốc nội |
HĐND |
: |
Hội đồng nhân dân |
KCN |
: |
Khu công nghiệp |
PCI |
: |
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh |
UBND |
: |
Ủy ban nhân dân |
USD |
: |
Đô la mỹ |
VCCI |
: |
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam |
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Tỉnh Đắk Nông đã đặt ra các mục tiêu lớn trong phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020. Phát triển kinh tế Đắk Nông với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên, lợi thế của tỉnh và huy động các nguồn lực từ bên ngoài. Tốc độ tăng trưởng GRDP (theo giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt trên 9%/năm, gấp khoảng 1,5 lần mục tiêu tăng trưởng của cả nước (6,5-7%/năm). Trọng tâm tăng trưởng của Đắk Nông trong giai đoạn 2016-2020 là khu vực công nghiệp - xây dựng, với mục tiêu tăng trên 21%/năm. Tập trung phát triển theo chiều sâu các ngành công nghiệp có lợi thế, từng bước ứng dụng công nghệ hiện đại hình thành các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế đến năm 2020 lần lượt là: khu vực nông nghiệp chiếm 43,55%; Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 22,08%; khu vực dịch vụ chiếm 28,67%; khu vực thuế chiếm 5,7%. Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 54 triệu đồng/người/năm, gấp 1,5 lần so với năm 2015 (35 triệu đồng/người/năm).
Thúc đẩy sự phát triển của khu vực doanh nghiệp là một trong các giải pháp quan trọng được chính quyền tỉnh Đắk Nông xác định để đạt được các mục tiêu tham vọng kể trên. Chính quyền địa phương xác định phát triển hệ thống doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô vốn, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, hoàn thành tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, có cơ chế hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp đầu tàu của tỉnh.
Các giải pháp cụ thể tập trung hình thành môi trường pháp lý, chính sách hỗ trợ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Các giải pháp được xác định đều là các giải pháp quyết liệt, có tác động mạnh đến khu vực doanh nghiệp của tỉnh. Để thực hiện thực chất, hiệu quả các giải pháp này, Đắk Nông cần xây dựng kế hoạch hành động cụ thể với lộ trình thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và phân công rõ ràng.
Do vậy, việc xây dựng “Đề án hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030” là cần thiết, có tính hiệu quả và tác động cao đến việc thực hiện các giải pháp phát triển doanh nghiệp đã nêu, góp phần tích cực vào sự phát triển khu vực doanh nghiệp của tỉnh.
2. Căn cứ pháp lý của Đề án
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư 2014;
Căn cứ Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 Khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân;
Căn cứ Nghị quyết 27/NQ-CP ngày 21/2/2017 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XI nhiệm kỳ 2015-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc hội về phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”
Căn cứ Quyết định số 1654/QĐ-UBND ngày 16/10/2017 về việc phê duyệt đề cương và dự toán Đề án hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
Căn cứ Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 31/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
3. Mục tiêu của Đề án
Đề án bao gồm các mục tiêu nghiên cứu chủ yếu sau đây:
a. Đánh giá thực trạng ban hành và hiệu lực, hiệu quả của các chính sách phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và thu hút doanh nghiệp lớn đầu tư trên địa bàn.
b. Xác định mục tiêu, phương hướng hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 toàn tỉnh có thêm 10.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới; xem xét hỗ trợ cho 100 doanh nghiệp đầu tàu trên địa bàn tỉnh
c. Đề xuất các chính sách, chương trình hành động cụ thể về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tập trung vào hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và thu hút doanh nghiệp lớn đầu tư trên địa bàn;
4. Phạm vi của Đề án
(1) Về đối tượng của Đề án: Các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn
(2) Về mặt không gian: tỉnh Đắk Nông trong mối quan hệ với các địa phương trong tỉnh, các tỉnh trong vùng Tây nguyên và cả nước
(3) Về mặt thời gian: Thời gian đánh giá hiện trạng từ năm 2005 đến năm 2016; thời kỳ dự báo xu hướng và các giải pháp từ năm 2018 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
(1) Phương pháp tổng quan, nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu bàn giấy về những vấn đề cơ bản liên quan đến chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn;
(2) Khảo cứu thực tiễn để nắm bắt thực trạng tình hình phát triển doanh nghiệp, tác động của các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong tháng 11/2017, nhóm nghiên cứu đã đi khảo sát tại các sở ngành gồm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Cục Thuế, Chi nhánh ngân hàng nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường và 8 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
(3) Phương pháp phân tích định tính và phân tích thống kê mô tả qua sử dụng chuỗi số liệu thống kê, so sánh;
(4) Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Đề án triển khai lấy ý kiến chuyên gia của các cơ quan hữu quan của Trung ương và tỉnh Đắk Nông trong phân tích đánh giá các vấn đề liên quan;
(5) Phương pháp dự báo. Nhằm xác định những xu hướng phát triển, kết quả phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2020 và 2030.
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh tác động tới sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn
1.1. Vị trí địa lý
Đắk Nông nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Tây Nguyên. Diện tích tự nhiên là 6.516,6 km2. Phía bắc và đông bắc của Đắk Nông giáp với tỉnh Đắk Lắk, phía đông và đông nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía nam giáp tỉnh Bình Phước và phía tây giáp với Campuchia với đường biên giới dài khoảng 120 km.
Trung tâm tỉnh lỵ là thị xã Gia Nghĩa, là đầu mối giao thông đường bộ có tính chất liên vùng, trung tâm công nghiệp khai khoáng và chế biến khoáng sản của tỉnh. Thị xã Gia Nghĩa cũng chú trọng phát triển một số sản phẩm nông, lâm nghiệp có lợi thế như cà phê, hạt điều, cao su, nguyên liệu giấy…Tại đây cũng quy tụ nhiều danh lam thắng cảnh hùng vĩ, hình thành các cụm, tour du lịch của tỉnh, hướng đến gắn kết với các tuyến du lịch phía Nam của tỉnh Đắk Lắk, Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh.
Đắk Nông không chỉ có vị trí chiến lược về an ninh - quốc phòng, mà còn là đầu mối giao lưu với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Duyên hải miền Trung và Campuchia; là cơ hội thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Đắk Nông, tạo động lực để Đắk Nông hướng tới trở thành trung tâm phát triển kinh tế năng động của khu vực Tây Nguyên.
Trong tương lai khi tuyến đường sắt nối Gia Nghĩa - Quảng Khê - Lâm Đồng với cảng Kê Gà (tỉnh Bình Thuận) được triển khai xây dựng sẽ mở ra cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy mạnh khai thác các thế mạnh của tỉnh.
1.2. Điều kiện tự nhiên
1.2.1. Địa hình
Địa hình của tỉnh Đắk Nông đa dạng và phong phú, có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng, cao nguyên và núi cao. Địa hình có hướng cao dần từ Đông sang Tây. Địa hình thung lũng là vùng đất thấp phân bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpôk, thuộc khu vực các huyện Cư Jút, Krông Nô. Địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc từ 0-30, thích hợp với phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Địa hình cao nguyên chủ yếu ở Đắk G‟long, Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung bình trên 800m, độ dốc trên 150, là khu vực có đất bazan là chủ yếu, rất thích hợp với phát triển cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc. Địa hình núi phân bố trên địa bàn huyện Đắk R'Lấp. Đây là khu vực địa hình chia cắt mạnh và có độ dốc lớn. Đất bazan chiếm phần lớn diện tích, thích hợp với phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, tiêu.
1.2.2. Khí hậu
Khí hậu tỉnh Đắk Nông vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Lượng mưa trung bình năm từ 2200-2400 mm. Tháng mưa nhiều nhất vào tháng 8, 9; mưa ít nhất vào tháng 1, 2. Hướng gió thịnh hành mùa mưa là Tây Nam, hướng gió thịnh hành mùa khô là Đông Bắc.
1.2.3. Thủy văn
Đắk Nông có mạng lưới sông suối phân bố tương đối đều khắp. Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện phục vụ các ngành kinh tế và nhu cầu dân sinh. Các sông chính chảy qua địa phận tỉnh gồm Sông Sêrêpok, Sông Krông Nô, hệ thống suối đầu nguồn sông Đồng Nai.
Trên địa bàn tỉnh còn có nhiều hồ, đập vừa có tác dụng giữ nước vừa là tiềm năng để phát triển du lịch như Hồ Tây, hồ Trúc, hồ Ea T'Ling, hồ Đắk Rông v.v. Chế độ lũ: Chịu sự chi phối mạnh của sông Krông Nô. Lũ trên sông Sêrêpok là tổ hợp lũ của 2 sông Krông Nô và Krông Na, lũ xuất hiện vào tháng 9 và 10.
1.3. Tài nguyên thiên nhiên
1.3.1. Tài nguyên đất
Theo báo cáo số liệu thống kê đất đai năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh có 651.561,52 ha. Trong đó: (i) Đất nông, lâm nghiệp có diện tích là 587.927,92 ha, chiếm 91,01% tổng diện tích tự nhiên. (ii) Đất phi nông nghiệp có diện tích 42.306 ha, chiếm 6,49% tổng diện tích tự nhiên (iii) Đất chưa sử dụng còn 21.326 ha, chiếm 3,27% diện tích tự nhiên.
