ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1885/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 04 tháng 7 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 395/TTr-SLĐTBXH ngày 01 tháng 3 năm 2022 đề nghị phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2030.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1885/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2012-2020
I. THỰC TRẠNG NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021
Theo số liệu báo cáo của các huyện, thị xã, thành phố, đến cuối năm 2021 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 110.894 người cao tuổi (viết tắt: NCT), chiếm 9,3% so với tổng dân số toàn tỉnh, trong đó có 1.888 người NCT là người dân tộc thiểu số; 740 NCT thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh, 504 NCT thuộc hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh và 19.033 NCT từ 80 tuổi trở lên. Tổng số hội viên Hội người cao tuổi là 87.211 hội viên, trong đó hội viên đủ 60 tuổi trở lên là 85.583 người. Toàn tỉnh có 45.229 NCT hưởng trợ cấp hàng tháng, chiếm 40,78% so với tổng số NCT.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA NGƯỜI CAO TUỔI GIAI ĐOẠN 2012-2020
1. Kết quả đạt được
- Về công tác chăm sóc sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần và thực hiện các chính sách đối với người cao tuổi trong giai đoạn 2012-2020 luôn được lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo thực hiện đầy đủ, kịp thời. Giai đoạn 2012-2020 có 45.370 lượt NCT tham gia khám sức khỏe định kỳ, 125.265 lượt NCT được tư vấn và khám sức khỏe, cấp thuốc miễn phí; 101.932 lượt NCT được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng, 860 lượt NCT được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội; 457 NCT được hỗ trợ sửa chữa nhà ở; có 10/96 cơ sở kinh doanh vận tải thực hiện miễn giảm giá vé cho NCT với gần 23 triệu lượt NCT được miễn giảm giá vé; 472 cụ tròn 100 tuổi, 5.169 người tròn 90 tuổi và 68.358 cụ tròn 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi được UBND cấp xã chúc thọ, mừng thọ; các hoạt động hội diễn văn hóa, văn nghệ và hội thao dành cho NCT được tổ chức định kỳ hàng năm, trong cả giai đoạn có hơn 3.000 lượt NCT tham gia hội thao của tỉnh và hội thao toàn quốc; tổ chức 06 đợt liên hoan “Tiếng hát Người cao tuổi” thu hút 347 tiết mục của NCT tham gia và hàng ngàn lượt người xem; có 208 câu lạc bộ với 6.086 hội viên tham gia luyện tập, trong đó có 15 câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau;
Công tác phát huy vai trò người cao tuổi cũng được quan tâm thực hiện: Toàn tỉnh có 18.202 NCT còn sức khỏe trực tiếp lao động sản xuất nâng cao đời sống gia đình góp phần đóng góp cho xã hội, 1.570 NCT làm chủ trang trại chủ sản xuất kinh doanh, 2.199 NCT làm kinh tế giỏi, 7.937 NCT tham gia công tác đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ hòa giải, các hội ở khu phố thôn ấp. Có 82/82 Hội NCT thuộc các xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT.
Chương trình hành động quốc gia người cao tuổi giai đoạn 2012-2020 được triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, cơ bản các chi tiêu đề ra theo kế hoạch đều đạt: 100% xã, phường, thị trấn (82/82) thành lập Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT đạt và vượt chỉ tiêu (mục tiêu đề ra là 80%); 100% NCT khi ốm đau được khám, chữa bệnh và được hưởng chăm sóc từ gia đình và cộng đồng; Cơ quan phát thanh, truyền hình cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã đã thường xuyên thực hiện bản tin, chuyên mục về NCT; 100% NCT thuộc diện bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, được cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng khi qua đời hoặc có nhu cầu được đưa vào Trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh để chăm sóc nuôi dưỡng; số CLB liên thế hệ tự giúp nhau được thành lập đạt 100% kế hoạch; 100% NCT không phải sống trong nhà tạm, dột nát; 100% NCT trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu được tạo điều kiện hỗ trợ hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
2. Khó khăn tồn tại
Chương trình hành động quốc gia về NCT giai đoạn 2012 - 2020 đã được các sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh quan tâm triển khai thực hiện, các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra cơ bản đã được hoàn thành. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện vẫn có những khó khăn tồn tại, cụ thể:
- Chính sách chăm sóc sức khỏe cho NCT được Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo và bố trí kinh phí thực hiện, tuy nhiên số NCT tham gia khám sức khỏe định kỳ còn thấp, năm 2018, 2019 tỷ lệ NCT tham gia khám sức khỏe định kỳ chỉ đạt hơn 20% trên tổng số NCT.
