ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1881/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 04 tháng 7 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025;
Thực hiện Công văn số 252/QĐ-BYT ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 131/TTr-SYT ngày 03 tháng 6 năm 2022 về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025 CỦA TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh miền biển, nằm trong khu vực miền Đông Nam Bộ có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 02 thành phố, 05 huyện (01 huyện đảo) và 01 thị xã. Trong đó được phân chia thành 82 đơn vị hành chính cấp xã. Dân số 1.167.900 người, sống bằng nhiều ngành nghề: nông nghiệp, công nghiệp, đánh bắt hải sản, dịch vụ du lịch, khai thác dầu khí... thu nhập bình quân không đồng đều. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2020 chiếm 0,5%, số xã nghèo chiếm 08/82. Một số huyện vùng xa như Châu Đức, Phú Mỹ, Xuyên Mộc có người dân tộc sinh sống như dân tộc Châu Ro, Nùng, Hoa... trình độ dân trí thấp, kinh tế khó khăn.
Tổng số trẻ em dưới 5 tuổi là 88.336 trẻ, trẻ em dưới 2 tuổi là 27.882 trẻ, số bà mẹ có thai để sinh năm 2022 là 20.000 người. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân hàng năm giảm rất nhanh từ 10% năm 2011 xuống còn 6,1 % năm 2020, luôn là 1 trong 5 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thấp nhất trên toàn quốc. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi còn cao (16,7%) tập trung chủ yếu ở các xã vùng xa, vùng dân tộc, trình độ dân trí thấp, đời sống kinh tế khó khăn như huyện Xuyên Mộc, Châu Đức, Phú Mỹ. Vì vậy, việc phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi gặp rất nhiều khó khăn.
Sau khi “Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 226/QĐ-TTg , ngày 22 tháng 02 năm 2012. Ngày 17 tháng 9 năm 2013, Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Quyết định số 2110/QĐ-UBND về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, đây là cơ sở để triển khai các hoạt động trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em cũng như nguồn lực để thực hiện.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN MỤC TIÊU
1. Kết quả thực hiện các mục tiêu giai đoạn 2011-2020
Mục tiêu/chỉ tiêu chính |
Đơn vị |
Kế hoạch đến năm 2020 |
Kết quả thực hiện |
Đánh giá mức độ đạt |
Xếp hạng so với toàn quốc |
Xếp hạng so với KV Đông Nam bộ |
||
2011 |
2015 |
2020 |
||||||
Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi SDD thể thấp còi |
% |
18 |
24,5 |
19,4 |
16,7 |
Đạt |
4 |
2 |
Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi SDD thể nhẹ cân |
% |
6 |
10 |
7,1 |
6,1 |
Chưa đạt |
4 |
2 |
Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi SDD thể gầy còm |
% |
< 5 |
Không đánh giá |
4,4 |
3,6 |
Đạt |
7 |
4 |
Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi thừa cân, béo phì |
% |
10 |
Không đánh giá |
6,9 |
7,8 |
Đạt |
7 |
4 |
Tỷ lệ trẻ sơ sinh cân nặng < 2.500gr |
% |
< 8 |
3,4 |
1,8 |
3,6 |
Đạt |
Không xếp hạng |
Về cơ bản, Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 đã đạt được các mục tiêu đề ra, tình trạng dinh dưỡng của người dân trên địa bàn tỉnh nói chung, của bà mẹ, trẻ em nói riêng đã được cải thiện rõ rệt trong đó tỷ lệ suy dinh dưỡng đã giảm hàng năm, góp phần đáng kể vào việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng chung của toàn quốc và hoàn thành chỉ tiêu của các chương trình dinh dưỡng quốc gia. Chất lượng thu thập số liệu (hàng năm và cả giai đoạn) đã được cải thiện rõ rệt thông qua hoạt động điều tra, đánh giá tại 30 cụm hàng năm của tỉnh. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi tiếp tục giảm, tính chung cả tỉnh mỗi năm trung bình giảm khoảng 0,4%, giảm từ 10% năm 2011 xuống còn 6,1% năm 2020, chưa đạt chỉ tiêu của Chiến lược tỉnh đề ra (chỉ tiêu trong kế hoạch 2020 là 6%). Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi cũng đã giảm đáng kể từ 24,5% năm 2011 xuống còn 16,7% năm 2020, trung bình mỗi năm giảm 0,8% (chỉ tiêu trong kế hoạch hành động đến năm 2020 là 18%).
Tỷ lệ thừa cân - béo phì chung ở trẻ em < 5 tuổi là 7,8% (2020), là một trong 10 tỉnh có tỷ lệ cao nhất trong toàn quốc và có chiều hướng gia tăng trong những năm tới (chỉ tiêu trong Kế hoạch hành động là 5% ở nông thôn và 10% ở khu vực thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa).
Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh < 2500 gram trong những năm qua duy trì ở mức < 4% (chỉ tiêu trong kế hoạch hành động là < 8%), điều này đã thể hiện rõ kiến thức và thực hành dinh dưỡng của phụ nữ có thai đã được nâng lên đáng kể.
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức thực hành dinh dưỡng đúng tăng dần qua các năm. Tỷ lệ bà mẹ cho con bú sữa mẹ trong 6 tháng đầu đạt 36,7% thấp hơn so với tỷ lệ chung của toàn quốc là 45,4%. Tỷ lệ phụ nữ có thai và người nuôi con nhỏ < 2 tuổi được tham gia thực hành dinh dưỡng đạt > 95%.
- Đội ngũ chuyên trách làm công tác dinh dưỡng tại tuyến xã/phường chưa được đào tạo nâng cao, hàng năm chỉ được tập huấn ngắn hạn. Hầu hết các chuyên trách do kiêm nhiệm nhiều chương trình nên chưa tập trung nhiều cho hoạt động dinh dưỡng. Mặt khác, việc thay đổi chuyên trách chưa qua tập huấn đã làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của chương trình. Bên cạnh đó, số nhân viên y tế trường học đang rất thiếu, phần lớn cán bộ là các giáo viên kiêm nhiệm.
- Nhận thức về thực hành dinh dưỡng chưa hợp lý còn phổ biến ở một số bà mẹ và các thành viên trong gia đình; đặc biệt là vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; việc thực hiện vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm ở nhiều nơi còn chưa tốt đã ảnh hưởng đến chất lượng dinh dưỡng của người dân.
- Trình độ cộng tác viên còn hạn chế, không đồng đều, thường xuyên thay đổi; chế độ bồi dưỡng cho cộng tác viên quá thấp (50.000đ/người/tháng) từ năm 2021 kinh phí này đã bị cắt giảm gây khó khăn cho các hoạt động: theo dõi, quản lý đối tượng, cân đo, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, truyền thông tư vấn dinh dưỡng,...
- Ngân sách đầu tư kinh phí cho công tác dinh dưỡng còn hạn chế, đặc biệt năm 2017. Công tác truyền thông tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển do năm 2017 và năm 2018 kinh phí được cấp muộn và bị cắt giảm nên chủ yếu thực hiện truyền thông lồng ghép vào các hoạt động khác. Các hoạt động phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em như thiếu sắt, kẽm, thiếu Vitamin D, thiếu I ốt chưa được xem xét triển khai đầy đủ. Từ năm 2017 đến nay do kinh phí hạn chế nên chỉ làm công tác truyền thông, xã hội hóa, chưa có các chương trình can thiệp cụ thể.
- Mức I ốt niệu trung vị bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt nhưng giảm dần theo từng năm do từ năm 2017 đến nay lượng KIO3 được Bệnh viện nội tiết TW cấp cho các nhà máy sản xuất muối i ốt giảm. Từ năm 2018 đến nay doanh nghiệp sản xuất tự mua, nhà nước không bao cấp, bên cạnh đó có sự lơ là chủ quan của người dân trong công tác phòng chống, vì vậy kết quả giám sát cho thấy mức I-ốt niệu đạt tiêu chuẩn quy định của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang giảm dần, tỷ lệ mẫu I-ốt niệu đạt tiêu chuẩn quy định chỉ còn 42% [1].
- Kinh tế của một bộ phận người dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn còn thiếu thốn do vậy ảnh hưởng lớn đến việc đảm bảo dinh dưỡng tại hộ gia đình.
- Các vấn đề biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai thảm họa tuy là tỉnh ít chịu ảnh hưởng, song vẫn cần được quan tâm trong thời gian tới. Tác động của dịch bệnh mới nổi đe dọa sức khỏe và gây mất an ninh lương thực làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong tỉnh.
- Tình trạng thừa cân - béo phì, rối loạn chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng đang có xu hướng tăng nhanh ở trẻ trên 5 tuổi và người trưởng thành, đặc biệt là ở khu vực thành thị. Những yếu tố nguy cơ này là nguyên nhân quan trọng làm gia tăng gánh nặng bệnh tật do các bệnh không lây nhiễm gây ra.
1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
- Trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo, đầu tư của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự nỗ lực của ngành Y tế và sự tham gia tích cực của các ban ngành và sự chung tay của toàn xã hội, Bà Rịa - Vũng Tàu đã đạt được kết quả đáng kể trong hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng đặc biệt là phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi, nhận thức của người dân về dinh dưỡng hợp lý ngày càng được nâng cao. Hầu hết các mục tiêu trong “Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược Quốc Gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã đạt và vượt chỉ tiêu đề ra và đạt được “Mục tiêu Thiên niên kỷ” mà Việt Nam đã cam kết với cộng đồng quốc tế.