1.3.2. Tài nguyên rừng
Diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp toàn tỉnh là 296.439,48 ha (bao gồm đất có rừng và đất chưa có rừng). Rừng tự nhiên được phân bố đều khắp các huyện, tập trung chủ yếu ở vùng núi cao, trong đó:
Diện tích quy hoạch rừng sản xuất có 193.279,83 ha, chiếm 65,20% diện tích đất lâm nghiệp; diện tích quy hoạch rừng phòng hộ có 62.141,20 ha, chiếm 20,96% diện tích đất lâm nghiệp, phân bố ở hầu hết các huyện trong tỉnh; diện tích quy hoạch rừng đặc dụng 41.018,45 ha chiếm 13,84% diện tích đất lâm nghiệp, tập trung chủ yếu ở các huyện: Đắk G‟long, Đắk Song, Cư Jut, Krông Nô1.
1.3.3. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt do nguồn nước mưa cung cấp tương đối dồi dào, thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt dân cư trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên vào mùa khô mưa ít, nắng nóng kéo dài làm khô hạn, nhiều lúc thiếu nước gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư. Nguồn nước ngầm, phân bố ở hầu khắp cao nguyên bazan và các địa bàn trong tỉnh, có trữ lượng lớn ở độ sâu 40-90m, được sử dụng phổ biến cho sinh hoạt, làm kinh tế vườn, kinh tế trang trại.
1.3.4. Tài nguyên khoáng sản
Theo điều tra đến năm 2010, đã phát hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 178 mỏ và điểm mỏ khoáng sản với 16 loại khoáng sản chủ yếu: bauxit, wolfram, antimoal, bazan bọt, bazan cột, bazan khối, cát xây dựng, đá bazan, đá granit, sét gạch ngói, than bùn, opal, thiếc sa khoáng, kaolin, nước khoáng thiên nhiên, saphir.
1.3.5. Tài nguyên phát triển du lịch
Trên địa bàn tỉnh có nhiều thắng cảnh thiên nhiên đẹp như các khu rừng nguyên sinh, các thác nước và các hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo. Các thác nước đẹp, hùng vĩ, còn nguyên sơ nằm giữa rừng già như thác Trinh Nữ, thác Dray H'Linh, Dray Sáp, thác Dray Nur, thác Gấu, thác Chuông, thác Ngầm (trong lòng núi), thác Liêng Nung, Đắk Glung, thác Ba Tầng, thác Gia Long, hang động núi lửa Krông Nô v.v. Những khu du lịch sinh thái và dã ngoại trong vùng nằm giữa khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung (25.000 ha), Tà Đùng (28.000 ha) và thảo nguyên nhỏ trảng Ba Cây rộng trên 3 km2 phục vụ du lịch thể thao, cưỡi ngựa, săn bắn, cắm trại.
Các buôn làng đồng bào dân tộc ít người với những nét sinh hoạt văn hóa truyền thống độc đáo như hội cồng chiêng, uống rượu cần, lễ hội đâm trâu...là những tiềm năng cho phát triển du lịch văn hóa, nhân văn. Đặc biệt là dân tộc M'Nông có truyền thống văn hóa độc đáo, giàu bản sắc dân tộc, có các sử thi, các lễ hội. Đây là yếu tố có thể khai thác phát triển du lịch.
2. Thực trạng kinh tế- xã hội, môi trường của tỉnh tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
2.1. Thực trạng kinh tế tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế
So với cả nước, quy mô kinh tế của Đắk Nông còn rất nhỏ. Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 15,19%; GRDP năm 2010 tăng gấp 2 lần so với năm 2005. Năm 2016, quy mô GRDP của Đắk Nông đạt 23,7 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành) tương đương 0,53% GDP của cả nước, tăng 0,05% về tỷ trọng so với năm 2010 (0,48%). Xét trong khu vực Tây Nguyên, Đắk Nông là tỉnh có quy mô kinh tế nhỏ nhưng có xu thế tăng trưởng ổn định. Năm 2010, tổng GRDP của Đắk Nông đạt 10.310 tỷ đồng; bằng 1/3 GRDP của tỉnh đứng đầu là Đắk Lắk và gấp 1,47 lần GRDP của Kon Tum. Đến năm 2016, tổng GRDP của Đắk Nông so với các tỉnh còn lại cũng không có thay đổi nhiều.
Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn đạt khá, bình quân giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng trưởng GRDP (theo giá so sánh năm 1994) đạt 12,62%/năm. Trong đó, tốc độ tăng trưởng bình quân khu vực nông nghiệp đạt 9,3%/năm; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 16,83%/năm; khu vực dịch vụ đạt 15%/năm (theo giá so sánh 1994). Thu nhập bình quân đầu người tại Đắk Nông vẫn luôn duy trì ở mức cao và dẫn đầu các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên. Năm 2010, GRDP bình quân đầu người của Đắk Nông đạt 20,19 triệu đồng/năm, dẫn đầu so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên; gấp 1,07 lần so với tỉnh đứng thứ hai là Lâm Đồng. Đến năm 2016, GRDP bình quân đầu người của Đắk Nông đạt 38,89 triệu đồng/năm; đứng thứ hai và thấp hơn 1,26 lần so với tỉnh đứng đầu là Lâm Đồng.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chính của Đắk Nông so với các tỉnh khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2010-2016
|
GRDP (tỷ đồng, giá hiện hành) |
GRDP bình quân đầu người (triệu đồng/năm) |
||
|
2010 |
2016 |
2010 |
2016 |
Cả nước |
2.157.828 |
4.502.733 |
24,82 |
48,6 |
Kon Tum |
7.013 |
16.231 |
15,86 |
31,96 |
Gia Lai |
24.000 |
51.854 |
18,44 |
36,59 |
Đắk Lắk |
32.554 |
66.816 |
15,86 |
35,65 |
Đắk Nông |
10.310 |
23.708 |
20,19 |
38,89 |
Lâm Đồng |
22.745 |
63.123 |
18,89 |
49,09 |
Nguồn: Niên giám thống kê Đắk Nông 2016 và tính toán của nhóm tác giả
Như vậy, nền kinh tế Đắk Nông đang dần cho thấy tiềm năng và khả năng phát triển mạnh mẽ không chỉ của riêng vùng Tây Nguyên mà còn của cả nước. Với nguồn lực mà tỉnh hiện có, việc tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư là cần thiết.
2.1.2. Cơ cấu kinh tế
Ngành nông nghiệp đến nay vẫn đang đóng vai trò trụ cột trong nền kinh tế nội tỉnh. Kể từ năm 2005 đã có những chuyển biến tích cực trong cơ cấu nền kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ. Cơ cấu ngành nông nghiệp đã giảm từ 59,59% năm 2005 xuống 51.6% năm 2010, và tương đối ổn định đến năm 2016. Cơ cấu ngành công nghiệp từ 17,87% năm 2005 tăng lên 26,71% năm 2015. Cơ cấu kinh tế này nhìn chung phù hợp với điều kiện tự nhiên, lợi thế của tỉnh. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010 - 2016, biến động giữa cơ cấu các ngành không đáng kể, cho thấy sản xuất công nghiệp thiếu bền vững thể hiện qua năng lực cạnh tranh, năng suất và chất lượng, hiệu quả sản xuất còn thấp.
Hình 1: Cơ cấu kinh tế của Đắk Nông
Nguồn: Niên giám thống kê Đắk Nông 2015, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Đắk Nông 2011 - 2015
2.1.3. Đầu tư xã hội
Tổng vốn đầu tư xã hội của Đắk Nông ở mức thấp so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên (tương đương với tổng mức đầu tư của Kon Tum và có tổng vốn đầu tư thấp nhất). Năm 2005, tổng vốn đầu tư theo giá hiện hành của tỉnh chỉ đạt đạt 1.409 tỷ đồng, đến năm 2016 đã tăng lên 8.658 tỷ đồng. Trong cả giai đoạn 2006 - 2010, tổng vốn đầu tư xã hội tăng bình quân 15,65%/năm; giai đoạn 2011 - 2016 tổng vốn đầu tư xã hội tăng bình quân 8,89%/năm. Hiệu quả sử dụng vốn có xu hướng giảm dần2.
Xét cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế, đầu tư chủ yếu là khu vực ngoài nhà nước, vốn đầu tư khu vực nhà nước có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011 - 2016 do bối cảnh cả nước thắt chặt đầu tư công, làm giảm vốn ngân sách nhà nước. Tính đến năm 2016, cơ cấu vốn nhà nước chiếm 30,47%; vốn ngoài nhà nước tăng từ 29,37% năm 2012 lên 68,98% năm 2016. Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2016 chỉ chiếm 0,55% tổng vốn đầu tư.
Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế
|
2005 |
2010 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
Vốn nhà nước |
35,81% |
42,88% |
53,46% |
51,74% |
49,54% |
30,02% |
30,47% |
Vốn ngoài nhà nước |
60,08% |
55,81% |
29,37% |
38,77% |
49,83% |
69,47% |
68,98% |
Đầu tư trực tiếp nước ngoài |
4,11% |
1,31% |
1,20% |
9,49% |
0,62% |
0,50% |
0,55% |
Nguồn: Niên giám thống kê Đắk Nông 2005, 2015, 2016
Xét theo ngành kinh tế, tổng vốn đầu tư chủ yếu cho các ngành: nông, lâm, thủy sản; công nghiệp khai thác mỏ, chế biến, chế tạo; xây dựng; vận tải kho bãi. Đặc biệt, năm 2012 - 2014, tỷ trọng đầu tư cho xây dựng tăng đột biến, tăng từ 7,74% năm 2010 lên 51,55% năm 2012. Điều này là do việc tăng đầu tư xây dựng cho Dự án Alumin Nhân Cơ. Tính đến năm 2016, tổng vốn đầu tư cho các ngành trên đã ổn định trở lại, chiếm 77,44% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Có thể thấy, vốn đầu tư chủ yếu cho các ngành nông - lâm - thủy sản và xây dựng; đầu tư cho công nghiệp, dịch vụ còn hạn chế (chiếm dưới 20% tổng mức đầu tư toàn xã hội) và có xu hướng giảm dần. Tính đến năm 2016, tỷ trọng vốn đầu tư cho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ chiếm 2,9%; công nghiệp khai thác 1,33%; sản xuất và phân phối điện 8,32%; dịch vụ vận tải kho bãi 6,1%. Tỷ trọng vốn đầu tư công nghiệp khai thác thấp cho thấy Đắk Nông chưa khai thác hết tiềm năng khoáng sản của tỉnh, mặc dù đây là vùng rất giàu tài nguyên khoáng sản. Bên cạnh đó, vốn đầu tư cho công nghiệp chế biến chế tạo không cao (dưới 5%) cũng đã tạo ra rào cản lớn cho việc đẩy mạnh chế biến sâu các sản phẩm thô từ nông, lâm nghiệp; công nghiệp khai khoáng của tỉnh; không tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm.
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư xã hội theo ngành kinh tế giai đoạn 2005-2016 (một số ngành đầu tư chủ yếu)
|
2005 |
2010 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
Nông, lâm, thủy sản |
27,98% |
19,95% |
29,25% |
27,39% |
27,45% |
32,11% |
30,17% |
Công nghiệp khai thác |
1,54% |
3,25% |
0,46% |
1,59% |
1,64% |
1,32% |
1,33% |
Công nghiệp chế biến |
3,31% |
11,65% |
9,32% |
9,32% |
9,67% |
3,02% |
2,90% |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước |
5,31% |
4,90% |
0,63% |
0,60% |
0,66% |
8,05% |
8,32% |
Xây dựng |
4,90% |
7,74% |
51,55% |
51,55% |
51,77% |
23,73% |
24,49% |
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc |
17,56% |
17,24% |
0,47% |
0,47% |
0,49% |
5,73% |
6,10% |
Giáo dục và đào tạo |
8,63% |
6,15% |
0,06% |
0,07% |
0,09% |
3,71% |
4,13% |
Tổng |
69,23% |
70,88% |
91,74% |
90,99% |
91,77% |
77,67% |
77,44% |
Nguồn: Niên giám thống kê Đắk Nông 2005, 2015, 2016
2.1.4. Xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Đắk Nông có xu hướng tăng nhanh trong suốt giai đoạn 2005 - 2016. Giai đoạn 2005 - 2010, quy mô xuất nhập khẩu còn nhỏ lẻ, kim ngạch xuất khẩu năm 2005 chỉ đạt 87,2 triệu USD, đến năm 2010 tăng lên đạt 250,15 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2016 đạt 3.410 triệu USD, tốc độ bình quân đạt 18,02%. Trong đó kim ngạch xuất khẩu cao nhất vào năm 2014, đạt 701,18 triệu USD. Giá trị nhập khẩu tăng từ 5,59 triệu USD năm 2005 lên mức 112,01 triệu USD năm 2016. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các loại nông sản thế mạnh của tỉnh như cà phê (chiếm hơn 60% sản lượng xuất khẩu), hạt điều, tiêu, cồn tinh chế. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị và nguyên liệu sản xuất. Như vậy, có thể thấy xuất nhập khẩu tại Đắk Nông có xu hướng tăng khá nhanh và ổn định so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, cho thấy nỗ lực nâng cao giá trị xuất khẩu tại Đắk Nông, mở rộng và tìm kiếm thêm nhiều thị trường xuất khẩu, tính đến nay, hàng hóa của tỉnh đã xuất ra 33 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
2.1.5. Ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách trên địa bàn trong toàn giai đoạn 2005 - 2016 tăng khá, tốc độ tăng bình quân 20,59%/năm, trong khi đó chi ngân sách tăng với tốc độ tăng bình quân 17,2%/năm. Trong đó, thu ngân sách tăng từ 176 tỷ đồng năm 2005 lên 1.665 tỷ đồng năm 2016; chi ngân sách tăng từ 808 tỷ đồng lên 5.426 tỷ đồng năm 2010. Thu ngân sách chủ yếu từ 2 nguồn chính: thu từ doanh nghiệp và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; và thu chuyển nguồn. Năm 2016, thu từ 2 nguồn này chiếm 66,78% với thu từ doanh nghiệp và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chiếm 32,84%; thu chuyển nguồn chiếm 33,94%.
Chi ngân sách chủ yếu cho chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên (chi sự nghiệp giáo dục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi thường xuyên), chi viện trợ cho ngân sách cấp dưới. Giai đoạn 2010 - 2015, trong bối cảnh thắt chặt đầu tư công, chi đầu tư phát triển có xu hướng giảm, tỷ trọng chi đầu tư phát triển giảm từ 20,42% năm 2010 xuống 12,29% năm 2015; đến năm 2016 tăng trở lại, chiếm 16,99% tổng chi ngân sách. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2016 chiếm 29,03% và khá ổn định trong suốt giai đoạn 2010 - 2016. Như vậy, Đắk Nông hiện đang có cân đối ngân sách khá bền vững và hợp lý. Nguồn thu tăng hàng năm, với tốc độ tăng nguồn thu cao hơn tốc độ tăng nguồn chi. Tuy nhiên, phần ngân sách địa phương giao cho chi đầu tư phát triển còn rất nhỏ bé, có thể tác động tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế trong tương lai nói chung và của doanh nghiệp trên địa bàn nói riêng.
2.2. Thực trạng xã hội tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
2.2.1. Dân số, lao động
2 .2.1 .1. Đặc điểm dân số của Đắk Nông
Dân số của tỉnh năm 2016 là 609.595 người, tăng bình quân 3,38%/năm trong giai đoạn 2005 - 2016. Tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2005 - 2016 thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng dân số tự nhiên3 và có khoảng cách khá lớn. Điều này cho thấy có sự dịch chuyển lớn dân cư ra ngoài tỉnh. Đây là thực trạng chung của hầu hết các tỉnh Tây Nguyên4. Dân cư phân bố chủ yếu ở khu vực nông thôn, chiếm khoảng 85% dân số toàn tỉnh và ổn định qua các năm. Tỷ trọng dân số đô thị qua các năm xu hướng tăng nhưng không đáng kể, giai đoạn 2005 - 2016 chỉ tăng 6,3 điểm phần trăm (từ 14,59% năm 2005 lên 15,22% năm 2016). Đắk Nông là tỉnh có cộng đồng dân cư gồm 40 dân tộc cùng sinh sống. Cơ cấu dân tộc đa dạng, chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Tày, Thái, Ê Đê, Nùng v.v. Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ 65,5%, M'Nông chiếm 9,7%, các dân tộc khác chiếm tỉ lệ nhỏ.
2.2.1.2. Lao động và chất lượng nguồn lao động trên địa bàn
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2016 là 381.273 người, chiếm 62,55% dân số. Trong giai đoạn 2005 - 2016, tốc độ tăng lao động bình quân đạt 6,9%/năm, cho thấy đang có xu hướng trẻ hóa trong lực lượng lao động.
Giai đoạn 2005 - 2010, trong 5 năm giải quyết việc làm cho trên 74 ngàn lượt lao động, vượt 6% kế hoạch 5 năm 2006-2010, đào tạo nghề cho 23,6 ngàn người, đưa 9.150 lao động đi làm việc ngoài tỉnh và nước ngoài (có 1.432 lao động xuất khẩu). Đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 35%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 30%5. Số lao động qua đào tạo thấp đã tạo ra rào cản cho việc huy động nguồn nhân lực chất lượng cao của các doanh nghiệp, để có thể phát triển kinh tế theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và tham gia sâu vào chuỗi giá trị.