- Số lượng các đơn vị vận tải thực hiện miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi còn hạn chế (toàn tỉnh có 10/96 cơ sở kinh doanh vận tải thực hiện miễn giảm giá vé cho NCT khi tham gia giao thông).
- Tỷ lệ người cao tuổi tham gia hội viên Hội người cao tuổi chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (thực hiện 81%, mục tiêu đề ra là 98% NCT vào Hội người cao tuổi).
- Việc huy động nguồn lực xã hội hóa để chăm sóc người cao tuổi còn hạn chế, chủ yếu các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí thăm tặng quà hoặc các chương trình khám, phát thuốc miễn phí cho NCT. Chưa thu hút được các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở chăm sóc NCT chất lượng cao.
3. Nguyên nhân
- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách chăm sóc sức khỏe cho NCT chưa thường xuyên do đó một số NCT nắm bắt thông tin để tham gia khám sức khỏe chưa kịp thời.
- Hiện nay chưa có chế tài, xử lý các cá nhân, tổ chức không thực hiện đúng các quy định miễn giảm giá vé, giá dịch vụ, chính sách ưu tiên đối với NCT theo quy định của Luật người cao tuổi; chưa có quy định cụ thể về việc miễn giảm giá vé dành cho người cao tuổi đối với từng loại hình vận tải đường bộ và đường thủy.
- Tâm lý chung các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thường ưu tiên đóng góp hỗ trợ nguồn lực cho các hoạt động hỗ trợ nhóm đối tượng là trẻ em hơn là hỗ trợ nguồn lực cho các hoạt động chăm sóc người cao tuổi.
1. Mục tiêu chung
a) Phát huy tối đa tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.
b) Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
c) Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 40 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 30 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
- Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia;
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- 70% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và ít nhất 01 bệnh viện đa khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
- Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất thường xuyên có 100 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội;
- 95% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;
- Ít nhất 80% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác có nhu cầu được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- Ít nhất 80% các cơ quan Báo, Đài địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu, khả năng lao động có việc làm; ít nhất 60 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 50 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ;
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia;
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng;
- 90% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa có khoa lão khoa;
- Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; khoảng 100 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;
- Ít nhất 90% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 70% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- 100% các cơ quan Báo, Đài tỉnh và địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất 2 lần/tuần; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
1. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Triển khai đầy đủ, kịp thời các chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người cao tuổi;
b) Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh;
c) Phát triển khoa lão khoa tại các bệnh viện đa khoa của tỉnh; bệnh viện (trung tâm y tế) tuyến huyện có bộ phận lão khoa;
d) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi;
đ) Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
a) Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi (công lập và ngoài công lập);
b) Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi cho Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi cho cơ sở bảo trợ xã hội ngoài công lập nuôi dưỡng người cao tuổi (nếu có);
Triển khai các tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; hướng dẫn các địa phương, cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện các tiêu chuẩn và quy trình cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho người cao tuổi;
3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
a) Triển khai chính sách về việc làm, dạy nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi;
b) Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn;
c) Hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý (nếu có).
d) Ưu tiên hỗ trợ mô hình sinh kế đối với gia đình có người cao tuổi thuộc hộ nghèo; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
đ) Tham mưu chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn theo hướng phổ cập theo độ tuổi, nâng mức chuẩn trợ cấp xã hội theo khả năng ngân sách, giá tiêu dùng và tương quan chính sách đối với các nhóm đối tượng khác.
e) Triển khai xây dựng mô hình nhà xã hội chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát (nếu được Trung ương hỗ trợ mô hình).
4. Trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng;
b) Phát triển các môn thể thao phù hợp với người cao tuổi, mở lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn TDTT cho đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên ở cơ sở; tạo điều kiện cho người cao tuổi được tham gia tập luyện TDTT và tham gia thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh, cấp khu vực, toàn quốc; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa, văn nghệ ở cơ sở phù hợp với sức khỏe của người cao tuổi.
c) Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện phù hợp với người cao tuổi;
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện;
đ) Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch;
e) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm giá vé cho người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch;
g) Triển khai thực hiện các thiết chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; đẩy mạnh hoạt động giáo dục nêu gương, giáo dục giá trị văn hóa trong gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy vai trò người cao tuổi
a) Động viên, khuyến khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo;
b) Vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong trào già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
6. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi;
b) Nghiên cứu phát triển các công nghệ, công cụ, sản xuất tài liệu phục vụ đào tạo người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi
a) Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi;
c) Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi;
b) Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi;
c) Triển khai ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
a) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho 400 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 100 người/năm);
b) Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; tuyên truyền các video dạy các kỹ năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng;
10. Tăng cường truyền thông về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
a) Đa dạng hóa hình thức truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi;
b) Tuyên truyền về chính sách, pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội;
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội;
11. Xây dựng cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
a) Cập nhật chỉ số theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Thực hiện khảo sát đánh giá Chương trình giữa kỳ vào năm 2025 và cuối kỳ vào năm 2030 làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình cho các cơ quan liên quan ở cấp tỉnh và trung ương;
c) Tổ chức điều tra về người cao tuổi; cập nhật cơ sở dữ liệu vào hệ thống thông tin quản lý người cao tuổi quốc gia (nếu có) nhằm phục vụ công tác quản lý người cao tuổi trực tuyến trên phạm vi toàn quốc làm cơ sở cho việc đề xuất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
12. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi
a) Rà soát, nghiên cứu chính sách hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Kế hoạch thực hiện các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp.
3. Các Sở, ngành lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Ban công tác người cao tuổi tỉnh, chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch tổng thể triển khai Chương trình;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan có liên quan nghiên cứu đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và đề xuất các chính sách về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc chăm sóc và phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội có nuôi dưỡng người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;
d) Tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế cho người cao tuổi có nhu cầu làm việc;
đ) Triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức trong Tháng hành động vì người cao tuổi; Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về người cao tuổi;
e) Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng;
g) Kiểm tra giám sát và tổng hợp, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển cho các dự án có liên quan đến Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện nhiệm vụ truyền thông nâng cao nhận thức về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già hóa dân số; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
5. Sở Y tế chủ trì xây dựng kế hoạch, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người cao tuổi; cấp thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
6. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì xây dựng kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa, thể dục, thể thao đối với người cao tuổi; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
7. Sở Du lịch chủ trì xây dựng và đưa vào khai thác giai đoạn 2 ứng dụng giải pháp mã QR vào số hóa thông tin điểm đến du lịch tại tỉnh và tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho hướng dẫn viên, thuyết minh viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.
8. Sở Nội vụ chủ trì và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
9. Sở Xây dựng xây dựng giải pháp để giảm tỷ lệ người cao tuổi có nhà ở tạm, nhà dột nát hoàn cảnh khó khăn; tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người cao tuổi sửa chữa nhà ở (khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng). Phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
11. Sở Giao thông vận tải thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao thông; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
12. Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp hên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và phê duyệt kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch; định kỳ kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của các Sở, ngành.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đặc biệt là Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh và các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi. Đồng thời các tổ chức thành viên thuộc Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Phối hợp tổ chức kỷ niệm Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10) và triển khai “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam” định kỳ hàng năm; tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bằng các hoạt động thiết thực, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, điều kiện của địa phương, cơ sở và đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Lồng ghép trong các hoạt động của đơn vị tổ chức các hoạt động cụ thể như: khám, tư vấn sức khỏe cho người cao tuổi...
- Kiểm tra đôn đốc việc triển khai “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam” ở các cấp; kịp thời biểu dương, nhân rộng các điển hình làm tốt công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
15. Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh hướng dẫn, vận động, xây dựng mô hình cơ sở dưỡng lão, mô hình hỗ trợ người cao tuổi khởi nghiệp (nếu có); chủ trì, hướng dẫn các cấp hội triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau đến năm 2025”; củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở; triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả ‘Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng”; tham gia, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch , giám sát việc thực hiện pháp luật đối với người cao tuổi; thực hiện và triển khai nhiệm vụ chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.