ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2020/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 29 tháng 4 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 44/2018/QĐ-UBND NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định mức hỗ trợ thường xuyên đối với Đội trưởng, Đội phó Đội Dân phòng trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 65/TTr-CAT ngày 23 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Đội Dân phòng trên địa bàn tỉnh Bến Tre ban hành kèm theo Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
1. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Về chế độ chính sách được hưởng
1. Đội trưởng, Đội phó Đội Dân phòng được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định mức hỗ trợ thường xuyên đối với Đội trưởng, Đội phó Đội Dân phòng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Trong khi làm nhiệm vụ, Đội trưởng, Đội phó và đội viên Đội Dân phòng được hưởng thù lao tùy theo khả năng ngân sách của địa phương và sự đóng góp tự nguyện của nhân dân; nếu bị thương tật hoặc hy sinh thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật”.
2. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Nhiệm vụ của Đội Dân phòng
1. Tham gia học tập, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và diễn tập theo các phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Đề xuất ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định, nội quy về an toàn phòng cháy và chữa cháy; xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
3. Phối hợp với Tổ Bảo vệ dân phố, Hội đồng bảo vệ an ninh, trật tự ấp tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy; vận động nhân dân trong ấp chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo đảm an ninh, trật tự.
4. Kịp thời phối hợp, hỗ trợ Công an xã áp dụng các biện pháp phù hợp để bảo vệ hiện trường, cấp cứu người bị nạn, tài sản khi có cháy, sự cố, tai nạn, thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên địa bàn và địa bàn khác khi có yêu cầu.
5. Hỗ trợ Công an xã trong tổ chức tuần tra, kiểm soát, nắm tình hình an ninh, trật tự trong ấp để kịp thời phát hiện, phản ánh, phối hợp ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và phòng, chống các tai, tệ nạn xã hội”.
3. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Quyền hạn của Đội Dân phòng
1. Kiểm tra và phối hợp kiểm tra, đôn đốc nhân dân trong ấp chấp hành các quy định, nội quy về phòng, chống cháy, nổ; các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống tội phạm, tai, tệ nạn xã hội theo chỉ đạo của Công an xã.
2. Hỗ trợ Công an xã yêu cầu người có hành vi vi phạm pháp luật về trụ sở Công an xã để giải quyết; thực hiện việc bắt giữ, tước vũ khí, hung khí và dẫn giải người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã theo quy định của pháp luật. Báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân xã xử lý các hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy.
3. Trong khi làm nhiệm vụ, lực lượng Dân phòng được trang bị và sử dụng công cụ thô sơ, trang phục, bảng tên và các phương tiện phòng cháy, chữa cháy theo quy định; được yêu cầu quần chúng nhân dân trong khu vực giúp đỡ về phương tiện và tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai.
4. Ngoài quyền hạn được quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này; các thành viên trong Đội Dân phòng không được: Bắt người, đánh người, khám người, khám nhà, phương tiện, đồ vật trái với quy định của pháp luật; uống rượu, bia khi thi hành nhiệm vụ; phát ngôn hoặc có hành vi cư xử thiếu văn hóa với nhân dân; các hành vi khác mà pháp luật nghiêm cấm”.
4. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Trách nhiệm quản lý
1. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước đối với Đội Dân phòng; hàng năm có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên Đội Dân phòng, thời gian không quá 05 ngày; bố trí nơi làm việc phù hợp, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu làm việc, công tác của Đội Dân phòng.
2. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phối hợp các đơn vị liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Đội Dân phòng.
3. Công an xã có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập, kiện toàn Đội Dân phòng và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Đội Dân phòng”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Đội Dân phòng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2020./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.