2.2.2. Giáo dục, đào tạo
Hoạt động giáo dục đào tạo đạt được nhiều thành tích quan trọng. Tính đến năm 2016, tỷ lệ học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt 92,12%; có 93,05% học sinh dự thi tốt nghiệp với tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 95,86%. Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia là 84/357 trường, đạt tỷ lệ 23,5%.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, bình quân hàng năm đào tạo nghề cho 4,8 ngàn lao động; tạo việc làm cho 17,7 ngàn người. Tuy nhiên, với hạn chế trên địa bàn tỉnh hiện nay chỉ có 1 cơ sở trung cấp chuyên nghiệp, chưa có trường cao đẳng, đại học; tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, nhất là lao động trong nông nghiệp. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu; chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các khu vực, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2.3. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe người dân
Công tác khám chữa bệnh được tăng cường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 70%, trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ Bảo hiểm y tế kịp thời. Công tác phòng chống dịch bệnh được tăng cường, nhất là các vùng trọng điểm, các cơ sở y tế và cộng đồng. Tăng cường công tác kiểm tra và tuyên truyền an toàn vệ sinh thực phẩm các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh, dịch vụ ăn uống. Triển khai thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt kế hoạch đề ra đến năm 2015. Tuy nhiên, công tác khám chữa bệnh trên toàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất trang thiết bị y tế đã cũ và lạc hậu; chất lượng nguồn lực y tế còn chưa cao; việc chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm chưa tốt, công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm còn lỏng lẻo.
2.2.4. Quốc phòng, an ninh
Quốc phòng an ninh được đảm bảo, an ninh biên giới được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được duy trì. Qua đó, duy trì ổn định và tạo yên tâm của người dân, doanh nghiệp trong quá trình sinh hoạt, sản xuất kinh doanh tại Đắk Nông. Trong đó, đặc biệt triển khai nhiều hoạt động tăng cường củng cố quan hệ, hợp tác, giao lưu với tỉnh Mondulkiri, tăng cường hiểu biết, đoàn kết, hữu nghị giữa hai tỉnh.
2.3. Thực trạng môi trường tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
2.3.1. Khoa học, công nghệ
Khoa học công nghệ của tỉnh đang trong giai đoạn đầu tích lũy kinh nghiệm vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn về đội ngũ cán bộ chuyên môn, trang thiết bị, vốn đầu tư…Tuy nhiên, giai đoạn vừa qua công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ đã từng bước được quan tâm, công tác liên kết hợp tác với các trung tâm lớn (Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt...) đã được tiến hành và bước đầu đã có những kết quả khả quan6. Đồng thời, Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2025 đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực, áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Tuy nhiên, đầu tư cho lĩnh vực khoa học công nghệ vẫn được cho là chưa thỏa đáng. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ở địa phương phân bổ chưa hợp lý, thiếu các chuyên gia giỏi.
2.3.2. Môi trường kinh doanh
Đắk Nông đã có những bước khởi động mới về cải thiện môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, giai đoạn 2005 - 2016, xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Đắk Nông ở vị trí tương đối thấp và không bền vững. Chỉ có năm 2012, xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh của Đắk Nông đạt 48/63, mức khá, tăng 11 bậc so với năm 2011 và tăng 15 bậc so với năm 2005. Tuy nhiên, năm 2016, chỉ số của Đắk Nông lại xuống vị trí 61/63; so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, Đắk Nông có xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh thấp nhất.
Hình 2: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Đắk Nông so với các tỉnh Tây Nguyên năm 2016
Nguồn: PCI 2016
2.3.3. Cải cách thủ tục hành chính, tư pháp
Chính quyền tỉnh ngày một nỗ lực cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính. Đối với doanh nghiệp, tỉnh cũng tăng cường chỉ đạo thực hiện rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh (thời gian cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định mới của Luật Doanh nghiệp xuống còn 03 ngày), giảm bớt chi phí hành chính cho doanh nghiệp, vận hành tốt cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia, tiến tới thực hiện mọi giao dịch, thủ tục thông qua hệ thống trực tuyến, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch. Trong năm 2016, UBND đã hỗ trợ 100.000.000 đồng cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh để hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính7.
3. Thực trạng cơ sở hạ tầng của tỉnh tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
3.1. Thực trạng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Toàn tỉnh Đắk Nông hiện có KCN Tâm Thắng (CưJút), KCN Nhân Cơ (Đắk R‟Lấp) và 5 cụm công nghiệp. KCN Tâm Thắng là khu công nghiệp đầu tiên của tỉnh Đắk Nông, có diện tích 181 ha với tổng vốn đầu tư 191,3 tỷ đồng (trượt giá đến tháng 12/2014 là 307 tỷ đồng) đã xây dựng được một số hạng mục công trình cơ bản của một khu công nghiệp tập trung. Đến cuối năm 2014, giá trị khối lượng thực tế xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đạt khoảng 224/307 tỷ đồng, tỷ lệ đạt 72,9% tổng giá trị các hạng mục công trình được UBND tỉnh Đắk Nông phê duyệt. Tính đến tháng 10/2014, KCN Tâm Thắng có 30 dự án của 27 doanh nghiệp (DN) đã và đang đầu tư, trong đó có 27 dự án đã hoạt động (1 dự án nước ngoài), 3 dự án đang xây dựng cơ bản. Tổng số vốn đăng ký đầu tư là 2.232,98 tỷ đồng, đã thực hiện 1.163,8 tỷ đồng. Doanh thu năm 2014 của các DN KCN ước đạt gần 2.700 tỷ đồng, trong đó, xuất khẩu 1.500 tỷ đồng, nhập khẩu 1 tỷ đồng,… Nhưng do nguồn vốn để đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật tại KCN hết sức khó khăn, việc huy động vốn ứng trước của các nhà đầu tư rất khó, khiến cho việc thu hút đầu tư gặp không ít trở ngại.
Ngoài ra, KCN Nhân Cơ với diện tích 106,8 ha đang thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, còn 5 cụm công nghiệp, với tổng diện tích quy hoạch chi tiết là 196,81 ha8 đều có hạ tầng chưa hoàn thiện và chậm thu hút đầu tư. Cụ thể, cụm công nghiệp Thuận An (Đắk Mil) cũng được UBND tỉnh quy hoạch với diện tích là 52,2 ha do Trung tâm Phát triển CCN Thuận An làm chủ đầu tư. Đến nay, cụm công nghiệp cũng mới chỉ hoàn thiện việc san lấp và giải phóng mặt bằng được 28 ha, với tổng số vốn đầu tư hạ tầng là 28/86 tỷ đồng, đạt 32,5%. Cụm công nghiệp cũng đã có 28 nhà đầu tư đăng ký đầu tư, với diện tích là gần 22,4 ha; trong đó, có 3 dự án đã hoàn thành đi vào hoạt động sản xuất và 4 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng cơ bản. CCN Quảng Tâm (Tuy Đức) do Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Đại Gia Nhân làm chủ đầu tư, với diện tích quy hoạch là 35 ha, đến nay, chủ đầu tư đã thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà điều hành với khối lượng ước đạt 20%, nhưng hiện tại đang tạm ngừng thi công. Bên cạnh đó, một số CCN khác như CCN Đắk Song, CCN Krông Nô, CCN BMC ở xã Đắk Ha (Đắk Glong) cũng rơi vào tình trạng tương tự,...
Tính đến năm 2016, đã có 13 nhà đầu tư được phê duyệt chủ trương đầu tư, triển khai dự án xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao. Tổng vốn đầu tư vào các dự án hơn 112 tỷ đồng, tập trung vào các hoạt động như sản xuất rau, hoa nhà lưới chất lượng cao; cây giống chất lượng; trà ô long; giống cây mắc ca; cây dược liệu và sản xuất giống cây cà phê, cây ăn quả, xây dựng vườn cây đầu dòng chất lượng cao. Tuy nhiên, dù đã qua nhiều năm triển khai nhưng khu nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh hiện vẫn còn chậm tiến độ. Các hạng mục thiết yếu như hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc và nguồn nước bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng cũng chưa được đầu tư.
3.2. Thực trạng hạ tầng giao thông
Mạng lưới giao thông của tỉnh Đắk Nông chủ yếu là đường bộ, chưa có đường sắt và đường hàng không.
- Mạng lưới đường quốc lộ: Hiện nay có 3 tuyến với tổng chiều dài là 310 km, phần lớn đã được trải nhựa, còn 89,5 km là đường cấp phối bao gồm: QL 14 nối tỉnh Đắk Nông với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và với các tỉnh phía Nam; QL 14C đi cửa khẩu Buk Prang (qua các huyện Đắk Mil, Đắk Song và Đắk R‟Lấp); QL 28 nối tỉnh Đắk Nông với tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh miền Trung. Tính đến nay, tỉnh đã đầu tư khôi phục, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường như mở rộng quốc lộ 14 qua thị xã Gia Nghĩa, thị trấn Đắk Mil, thị trấn Đắk RLấp, mở rộng quốc lộ 28 qua thị xã Gia Nghĩa, thị trấn Quảng Khê, xây dựng Quốc lộ 28 đoạn tránh ngập thuỷ điện Đồng Nai 3-4, sửa chữa Quốc lộ 14C, nâng tỷ lệ nhựa hoá đường quốc lộ lên 76%.
