ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2015/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 12 tháng 10 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC BÌNH QUÂN DIỆN TÍCH ĐẤT SẢN XUẤT CHO HỘ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO VÀ HỘ NGHÈO Ở CÁC XÃ, THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 333/TTr-BDT ngày 15 tháng 9 năm 2015 Quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo (kể cả vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) và hộ nghèo (tiêu chí hộ nghèo theo quy định hiện hành) ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn chỉ được áp dụng hỗ trợ 01 trong các nội dung sau: 0,15 ha đất ruộng lúa nước hai vụ, hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nước một vụ, hoặc 0,5 ha đất cây trồng cạn hàng năm và lâu năm, hoặc 0,5 ha đất nương rẫy, hoặc 01 ha đất rừng sản xuất, hoặc 0,02 ha đất nuôi trồng thủy sản.
Mức bình quân diện tích đất nêu trên là cơ sở để so sánh đối chiếu, xác định đối tượng hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái thiếu đất sản xuất và mức thụ hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm rà soát, tổng hợp các hộ gia đình thiếu đất sản xuất so với mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này để giải quyết đất sản xuất và các khoản hỗ trợ theo quy định của Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành: Dân tộc, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.