- Có sự đầu tư về nguồn lực từ trung ương đến địa phương cho hoạt động của dự án. Từ năm 2014 đến 2016, kinh phí Đề án Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng được phê duyệt đã góp phần triển khai đồng bộ nhiều hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng tại 100% số xã/phường và phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể cùng thực hiện.
- Đề án “Sữa học đường” giai đoạn II, III tiếp tục được triển khai góp phần quan trọng trong việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng hàng năm của tỉnh.
- Sự thành công của kế hoạch phải kể đến sự nỗ lực của toàn ngành Y tế, đội ngũ chuyên trách nhiệt tình, trách nhiệm cao; 566 cộng tác viên đến từng ngõ, gõ từng nhà để thực hiện quản lý, tư vấn dinh dưỡng và theo dõi tăng trưởng cho trẻ trên địa bàn.
- Công tác truyền thông giáo dục dinh dưỡng ngày càng hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng đã nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, bữa ăn của người dân được cải thiện góp phần quan trọng vào việc giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em của tỉnh.
2. Nguyên nhân của những khó khăn hạn chế
- Đầu tư nguồn lực cho công tác dinh dưỡng không ổn định, chưa đáp ứng được nhu cầu. Đội ngũ làm công tác dinh dưỡng tiết chế còn mỏng chỉ tập trung ở bệnh viện tỉnh, chưa ổn định, chất lượng cán bộ còn hạn chế. Kinh phí đầu tư cho công tác dinh dưỡng ngày một giảm chưa đáp ứng được yêu cầu, chủ yếu tập trung cho công tác phòng chống suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nhiều vấn đề dinh dưỡng quan trọng quyết định đến phát triển tầm vóc và thể lực của người dân như chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và cho con bú, phòng chống thừa cân béo phì, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý tại các hộ gia đình, chăm sóc trẻ trong 1.000 ngày đầu đời... chưa được chú trọng.
- Công tác phối hợp liên ngành trong công tác bảo đảm dinh dưỡng cho người dân tại một số thời điểm còn mang tính hình thức chưa đi vào chiều sâu, chưa có kế hoạch hoạt động cụ thể, chưa lồng ghép có hiệu quả vào các hoạt động của ngành, chưa xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ cho công tác này.
- Chuyên trách dinh dưỡng kiêm nhiệm nhiều việc, nhân sự tuyến xã/phường không ổn định, trình độ của cộng tác viên còn hạn chế và không đồng đều đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động dinh dưỡng trong cộng đồng.
- Công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về dinh dưỡng còn hạn chế. Đa số người dân chưa có nhận thức đầy đủ về dinh dưỡng, dinh dưỡng phù hợp cho từng nhóm đối tượng, thiếu kiến thức về chăm sóc trẻ trong những năm đầu đời, chưa bảo đảm bữa ăn dinh dưỡng hợp lý trong các hộ gia đình, bữa ăn học đường, bữa ăn ca cho người lao động.
- Năng lực của mạng lưới dinh dưỡng còn yếu, đội ngũ cộng tác viên và cán bộ phụ trách thường xuyên thay đổi, thiếu những phương tiện cần thiết để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thay đổi các hành vi không có lợi về dinh dưỡng.
Người dân, đặc biệt là giới trẻ có xu hướng ăn nhiều chất béo bão hòa, chất đường và các loại thực phẩm chế biến sẵn. Thay đổi lối sống và bữa ăn mất cân đối ở nhiều hộ gia đình làm gia tăng gánh nặng kép về dinh dưỡng bao gồm thiếu dinh dưỡng, thừa cân - béo phì và các bệnh không lây nhiễm.
Bên cạnh những nguyên nhân nêu trên, tỉnh ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như toàn cầu hóa, đô thị hóa, tác động bất lợi của biến đổi khí hậu, phân hóa giàu nghèo gây khác biệt lớn về điều kiện sống và tình trạng dinh dưỡng giữa các địa phương. Mặc dù tình trạng an ninh lương thực và bữa ăn của người dân có được cải thiện, song mất an ninh thực phẩm vẫn còn hiện hữu, đe dọa các xã khó khăn, xã có đông người dân tộc thiểu số bữa ăn còn thiếu về số lượng, mất cân đối về chất lượng thì tại một số xã/phường khu vực thành thị tình trạng ăn uống không hợp lý đang trở lên phổ biến ở một số nhóm dân cư.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2025
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới;
- Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030;
- Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”;
- Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Công văn chỉ đạo số 252/BYT-DP ngày 14 tháng 01 năm 2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 1294/QĐ-BYT ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2025.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Quan điểm
- Mọi người dân đều có quyền tiếp cận công bằng với dinh dưỡng và thực phẩm để đạt tình trạng dinh dưỡng tối ưu, góp phần nâng cao sức khỏe.