Toàn tỉnh có 6 tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dài 318 km, còn 192 km đường đất, chiếm 60,4%. Đắk Nông có mạng lưới đường huyện với tổng chiều dài khoảng 497 km, trong đó chủ yếu là đường đất. Tỷ lệ nhựa hóa đường huyện tính đến năm 2015 đạt 80%. Đường xã, thôn buôn, bon: có khoảng 2.173 km, chủ yếu là đường đất. Đến nay đã có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã, nhưng mới được trải nhựa và bê tông hóa 17,6%. Tỷ lệ nhựa hóa đường các buôn/ bon đạt khoảng 55%.
3.3. Thực trạng hạ tầng năng lượng
Nguồn năng lượng cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chủ yếu đến từ lưới điện quốc gia, đã đầu tư xây dựng và vận hành trạm 110KV-16MVA. Hệ thống điện đã được phát triển rộng khắp, đảm bảo cung cấp điện phục vụ sản xuất của doanh nghiệp. Tại các Khu Công nghiệp và Tiểu thủ Công nghiệp cũng đang khẩn trương cấp điện cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng điện lớn như: Nhà máy gỗ ván MDF Long Việt, Nhà máy gỗ ván Khải Vy, Nhà máy Alumin Nhân Cơ,… Hệ thống điện lưới hàng năm được cải tạo, nâng cấp, mở rộng đến vùng sâu, vùng xa. Nhiều dự án mở rộng lưới điện quốc gia đến các thôn, buôn, bon được triển khai xây dựng. Đến nay điện lưới quốc gia đã được cấp đến 100% thôn, buôn, bon trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3.4. Thực trạng hạ tầng cấp nước, viễn thông và các loại hạ tầng khác
3.4.1. Hạ tầng thủy lợi và cấp, thoát nước
Hạ tầng cấp nước tương đối hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng nhu cầu người dân, nhất là khu vực đô thị9. Tổng số công trình thủy lợi đã hoàn thành đưa vào sử dụng cho đến nay 186 công trình, đáp ứng khoảng 71% nguồn nước tưới. Ước tính năm 2016, trên địa bàn tỉnh tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 83%; tỷ lệ hộ thành thị sử dụng nước sạch đạt 92%. Bên cạnh đó, tỉnh cũng tiến hành đầu tư hệ thống thu gom và khu xử lý nước thải tập trung cho các đô thị và các khu công nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống nước sạch nông thôn bị hư hỏng nhiều, công tác quản lý vận hành, bảo trì còn nhiều bất cập.
3.4.2. Hạ tầng bưu chính, viễn thông
Đến nay, toàn tỉnh có 10 bưu cục, 43 điểm bưu điện văn hóa xã, 107 đại lý bưu điện đa dịch vụ; bình quân 3.037người/ điểm phục vụ, bán kính bình quân một điểm phục vụ 3,6 km. Đến nay, đã có 100% số xã có điện thoại cố định, 100% khu vực trung tâm các xã trên địa bàn tỉnh đều có sóng điện thoại di động. Ngoài ra, các dịch vụ viễn thông di động 3G, dịch vụ truy cập Internet qua mạng di động 3G, dịch vụ Internet băng thông rộng (ADSL) và dịch vụ truyền hình qua giao thức Interrnet (IPTV) đã được triển khai.
4. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và môi trường tới sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn
4.1. Tác động tích cực
Một là, với vị trí địa lý chiến lược, nằm trong vùng tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam đã tạo điều kiện cho Đắk Nông được hưởng lợi từ những chính sách, chủ trương, chương trình hợp tác giữa các nước này. Chính phủ 3 nước quan tâm tích cực đầu tư xây dựng nhằm tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển giao thông đường bộ, tạo sự kết nối giữa các trung tâm, phát triển mạnh mối quan hệ kinh tế liên vùng. Trong bối cảnh kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc tăng cường hợp tác liên vùng sẽ mở rộng cơ hội kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, hợp tác cùng phát triển cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói riêng và doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung.
Hai là, nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú là điều kiện phát triển đa dạng các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đặc biệt thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào đầu tư trong ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến, chế tạo; đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch.
Ba là, các yếu tố hỗ trợ, đặc biệt là cơ sở hạ tầng từng bước được hoàn thiện, có tác động tích cực đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, nhất là an ninh vùng biên giới. Các loại hình dịch vụ công (y tế, giáo dục) không ngừng được nâng cao chất lượng. Đây đều là những điều kiện quan trọng thu hút đầu tư trên địa bàn, thu hút lao động. Từ đó, tạo động lực thúc đẩy hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Bốn là, khoa học công nghệ đã có tác động tích cực đến nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã góp phần nâng cao giá trị các sản phẩm ngành nông nghiệp. Hoạt động khoa học công nghệ đã hỗ trợ cho doanh nghiệp trong cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, năng suất lao động, chuyển dịch dần quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm theo chiều sâu.
Năm là, cơ cấu dân số trẻ hóa là cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận, bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình. Lực lượng lao động trẻ là những người có khả năng tiếp thu tốt, được đào tạo bài bản là nguồn lực quan trọng cho quá trình phát triển không chỉ của doanh nghiệp mà của toàn xã hội. Đặc biệt, lực lượng lao động có xu hướng trẻ hóa giúp đóng góp phần lớn công sức cho quá trình phát triển các doanh nghiệp, ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động trên địa bàn, các công đoạn sản xuất sử dụng nhiều lao động.
Sáu là, môi trường kinh doanh đang dần được tháo gỡ khó khăn, rào cản làm cản trở sự phát triển của doanh nghiệp. Trong đó, chính quyền tỉnh chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà. Đây là nền tảng cần thiết để hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.2. Tác động tiêu cực
Một là, tăng trưởng kinh tế giai đoạn vừa qua không tạo ra chuyển biến rõ rệt, chưa tạo tiền đề phát triển bền vững, chất lượng tăng trưởng chưa cao là rào cản thu hút đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh. Các ngành công nghiệp và nông nghiệp, thương mại dịch vụ chưa khai thác triệt để được các lợi thế có sẵn để phát triển ở mức độ chất lượng cao hơn.
Hai là, công tác quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển hạ tầng chưa được cập nhật, bổ sung, điều chỉnh kịp thời; chất lượng quy hoạch thấp, chưa thực sự là cơ sở vững chắc cho hoạch định các kế hoạch phát triển, đặc biệt là các quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất để làm cơ sở kêu gọi đầu tư. Do vậy làm giảm sức hút của tỉnh đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Ba là, cân đối thu chi ngân sách tỉnh còn chưa vững chắc, phần ngân sách địa phương giao cho chi đầu tư phát triển còn rất nhỏ bé là rào cản trong việc nâng cao chất lượng hệ thống nền tảng cho phát triển kinh tế, đặc biệt là cơ sở hạ tầng giao thông. Từ đó, ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do cơ sở hạ tầng không đủ đáp ứng điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Bốn là, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, trình độ của một bộ phận lớn lao động không cao; thói quen canh tác và sản xuất truyền thống rất khó thay đổi đặc biệt là vùng sâu, vùng xa đã tạo ra rào cản cho việc huy động nguồn nhân lực chất lượng cao của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ chỉ tìm kiếm được lao động đáp ứng công việc ở mức cơ bản; khó khăn trong tìm kiếm lao động có trình độ, chuyên môn cao để có thể phát triển kinh tế theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và tham gia sâu vào chuỗi giá trị.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU VỰC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
1. Thực trạng phát triển về quy mô khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
1.1. Thực trạng phát triển về số lượng doanh nghiệp trên địa bàn
Sự phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có những bước thay đổi đáng kể trong giai đoạn từ 2005-2016, đặc biệt là trong giai đoạn 2005-2010. Cụ thể, trong năm 2010, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới lớn gấp 2 lần (đạt 216 doanh nghiệp) và quy mô vốn điều lệ bình quân lớn gấp 4 lần (đạt 20,12 tỷ VND) so với số liệu của năm 2005. Mặc dù trong giai đoạn tiếp theo, từ năm 2011-2016, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trên địa bàn tỉnh vẫn tiếp tục xu hướng tăng nhưng mức độ tăng có sự suy giảm, đạt 390 doanh nghiệp trong năm 2016, tăng 1,8 lần so với năm 2010. Đáng lưu ý là sự suy giảm nhanh chóng của quy mô mức vốn điều lệ bình quân của một doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, chỉ đạt mức 6 tỷ VND. Nguyên nhân chủ yếu là do sự suy giảm tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế.
Hình 3: Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giai đoạn 2005-2016
Nguồn: Theo tính toán của Nhóm nghiên cứu từ số liệu của Văn phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh Đắk Nông.
