ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2021/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 28 tháng 04 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 28 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Căn cứ Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe;
Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 04 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 891/TTr-SGTVT ngày 20 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đào tạo, sát hạch lái xe mô tô hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2021.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 87/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1, MÁY KÉO NHỎ HẠNG A4 ĐỐI VỚI ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy định này quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là đào tạo, sát hạch lái xe).
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe; cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch lái xe trong phạm vi tỉnh Ninh Thuận; người học và người dự sát hạch lái xe là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt.
Trong Quy định này, câu điểm “liệt” là câu hỏi lý thuyết về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, trả lời sai câu điểm “liệt” sẽ không đạt nội dung sát hạch lý thuyết mặc dù trả lời đúng hết tất cả các câu còn lại.
Máy kéo nhỏ là loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, được liên kết với thùng chở hàng qua khớp nối, lái bằng càng hoặc vô lăng lái, có bốn bánh xe (hai bánh của đầu kéo và hai bánh của thùng hàng).
Điều 4. Hình thức đào tạo lái xe
1. Người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và được đào tạo tập trung, hồ sơ bao gồm:
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;
- 02 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm, chụp không quá 06 tháng;
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này; giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận; cá nhân điểm chỉ vào giấy xác nhận.
2. Các khóa đào tạo chia thành các lớp học được tổ chức tại cơ sở đào tạo lái xe hoặc tại xã, phường, thị trấn đủ điều kiện đào tạo lái xe theo quy định; mỗi lớp học được tổ chức giảng dạy riêng, số lượng học viên tối đa 35 học viên/lớp.
3. Hình thức đào tạo linh hoạt, giảng dạy chủ yếu bằng hình ảnh trực quan, tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, mô hình, sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông đường bộ; hỏi - đáp là chính và thực hành làm mẫu để thực hiện nội dung chương trình đào tạo lái xe.
Điều 5. Nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe
1. Nội dung sát hạch lý thuyết:
Mỗi đề sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 hoặc sát hạch lái xe máy kéo nhỏ hạng A4 có 15 câu hỏi (mỗi câu hỏi trong đề sát hạch có từ 02 đến 04 ý trả lời và chỉ có 01 ý trả lời đúng; mỗi câu tính 01 điểm) được phân bổ cấu trúc như sau: 03 câu về pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, (cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải đối với giấy phép lái xe hạng A4) (01 câu điểm "liệt"); 06 câu về hệ thống báo hiệu đường bộ; 06 câu về giải các thế sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông đường bộ.
2. Phương án tổ chức sát hạch lý thuyết:
a) Tổ chức sát hạch riêng, thực hiện sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy; 02 sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ, sát hạch lần lượt cho từng thí sinh; mỗi thí sinh chọn ngẫu nhiên 01 đề sát hạch trong bộ đề; 01 sát hạch viên đọc và chỉ vào từng câu hỏi, thí sinh quan sát trực tiếp trên đề sát hạch và chọn ý trả lời cho câu hỏi; 01 sát hạch viên đánh dấu nhân (x) vào ô tương ứng mà thí sinh chọn trên bài sát hạch lý thuyết; sát hạch viên chấm điểm, ký tên xác nhận vào bài sát hạch lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe và thông báo kết quả sát hạch cho thí sinh.
b) Thời gian thực hiện sát hạch lý thuyết và thang điểm tối đa: Thời gian thực hiện sát hạch lý thuyết là 15 phút với thang điểm tối đa là 15 điểm.
c) Đánh giá “Đạt” đối với nội dung sát hạch lý thuyết:
Điểm đánh giá “Đạt” đối với nội dung sát hạch lý thuyết khi thí sinh trả lời có tổng số câu trả lời đạt từ 12 điểm trở lên (bao gồm câu điểm “liệt”) đối với sát hạch lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 và từ 14 điểm trở lên (bao gồm câu điểm “liệt”) đối với sát hạch lái xe máy kéo nhỏ hạng A4.
d) Đánh giá “Không đạt” đối với nội dung sát hạch lý thuyết: Trường hợp thí sinh trả lời sai câu điểm “liệt” hoặc không đạt số điểm quy định tại Điểm c Khoản này.
