BỘ
Y TẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1906/2004/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2004 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe
nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại
lý mua bán hàng hóa với nước ngoài. Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP
ngày 31/7/1998 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 120/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 của Chính phủ về quản lý
giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nhập khẩu song song thuốc phòng, chữa bệnh cho người.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Trần Thị Trung Chiến (Đã ký) |
VỀ NHẬP KHẨU SONG SONG THUỐC PHÒNG VÀ CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1906/2004/QĐ-BYT ngày 28/5/2004 của Bộ trưởng
Bộ Y tế).
Để đảm bảo có đủ thuốc phục vụ công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân và góp phần bình ổn thị trường thuốc, Bộ Y tế quy định về nhập khẩu song song thuốc vào Việt Nam
Thuốc thành phẩm có cùng tên biệt dược, có cùng hoạt chất, cùng hàm lượng, cùng dạng bào chế (sau đây gọi là thuốc có cùng tên biệt dược) với thuốc đã được Bộ Y tế cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam nhưng Nhà sản xuất, phân phối không cung ứng hoặc cung ứng không đủ theo nhu cầu điều trị hoặc đang bán với mức giá cao tại Việt Nam so với mức giá bán lẻ thuốc đó tại nước sở tại, tại các nước có điều kiện kinh tế tương tự Việt Nam mà thuốc đó đang lưu hành.
Quy định này được áp dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam có chức năng xuất, nhập khẩu thuốc trực tiếp; Doanh nghiệp nước ngoài cung ứng thuốc vào Việt Nam.
Nhập khẩu song song thuốc là việc nhập khẩu thuốc có cùng tên biệt dược với thuốc đã được cấp số đăng ký lưu hành tại Việt Nam khi các công ty dược phẩm nước ngoài định giá thuốc ở nước này thấp hơn ở nước kia. Cụ thể:
1. Nhập khẩu thuốc có cùng tên biệt dược với thuốc đã có số đăng ký tại Việt Nam nhưng được sản xuất bởi các nhà sản xuất khác nhau của cùng một công ty, một tập đoàn sản xuất dược phẩm. Thuốc này được cung ứng bởi chính nhà sản xuất hoặc một nhà cung cấp khác.
Ví dụ: Nếu hai nhà sản xuất A và
B của cùng một công ty, tập đoàn dược phẩm, cùng sản xuất sản phẩm S. Sản phẩm
S của nhà sản xuất A đã được cấp số đăng ký tại Việt Nam và đang được bán ở thị
trường Việt Nam với mức giá G1. Sản phẩm S của nhà sản xuất B chưa có số đăng
ký tại Việt Nam và đang được bán ở nước ngoài với mức giá G2. Nếu mức giá G2 thấp
hơn mức giá G1, một nhà nhập khẩu Việt Nam có thể mua sản phẩm S tại nước ngoài
và bán tại Việt Nam với điều kiện mức giá G3 luôn thấp hơn mức giá
G1(G3 2. Nhập khẩu thuốc có cùng tên
biệt dược với thuốc đã có số đăng ký tại Việt Nam của cùng một nhà sản xuất,
cùng nước sản xuất nhưng khác nước cung cấp. Ví dụ: Nhà sản xuất X sản xuất sản
phẩm S đã được cấp số đăng ký và đang được bán ở thị trường Việt Nam với mức giá
G1. Cũng sản phẩm S, nhà sản xuất X bán sang nước A với mức giá G2. Nếu mức giá