Lũy kế đến hết năm 2016, toàn tỉnh Đắk Nông có tổng số khoảng 1.889 doanh nghiệp đang hoạt động, gồm 1.530 doanh nghiệp và 359 đơn vị trực thuộc (chiếm 57,75% doanh nghiệp đăng ký). Trong đó, doanh nghiệp Nhà nước chiếm 2,0%, doanh nghiệp ngoài Nhà nước chiếm 97,7%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 0,3% và tất cả đều là 100% vốn nước ngoài không có liên doanh.
Hiện nay, theo đánh giá thì Đắk Nông có khá nhiều điều kiện để khởi nghiệp, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và du lịch. Sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, công nghệ cao hiện nay đang được nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trong tỉnh chọn để khởi nghiệp và thực tế đã có một số mô hình bước đầu đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên khởi nghiệp là lĩnh vực vô cùng khó khăn rất cần sự hỗ trợ trong quá trình hình thành và phát triển.
Ngoài ra, số lượng hộ kinh doanh cá thể cũng tăng lên đáng kể, năm 2005 mới chỉ có 8.016 cơ sở thì đến năm 2015 đã tăng lên 32.234 cơ sở, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước và các hộ kinh doanh cá thể dần trở thành động lực kinh tế phát triển chính của địa phương với tỷ trọng doanh nghiệp chiếm đa số và có xu hướng tăng dần qua từng năm. Doanh nghiệp khu vực Nhà nước có xu hướng giảm dần, phù hợp với xu thế tăng cường cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ. Doanh nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài còn ít về số lượng cho thấy khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào địa phương còn chưa lớn.
1.2. Thực trạng thay đổi trong cơ cấu khu vực doanh nghiệp
Trong giai đoạn 2005-2016, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có sự chuyển dịch cơ cấu tương đối rõ nét. Nếu phân theo loại hình kinh tế của doanh nghiệp thì doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng đa số trong cả giai đoạn và ít có sự biến động lớn, trong khi đó tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm dần rõ rệt qua từng năm, từ mức tỷ trọng 15,0% năm 2005 xuống còn 2,0% năm 2016. Nguyên nhân là do chủ trương đẩy mạnh việc thoái vốn nhà nước ra khỏi doanh nghiệp và tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Hình 4: Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phân theo loại hình kinh tế của doanh nghiệp
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh
Doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chủ yếu là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Các doanh nghiệp này đóng góp không nhỏ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tạo công ăn việc làm, huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã hội.
Bảng 4: Số doanh nghiệp đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2015 phân theo quy mô vốn và phân theo loại hình doanh nghiệp
|
Doanh nghiệp nhà nước |
Doanh nghiệp ngoài nhà nước |
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
Tổng |
Tổng số |
28 |
1.100 |
4 |
1.132 |
Dưới 0,5 tỷ |
|
64 |
|
64 |
Từ 0,5 tỷ đến dưới 1 tỷ |
|
102 |
|
102 |
Từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ |
3 |
552 |
|
555 |
Từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ |
3 |
181 |
|
184 |
Từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ |
10 |
161 |
2 |
173 |
Từ 50 tỷ đến dưới 200 tỷ |
8 |
32 |
1 |
41 |
Từ 200 tỷ đến dưới 500 tỷ |
2 |
3 |
|
5 |
Từ 500 tỷ trở lên |
2 |
5 |
1 |
8 |
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông
Trong 100 doanh nghiệp có vốn điều lệ đăng ký lớn nhất, thì có 90% doanh nghiệp hoạt động có doanh thu, 62% doanh nghiệp kinh doanh có lãi, nộp vào NSNN trong năm 2016 là 234.124 triệu đồng. Các công ty này chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực thủy điện, luyện kim, chế biến nông sản, sản xuất dược liệu, thương mại dịch vụ, du lịch, sản xuất nhôm, sản xuất vật liệu xây dựng. Đây là các doanh nghiệp có quy mô vừa, có thể đóng vai trò dẫn dắt góp phần nâng cao giá trị gia tăng, thúc đẩy sản xuất phát triển trên địa bàn10.
Tỷ trọng lao động làm việc tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng dần từ 65,7% (2010) lên thu hút 74,6% (2016), trong khi tỷ trọng này có xu hướng giảm dần ở doanh nghiệp nhà nước từ 27,6% (2010) xuống 16% (2016). Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực FDI năm 2016 chỉ chiếm 9,3%.
Bảng 5: Tỷ trọng lao động làm việc trong doanh nghiệp phân theo loại hình kinh tế
|
2010 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
Doanh nghiệp nhà nước |
27.6 |
22.3 |
22.5 |
16.5 |
16 |
Doanh nghiệp ngoài nhà nước |
65.7 |
63.6 |
60.6 |
74.5 |
74.6 |
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
6.7 |
14.1 |
16.9 |
8.9 |
9.3 |
|
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh
Nếu phân theo khu vực hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu và có xu hướng tăng trưởng đều đặn trong thời gian qua, trong khi đó, tỷ trọng trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản có xu hướng giảm dần qua từng năm. Trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ, doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng đa số, luôn đạt từ 95% trở lên trong cả giai đoạn 2005-2016. Về cơ cấu theo ngành nghề, các doanh nghiệp tại tỉnh tập trung nhiều nhất ở lĩnh vực bán lẻ, bán buôn (56,3%); công nghiệp, xây dựng, chế biến, chế tạo (30,3%); nông, lâm, thủy sản (7,0%); còn lại là trong các lĩnh vực khác.
Hình 5: Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005-2016 phân theo khu vực kinh tế
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh
Có thể thấy rằng tỷ trọng các doanh nghiệp trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp giảm dần và tăng dần tỷ trọng các doanh nghiệp trong lĩnh vực Công nghiệp-Xây dựng và Thương mại-Dịch vụ. Trong đó, doanh nghiệp trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ chiếm tỷ trọng ưu thế, tập trung chủ yếu tại các lĩnh vực bán lẻ, bán buôn.
1.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mặc dù khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước chiếm tỷ trọng ưu thế trong cơ cấu số lượng toàn doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhưng quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước còn hạn chế.
Bảng 6: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài nhà nước (triệu đồng)
|
2010 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
Giá trị tài sản cố định trung bình |
2,314 |
8,112 |
6,817 |
7,894 |
6,765 |
Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm |
6,688 |
14,679 |
12,483 |
13,515 |
11,330 |
Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh |
11,447 |
17,110 |
24,161 |
21,537 |
17,620 |
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh
Các chỉ tiêu quy mô tài sản cố định bình quân, quy mô nguồn vốn kinh doanh bình quân và doanh thu thuần sản xuất kinh doanh một doanh nghiệp ngoài nhà nước đều giảm trong năm 2016, lần lượt từ 7,9 tỷ đồng (2015) xuống 6,8 tỷ đồng (2016), 13,5 tỷ đồng (2015) xuống 11,3 tỷ đồng (2016) và từ 21,5 tỷ đồng (2015) xuống 17,6 tỷ đồng (2016), điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Bảng 7: Thu nhập bình quân lao động trong DN (triệu đồng/người/năm)
|
2010 |
2013 |
2014 |
2015 |
2016 |
Doanh nghiệp Nhà nước |
36.98 |
35.22 |
38.94 |
59.80 |
71.98 |
Doanh nghiệp ngoài Nhà nước |
29.10 |
47.07 |
48.17 |
48.04 |
51.44 |
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
32.46 |
76.21 |
20.15 |
118.12 |
118.42 |
Nguồn: Niên giám thống kê
Do hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên mức thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước thấp nhất so với khu vực nhà nước và FDI trong năm 2015, 2016. Năm 2016, thu nhập bình quân của người lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà nước chỉ đạt 51,4 triệu đồng/người/năm.
2. Vướng mắc khó khăn của doanh nghiệp
2.1. Tiếp cận tín dụng
Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn từ hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Số lượng doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn còn hạn chế so với số lượng doanh nghiệp đang hoạt động, chỉ chiếm 23,61%; trong khi theo khảo sát của PCI (2016), có tới 69% doanh nghiệp được khảo sát vay vốn tại hệ thống ngân hàng. Quy mô tín dụng cho doanh nghiệp còn thấp, chỉ đạt khoảng 13,4% tổng dư nợ toàn địa bàn. Đây cũng là phản ánh tại hầu hết các doanh nghiệp được khảo sát. Các doanh nghiệp này hiện vay vốn chủ yếu từ các tổ chức tín dụng tại Đắk Lắk với mức lãi suất được đánh giá là tương đương mức lãi suất của các tổ chức tín dụng tại Đắk Nông.
Doanh nghiệp cũng phản ảnh một trong những khó khăn nhất của doanh nghiệp hiện nay là không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ để đáp ứng được số tiền doanh nghiệp có nhu cầu vay. Theo quy định của Luật Đất đai, đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng sẽ không được thế chấp. Đối với đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc đất thuê nếu trả một lần cho cả thời gian giao hoặc thuê thì mới được dùng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp đều trả tiền hàng năm do đó không thể dùng đất được giao hoặc cho thuê để thế chấp vay vốn ngân hàng.