3. Nội dung và phương án tổ chức sát hạch thực hành lái xe:
a) Sát hạch thực hành lái xe mô tô 2 bánh hạng A1 trong hình thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
b) Sát hạch thực hành lái xe máy kéo nhỏ hạng A4 trong hình thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Thí sinh điểm chỉ tại vị trí ký tên trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe, bài sát hạch lý thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình.
5. Trường hợp văn bản được viện dẫn tại Điều này được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thông báo công khai về những quy định có liên quan đến việc tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt; đồng thời, chỉ đạo Cơ quan quản lý sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập kế hoạch và thông báo công khai về: lịch, địa điểm học và sát hạch, tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân biết, tham gia học, sát hạch để được cấp giấy phép lái xe.
2. Soạn đề, đáp án sát hạch đúng chương trình, giáo trình đào tạo đã được biên soạn lại trên cơ sở bộ đề sát hạch của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa điểm, đảm bảo chất lượng theo quy định.
3. Chỉ đạo cơ sở đào tạo biên soạn chương trình, giáo trình giảng dạy; kiểm tra và phê duyệt chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo.
4. Chỉ đạo Tổ sát hạch phối hợp với Cơ sở đào tạo, Trung tâm sát hạch lái xe tổ chức kỳ sát hạch đúng theo quy định này và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện để giải quyết kịp thời.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các ban, ngành chức năng tuyên truyền các quy định của pháp luật có liên quan đến việc tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt để Nhân dân được biết.
2. Chỉ đạo các Phòng, Ban chức năng của địa phương phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo lái xe mô tô trong tỉnh tổ chức tuyển sinh đúng đối tượng đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn theo quy định.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc xác nhận đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt có nhu cầu học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 phải đúng theo quy định và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nội dung xác nhận. Tránh tình trạng người dân lợi dụng chính sách của Nhà nước để làm sai lệch thông tin.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Căn cứ vào lịch học và lịch thi đã được thông báo, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo đến từng thôn, khu phố để Nhân dân biết đăng ký tham dự học và sát hạch lấy giấy phép lái xe.
2. UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác trong việc xác nhận đúng đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt. Nghiêm cấm việc xác nhận không đúng đối tượng, khai man về trình độ học vấn để lợi dụng học và sát hạch theo Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo
1. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy theo quy định.
2. Phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến để Nhân dân hiểu, thực hiện đúng theo quy định này.
3. Tổ chức soạn thảo chương trình, giáo trình giảng dạy trên cơ sở Giáo trình đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành, trình Sở Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt.
4. Thực hiện việc cấp hồ sơ; kê khai hoặc hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt có nhu cầu dự học, thi cấp Giấy phép lái xe mô tô hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 kê khai các mẫu của Quy định này để hoàn thiện hồ sơ đăng ký dự học, sát hạch cấp Giấy phép lái xe mô tô hạng A1, máy kéo nhỏ hạng A4 nộp cho cơ sở đào tạo.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi quy định này.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
MẪU GIẤY XÁC NHẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
28 4
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Ảnh màu 3x4 cm không chụp quá 6 tháng (đóng dấu giáp lai) |
UBND xã, phường, thị trấn: ……………. XÁC NHẬN: |
Ông (Bà ) ………………………………………………………..Nam (nữ) .....................................
Sinh ngày ……….. tháng ……….. năm ……………. Quốc tịch …………. Dân tộc ..................
Nơi cư trú .........................................................................................................................
Số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân số ...........................................
cấp ngày ………………. Nơi cấp …………………. Là người không biết đọc, viết tiếng Việt.
Đề nghị cho Ông (Bà) ……………………….. được học, dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A4./.
NGƯỜI
HỌC, SÁT HẠCH LÁI, XE |
……,
ngày … tháng ... năm … |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.