G2 thấp hơn mức giá G1, một nhà nhập khẩu Việt Nam có thể nhập khẩu sản phẩm S
từ nước A để bán tại Việt Nam với mức giá G3 với điều kiện G3 luôn thấp hơn G1
(G3 < G1). Điều 4. Hạn
dùng của thuốc nhập khẩu song song Hạn dùng còn lại của thuốc nhập
khẩu song song khi tới cảng Việt Nam tối thiểu phải là 18 tháng. Đối với thuốc
có hạn dùng bằng hoặc dưới hai năm thì hạn dùng còn lại của thuốc khi tới cảng
Việt Nam tối thiểu phải là 12 tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Cục Quản lý dược
Việt Nam xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Điều 5. In
hoặc dán nhãn phụ đối với thuốc nhập khẩu song song lưu hành tại Việt Nam. l. Thuốc nhập khẩu song song phải
nhập về kho của doanh nghiệp nhập khẩu, thực hiện in hoặc dán nhãn phụ trước
khi đưa ra lưu hành. 2. Nhãn phụ được in hoặc dán
trên bao bì ngoài của thuốc. 3. Nhãn phụ phải thể hiện đủ các
nội dung: thuốc nhập khẩu song song; tên đơn vị nhập khẩu; số giấy phép nhập khẩu;
ngày, tháng, năm cấp phép. Ví dụ: THUỐC NHẬP KHẨU SONG SONG Tên đơn vị nhập khẩu:..................... Số GPNK:............./QLD. THUỐC NHẬP KHẨU SONG SONG Tên ĐVNK. Công ty dược phẩm
Hòa Bình Số GPNK: 450/QLD. 4. Trong trường hợp dán nhãn phụ:
nhãn phụ phải in chữ mầu đỏ trên giấy mầu trắng (riêng số giấy phép nhập khẩu;
ngày... tháng... năm... được in cùng mầu, hoặc khác mầu). Điều 6. Điều
kiện cấp phép nhập khẩu song song thuốc 1. Về đảm bảo chất lượng thuốc
nhập khẩu: a. Doanh nghiệp cung cấp thuốc của
nước ngoài phải có chức năng kinh doanh thuốc và có cam kết đảm bảo chất lượng
thuốc nhập khẩu vào Việt Nam. b. Doanh nghiệp có chức năng xuất
nhập khẩu thuốc của Việt Nam cam kết chịu trách nhiệm về chất lượng thuốc do
doanh nghiệp nhập khẩu song song. 2. Về giá thuốc nhập khẩu song
song: giá bán buôn, bán lẻ do doanh nghiệp nhập khẩu quy định và phải thấp hơn
mức giá bán buôn, bán lẻ của thuốc có cùng tên biệt dược đã có số đăng ký đang
bị áp đặt giá cao tại Việt Nam. Điều 7: Hồ
sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu song song thuốc 1. Doanh nghiệp đề nghị nhập khẩu
song song thuốc gửi hồ sơ về Cục Quản lý dược Việt Nam. Hồ sơ gồm: a. Đơn đề nghị nhập khẩu song
song thuốc (Mẫu số 1). Trong đơn đề nghị có cam kết: - Thực hiện đúng ''Quy định về
nhập khẩu song song thuốc phòng, chữa bệnh cho người'' của Bộ Y tế. - Chịu trách nhiệm về chất lượng
thuốc do doanh nghiệp nhập khẩu song song. - Thuốc nhập khẩu song song sẽ được
bán buôn, bán lẻ với mức giá thấp hơn mức giá bán buôn, bán lẻ đang bị áp đặt
giá cao tại Việt Nam. b. Đơn hàng nhập khẩu song song
thuốc (Mẫu số 2). Đơn hàng được lập thành 03 bộ. Sau khi được cấp phép, 01 bộ gửi
doanh nghiệp, 02 bộ lưu tại Cục Quản lý dược Việt Nam. c. Mẫu bao bì, mẫu nhãn của từng
thuốc. d. Tờ hướng dẫn sử dụng (bản gốc
và bản dịch ra tiếng Việt) của từng thuốc. Toàn bộ tài liệu có trong hồ sơ
phải được đóng dấu treo hoặc dấu giáp lai của doanh nghiệp nhập khẩu. Doanh
nghiệp nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của những hồ sơ do mình
cung cấp. Điều 8.