Ngoài ra, theo phản ảnh của ngân hàng thì hồ sơ vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn chưa đáp ứng được điều kiện cho vay của ngân hàng vì các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô vốn nhỏ, kinh nghiệm và khả năng quản lý còn hạn chế, báo cáo tài chính không đủ tin cậy hoặc không qua kiểm toán độc lập nên chưa đáp ứng được điều kiện vay vốn từ ngân hàng.
Để giải quyết khó khăn về vốn các doanh nghiệp phải đi vay từ họ hàng và bạn khi không tiếp cận với các khoản vay tại thị trường chính thức. Các khoản vay phi chính thức của doanh nghiệp thường có giá trị nhỏ nhưng lại giữ một tỷ trọng thường xuyên trong kế hoạch tài chính của các doanh nghiệp. Điều này, một lần nữa khẳng định, nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp là rất lớn trong khi các rào cản tín dụng đối với doanh nghiệp chưa được tháo gỡ, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2. Tiếp cận đất đai
Doanh nghiệp nhìn chung gặp rất nhiều khó khăn trong tiếp cận quỹ đất sạch phục vụ sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là các các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, doanh nghiệp mới thành lập. Khảo sát PCI (2016) cho thấy, 64,55% doanh nghiệp được khảo sát gặp khó khăn trong tìm kiếm mặt bằng kinh doanh phù hợp. Mặt bằng kinh doanh hiện có của doanh nghiệp chủ yếu từ nguồn tự có (tài sản của cá nhân và gia đình), chiếm gần 80% số doanh nghiệp được PCI khảo sát; khoảng 24% số doanh nghiệp được khảo sát có mặt bằng kinh doanh thông qua việc thuê lại của tổ chức, cá nhân khác. Tỷ lệ doanh nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất dài hạn trả tiền 1 lần hoặc hàng năm chỉ chiếm 18,06% số doanh nghiệp được hỏi.
So với các tỉnh trong cùng khu vực Tây Nguyên, tiếp cận đất đai tại Đắk Nông được doanh nghiệp đánh giá là hạn chế nhất. Đánh giá PCI (2016) cho thấy, chỉ có 23,4% doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Đắk Nông được hỏi không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh; trong khi tỷ lệ này ở Đắk Lắk, Gia Lai và Kon Tum là trên 32%, ở Lâm Đồng là trên 27%.
2.3. Thủ tục hành chính
Thủ tục về thuế, mặc dù cục Thuế tỉnh Đắk Nông đã đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tổ chức thực hiện tốt các quy trình quản lý thuế, áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông, thực hiện niêm yết công khai, tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính. Công tác phổ biến văn bản quản lý thuế mới đến doanh nghiệp được thực hiện nhanh chóng thông qua hộp thư điện tử, điện thoại. Tuy nhiên, theo đánh giá của doanh nghiệp, thời gian thanh tra, kiểm tra thuế tại Đắk Nông còn cao so với các tỉnh lân cận. Khảo sát PCI (2016) cho thấy, số giờ trung bình làm việc với cơ quan thanh tra, kiểm tra thuế của doanh nghiệp ở Đắk Nông là 24 giờ, cao hơn đáng kể so với Lâm Đồng (6 giờ), Gia Lai (15 giờ). Đây có thể là dư địa cho các đột phá trong cải cách về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp liên quan đến thuế ở Đắk Nông.
Về thủ tục của các chính sách/chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp, đặc biệt là có doanh nghiệp nhỏ và vừa cho biết, quy định về điều kiện thủ tục để được nhận hỗ trợ là “rất cao”, doanh nghiệp mong muốn thủ tục nộp hồ sơ cần được làm đơn giản hơn.
Về vấn đề thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp còn nhiều chồng chéo
Thêm vào đó, năng lực cán bộ công chức hiện còn hạn chế về trình độ chuyên môn dẫn đến việc ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách.
2.4. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng lao động của Đắk Nông nhìn chung còn thấp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp hơn đáng kể bình quân chung của cả nước, tỷ lệ lao động qua đào tạo tại Đắk Nông đạt 37% (2016) , trong khi tỷ lệ lao động qua đào tạo của cả nước đạt khoảng 53% (2016). Đánh giá của PCI (2016) cho thấy, vẫn có khoảng 43% doanh nghiệp đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho người lao động của Đắk Nông hơi kém, kém và rất kém; tỷ lệ đánh giá này với giáo dục phổ thông là khoảng 11,5%. Chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa cao và cơ cấu ngành nghề đào tạo vẫn chưa phù hợp, đáp ứng được nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, một số ngành nghề chưa phát huy tại địa phương. Chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh còn thấp, điều này do những nguyên nhân cụ thể:
Một là, chất lượng công tác đào tạo lao động chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong tỉnh, năng lực của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh còn yếu, chưa được đầu tư một cách đồng bộ; hệ thống các tường đào tạo, trường chất lượng cao chưa có, việc liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có uy tín ngoài tỉnh chưa nhiều; chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng còn nặng về lý thuyết, chưa sát thực tế.
Hai là, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên còn thiếu thốn, bất cập. Mạng lưới trường lớp chưa phát triển đồng đều. Các cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc làm chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa giáo dục thường xuyên, dạy nghề và giới thiệu việc làm.
Chất lượng lao động thấp là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động trên địa bàn, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu tuyển dụng lao động cao. Theo khảo sát của PCI (2016), có tới ¼ số doanh nghiệp được khảo sát có nhu cầu tuyển dụng lao động mới, với số lượng lao động tuyển dụng trên 10% số lao động hiện có trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, tới 2/3 số doanh nghiệp được khảo sát đánh giá chất lượng lao động chỉ đáp ứng một phần yêu cầu công việc.
Các doanh nghiệp trên địa bàn gặp nhiều khó khăn trong tuyển dụng lao động vào các vị trí công việc yêu cầu trình độ lao động cao. Khoảng 2/3 số doanh nghiệp trên địa bàn gặp khó khăn trong tuyển dụng giám đốc điều hành/quản lý tài chính, trên ½ số doanh nghiệp gặp khó khăn trong tuyển dụng quản lý, giám sát, trên 40% doanh nghiệp gặp khó khăn trong tuyển dụng cán bộ kỹ thuật. Trong khi hầu hết các doanh nghiệp khảo sát đều nhấn mạnh tầm quan trọng của đội ngũ lao động của doanh nghiệp, thì đây là thách thức lớn trong việc thu hút doanh nghiệp đến hoạt động tại địa phương hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ.
2.5. Chất lượng cơ sở hạ tầng
Chất lượng hạ tầng giao thông kết nối Đắk Nông với các tỉnh lân cận đã có nhiều cải thiện nhờ nguồn vốn đầu tư từ Trung ương. Quốc lộ 14 được nâng cấp, cải tạo đạt tiêu chuẩn đường cấp III đã rút ngắn đáng kể thời gian di chuyển từ Đắk Nông đến Đắk Lắk hoặc từ Đắk Nông đến Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, chất lượng hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn nhìn chung còn hạn chế. Tới 48,2% doanh nghiệp được khảo sát theo PCI (2016) không quan tâm đến đầu tư vào khu/cụm công nghiệp; trong đó, gần 23% doanh nghiệp không quan tâm là do chất lượng hạ tầng khu/cụm công nghiệp không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. KCN Tâm Thắng là một trọng điểm đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp của Đắk Nông. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống giao thông, đèn chiếu sáng, hệ thống cấp nước, xử lý nước thải của KCN vẫn chưa được hoàn thiện. Chất lượng một số đoạn giao thông trong KCN xuống cấp nghiêm trọng. Hệ thống cấp nước sạch còn hạn chế, chưa hợp vệ sinh gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc phục vụ nhu cầu của công nhân. Một công ty hoạt động trong KCN cho biết phải mua nước đóng chai để đáp ứng nhu cầu nước uống của công nhân trong công ty. Một số công ty trong KCN đang góp tiền đầu tư hệ thống dẫn nước sinh hoạt từ khu dân cư liền kề để phục vụ nhu cầu cho công nhân.
2.6. Tiếp cận thông tin
Khảo sát PCI năm 2016 cho thấy, chỉ có 63,44% doanh nghiệp biết về các chính sách hỗ trợ của tỉnh, và có tới 85,58% doanh nghiệp cho rằng cần có mối quan hệ với các cơ quan nhà nước để tiếp cận thông tin.
Khảo sát với một số doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn cho thấy, có doanh nghiệp chủ yếu tìm hiểu thông tin về các chính sách hỗ trợ qua mạng internet (mức hỗ trợ, thủ tục nhận được hỗ trợ). Tuy nhiên, các thông tin này trên các website của tỉnh là rất ít, chủ yếu là chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư, trong khi chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khi doanh nghiệp đã đăng ký và đi vào hoạt động trên địa bàn tỉnh hầu như không thấy đăng tải. Do vậy, doanh nghiệp hầu như không biết về các hỗ trợ của tỉnh hoặc có biết (qua các kênh truyền miệng,…) nhưng không tìm hiểu được chi tiết.
Hộp 1: Rà soát việc đăng tải thông tin trên các website của cơ quan quản lý nhà nước của Đắk Nông - Website tỉnh Đắk Nông http://daknong.gov.vn/ : Không có mục nào đăng tải các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp. - Trang dịch vụ công trực tuyến http://dvc.daknong.gov.vn/: Không có mục nào đăng tải các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp. - Website Sở Kế hoạch Đầu tư Đắk Nông http://daknongdpi.gov.vn/: Mục Đầu tư - Chính sách ưu đãi đầu tư có đăng Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và Quyết định số 05/2017/QĐ- UBND ngày 06/3/2017 về việc triển khai Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Mới bổ sung thêm Hướng dẫn số 2984/HD-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020. Trang này còn có chuyên mục Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhưng chuyên mục này chỉ đăng Kế hoạch triển khai Chương trình khởi sự doanh nghiệp năm 2017 (số 75/KH-UBND, ngày 24/2/2017 của UBND tỉnh) và mục doanh nghiệp cần biết nhưng cũng không có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mà chỉ có Danh mục ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư và Danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư. - Website Sở Tài nguyên và Môi trường http://stnmt.daknong.gov.vn/: không có nội dung nào đề cập đến chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về tiếp cận đất đai. - Website Sở Khoa học và Công nghệ http://skhcn.daknong.gov.vn/ : Không có mục nào, nội dung nào liên quan đến chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp. - Website Sở Công thương http://sct.daknong.gov.vn/: Có mục Phổ biến pháp luật nhưng không thể truy cập được, có mục Khuyến công và tư vấn công nghiệp nhưng chỉ đưa tin (từ 2016 trở về trước) về hoạt động mà không có thông tin về các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. - Website Sở Tài chính http://stc.daknong.gov.vn/: Có mục Hướng dẫn chế độ, chính sách tài chính nhưng không thấy hướng dẫn nào liên quan đến ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp. - Website Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn http://snnptnt.daknong.gov.vn/: Hoàn toàn không có chuyên mục, nội dung nào liên quan đến đến ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp. - Website Sở Lao động - Thương binh và Xã hội http://sldtbxh.daknong.gov.vn/: Hoàn toàn không có chuyên mục, nội dung nào về các chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp, kể cả hỗ trợ về đào tạo lao động. - Trang Thông tin điện tử http://www.ipc.daknong.gov.vn/: Trong mục Thủ tục hành chính - Hưởng chính sách ưu đãi có đăng đường link đến Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 về việc triển khai Nghị quyết số 55/2016/NQ- HĐND của HĐND tỉnh. Mới bổ sung thêm Hướng dẫn số 2984/HD-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020. - Không tìm thấy website của Cục Thuế Đắk Nông và Quỹ đầu tư phát triển Đắk Nông. Nguồn: VCCI (2017). Báo cáo rà soát, đánh giá về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. |
III. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
1. Thực trạng ban hành chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn
1.1. Rà soát các văn bản do địa phương ban hành về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
Các văn bản do địa phương ban hành về hỗ trợ doanh nghiệp và đầu tư còn hiệu lực gồm:
- Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020;
- Quyết định số 625/QĐ-UBND ngày 12/04/2017 của UBND tỉnh về Chương trình Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020;
- Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 về việc triển khai Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh;
- Quyết định số 754/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt quy hoạch các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển công nghiệp bô xít tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, có định hướng đến năm 2035;
- Quyết định số 1878/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông Ban hành Đề án xúc tiến thương mại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1651/QĐ-UBND ngày 26/09/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1965/QĐ-UBND ngày 16/11/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông Phê duyệt chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 1928/QĐ-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông Ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 01/3/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Đắk Nông;
- Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 29/1/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành quy định áp dụng một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với nhà đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Nông;
- Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 26/1/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc quy định nội dung và mức hỗ trợ kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGap) trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2015-2020;
- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc sửa đổi, bổ sung quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban hành kèm theo Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 05/07/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông;
- Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2020”.
1.2. Đánh giá việc ban hành văn bản về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của địa phương
1.2.1. Kết quả đạt được
Đánh giá chung, việc ban hành chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh trong thời gian qua đạt được một số kết quả tích cực, cụ thể:
Một là, tỉnh đã chủ động ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND quy định một nguyên tắc quan trọng trong hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp là đảm bảo doanh nghiệp nhận được các hỗ trợ ở mức cao nhất và thực hiện chi phí tài chính với Nhà nước ở mức thấp nhất. Các chính sách hỗ trợ được quy định tại Nghị quyết 55/2016/NĐ-HĐND bao gồm: hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ xúc tiến thương mại, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tín dụng, công nghệ và thiết bị, thủ tục hành chính và bồi thường, giải phóng mặt bằng. Bên cạnh đó, các đơn vị trong tỉnh (như UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế) cũng có các cam kết tạo thuận lợi, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
Hai là, chính sách được ban hành đã có sự tập trung nhất định vào hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế của tỉnh. Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND quy định cụ thể các dự án khuyến khích, ưu đãi đầu tư phân theo lĩnh vực đầu tư, quy mô vốn của dự án và chất lượng dự án (ví dụ ưu đãi đầu tư với dự án khách sạn 3 sao trở lên). Các ngành, lĩnh vực doanh nghiệp được ưu tiên hỗ trợ phát triển cơ bản đã phù hợp với định hướng phát triển ngành, lĩnh vực tại Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XI.11
1.2.2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt được, việc ban hành chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh vẫn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể:
Một là, các chính sách ban hành mới chỉ tập trung vào một số nội dung hỗ trợ cụ thể, mà chưa nằm trong tổng thể khung chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn hiện gồm 2 nhóm chính sách: (i) Chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư theo các mục tiêu của tỉnh, nhằm thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh (nông nghiệp công nghệ cao; công nghiệp, thương mại, dịch vụ; xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa); (ii) Chính sách hỗ trợ theo các chương trình của ngành do Trung ương hướng dẫn như khuyến công, hỗ trợ đào tạo, dạy nghề. Các chính sách được ban hành nằm rải rác ở nhiều sở, ngành như các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nhìn chung, các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn được thực hiện riêng lẻ, chưa nằm trong tổng thể khung hỗ trợ chung cho doanh nghiệp. Tỉnh chưa xây dựng khung chính sách hỗ trợ chung cho doanh nghiệp. Mối liên kết giữa các đơn vị chuyên ngành về ban hành chính sách (đặc biệt là các chính sách chuyên ngành) rất hạn chế. Do vậy, các chính sách được ban hành nhìn chung thiếu sự kết nối hiệu quả, đặc biệt là giữa các nhóm chính sách của tỉnh và của Trung ương.
Hai là, một số văn bản hướng dẫn được ban hành nhưng chưa đảm bảo tính cụ thể để triển khai. Một số chính sách mới chỉ dừng lại ở những quy định mang tính khuyến khích chung chung, chưa có những quy định ưu đãi rõ ràng về thủ tục, quy trình cụ thể để được hỗ trợ. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 05/2017/QĐ- UBND ngày 03/06/2017 để triển khai thực hiện Nghị quyết số 55/2016/NQ- HĐND. Đối chiếu 2 văn bản cho thấy nội dung của Quyết định 05/2017/QĐ- UBND có nội dung gần tương tự với Nghị quyết được hướng dẫn. Tiếp đó, để cụ thể hóa trình tự, thủ tục thực hiện để nhận được ưu đãi, UBND tỉnh đã ban hành Hướng dẫn số 2984/HD-UBND ngày 09/6/2017 về thực hiện Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020. Tuy nhiên, việc ban hành văn bản này dưới dạng công văn của UBND tỉnh có thể làm giảm hiệu lực pháp lý của các quy định về trình tự, thủ tục nhận được chính sách hỗ trợ của UBND tỉnh, qua đó tác động hiệu quả thi hành của Quyết định 05/2017/QĐ-UBND. Ví dụ Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp là rất cao (tối đa 50% giá trị đầu tư dây chuyền), tuy nhiên, trên thực tế, số tiền doanh nghiệp nhận được là rất hạn chế.12
Ba là, quy trình tham vấn doanh nghiệp chưa được thực hiện hiệu quả trong quá trình xây dựng chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn. Nhiều hội nghị tiếp xúc giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, hoạt động lấy ý kiến của doanh nghiệp đã được triển khai13, tuy nhiên, một số hội nghị, hoạt động lấy ý kiến chưa thu hút được sự quan tâm của doanh nghiệp mặc dù về những vấn đề quan trọng như tín dụng và khoa học công nghệ.14 Vai trò của các hiệp hội, tổ chức doanh nghiệp như Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Đắk Nông, Hội doanh nhân trẻ tỉnh trong việc lấy ý kiến vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp để kiến nghị xây dựng chính sách chưa cao.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.