Trách nhiệm của đơn vị xuất khẩu, nhập khẩu song song thuốc l. Doanh nghiệp xuất khẩu phải
cung cấp cho doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam những tài liệu cần thiết và phải
chịu trách nhiệm về tính pháp lý của những tài liệu đã cung cấp. 2. Doanh nghiệp nhập khẩu phải: a. Chịu trách nhiệm về chất lượng
thuốc do mình nhập khẩu, phân phối. Đối với các lô thuốc không có phiếu kiểm
nghiệm gốc phải được Viện hoặc Phân viện kiểm nghiệm kiểm tra và cấp phiếu kiểm
nghiệm. Chỉ những lô thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng mới được đưa vào lưu
thông, sử dụng. b. Bán thuốc theo mức giá đã cam
kết; c. Dán nhãn phụ và có tờ hướng dẫn
sử dụng thuốc bằng tiếng Việt theo đúng quy định. d. Chịu trách nhiệm về quyền sở
hữu trí tuệ đối với thuốc do mình nhập khẩu. e. Báo cáo bằng văn bản về Cục
Quản lý dược Việt Nam kết quả nhập khẩu, cung ứng thuốc nhập khẩu song song (Mẫu
số 3). THẨM QUYỀN CẤP PHÉP VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM Điều 9. Thẩm
quyền và thủ tục cấp phép nhập khẩu song song thuốc l. Cục trưởng Cục Quản lý dược
Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và cấp phép. 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Quản lý dược Việt Nam phải giải quyết
đơn đề nghị nhập khẩu song song thuốc của đơn vị, trường hợp không cấp phép phải
nêu rõ lý do. Mọi hành vi vi phạm ''Quy định về
nhập khẩu song song thuốc phòng, chữa bệnh cho người'' tùy theo mức độ sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam)
xem xét, giải quyết. TÊN
ĐƠN VỊ Số: ....... Số điện thoại: ........................ Số FAX:
................................ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ........,
ngày........tháng........năm....... ĐƠN ĐỀ NGHỊ NHẬP KHẨU SONG SONG THUỐC Kính
gửi: Cục Quản lý dược Việt Nam - Bộ Y tế Để đảm bảo có đủ thuốc phục vụ
công tác phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân và góp phần bình ổn giá thuốc, đề
nghị Cục Quản lý dược Việt Nam xét duyệt cho nhập khẩu song song (các) mặt hàng
thuốc thuộc đơn hàng nhập khẩu song song số......ngày..../..../....được gửi kèm
theo. (Đơn vị) xin cam kết: - Thực hiện đúng "Quy định
về nhập khẩu song song thuốc phòng, chữa bệnh cho người" được ban hành kèm
theo Quyết định số............/2004/QĐ-BYT ngày...../..../.... của Bộ trưởng Bộ
Y tế. - (Đơn vị) xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm về chất lượng thuốc do mình nhập khẩu, phân phối. Tất cả các lô thuốc
nhập khẩu song song đều có phiếu kiểm nghiệm và chỉ đưa ra lưu hành các lô thuốc
nhập khẩu đạt tiêu chuẩn chất lượng. Các thuốc nhập khẩu song song sẽ được bán
buôn, bán lẻ tại Việt Nam với mức giá thấp hơn mức giá của Nhà sản xuất/Nhà
phân phối đang bán tại Việt Nam. Cụ thể: STT Tên
thuốc, nồng độ, hàm lượng Giá
thuốc đã có số đăng ký nhà sản xuất/phân phối đang bán tại Việt Nam Dự
kiến giá thuốc nhập khẩu song song Bán
buôn Bán
lẻ Bán
buôn Bán
lẻ (Đơn vị) kính đề nghị Cục Quản
lý dược Việt Nam xem xét, giải quyết. Giám
đốc đơn vị (Ký
tên, đóng dấu)
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.