- Thực hiện dinh dưỡng hợp lý cần được duy trì thường xuyên trong suốt cuộc đời của mỗi người nhằm nâng cao sức khỏe bản thân, gia đình và góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Bảo đảm dinh dưỡng cân đối, hợp lý là các yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong các hoạt động dinh dưỡng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, huy động sự tham gia đầy đủ của các tổ chức xã hội, của mỗi người dân, ưu tiên vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, đối tượng bà mẹ trẻ em.
- Nhà nước có trách nhiệm xây dựng cơ chế, chính sách để thúc đẩy thực hiện dinh dưỡng hợp lý, điều tiết, phân bổ nguồn lực can thiệp để cải thiện dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em tại một số địa phương đặc biệt khó khăn, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực hải đảo.
2. Những định hướng chính
- Giải quyết đồng bộ các vấn đề sức khỏe có liên quan đến dinh dưỡng trong đó tiếp tục ưu tiên hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi và tình trạng thừa cân - béo phì ở trẻ em.
- Tiếp tục triển khai trên phạm vi toàn tỉnh các hoạt động dinh dưỡng với các giải pháp can thiệp đặc thù cho theo từng khu vực và phù hợp với các nhóm đối tượng cụ thể, lồng ghép chặt chẽ các Dự án trong chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, ....
- Truyền thông vận động tới các cấp lãnh đạo vẫn là giải pháp quan trọng nhằm đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ thừa cân - béo phì được đưa vào chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội trong nghị quyết của Đảng và Hội đồng nhân dân các cấp. Cần xem đây là nội dung quan trọng cần được quan tâm triển khai thực hiện hàng năm của chính quyền các cấp.
- Tăng cường hơn nữa các hoạt động xã hội hóa, đẩy mạnh tìm kiếm sự hợp tác, hỗ trợ từ các tổ chức trong và ngoài tỉnh, các tổ chức quốc tế.
- Giải quyết đồng bộ các vấn đề sức khỏe có liên quan đến dinh dưỡng trong đó ưu tiên hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng chung đặc biệt là thể thấp còi ở trẻ em thông qua các can thiệp dinh dưỡng sớm đối với phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và trẻ nhỏ nhằm nâng cao tầm vóc của người Việt Nam.
- Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ em, giảm mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng để cải thiện các chỉ số cơ bản của trẻ em 5 tuổi và đảm bảo các tiêu chí đánh giá thể lực của thanh niên Bà Rịa - Vũng Tàu lứa tuổi trưởng thành.
- Hoạt động dinh dưỡng cần được tiếp tục duy trì triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, có các giải pháp can thiệp đặc thù cho các vùng miền và các nhóm đối tượng cụ thể và kết hợp chặt chẽ với các chương trình y tế khác.
- Truyền thông vận động là giải pháp quan trọng nhằm đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thành một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trong nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
- Tăng cường xã hội hóa, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư trong triển khai Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
3. Sự cần thiết xây dựng kế hoạch hành động
Mặc dù đạt được các thành tựu đáng ghi nhận trong thời gian qua nhưng chúng ta vẫn phải đương đầu với những thách thức lớn về dinh dưỡng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi vẫn còn ở mức cao 16,7% vào năm 2020, có nghĩa là cứ 6 trẻ em thì có 1 trẻ bị thấp còi và còn có sự khác biệt khá lớn giữa các khu vực trong tỉnh, tập trung chủ yếu ở các xã nghèo, khó khăn và vùng sâu vùng xa của 3 huyện/thị xã: Xuyên Mộc, Châu Đức và Phú Mỹ. Tỷ lệ thừa cân béo phì năm 2020 của tỉnh là 7,8% và là 1 trong 10 tỉnh trong toàn quốc có tỷ lệ thừa cân, béo phì cao nhất, đây là gánh nặng kép về dinh dưỡng, các thách thức trong bối cảnh mới tiếp tục đòi hỏi những nỗ lực cao trong hành động, hướng tới dinh dưỡng hợp lý và tăng cường sức khỏe cho cộng đồng, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam. Vì vậy cần phải có những giải pháp can thiệp phù hợp và duy trì các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em một cách bền vững nhằm giảm nhanh tình trạng thấp còi và thừa cân béo phì của tỉnh.
Dinh dưỡng học đường thời gian qua tuy có sự quan tâm của chính quyền các cấp nhưng sự đầu tư vẫn chưa đúng mức và theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để đáp ứng sự phát triển về chiều cao ở trẻ, đặc biệt là khẩu phần dinh dưỡng đối với những đối tượng học sinh mầm non, tiểu học có bán trú ở những vùng sâu, vùng xa của các huyện, thị xã. Bên cạnh đó vấn đề phòng chống tình trạng thừa cân, béo phì ở lứa tuổi học đường cũng cần tiếp tục được quan tâm giải quyết.
Mạng lưới triển khai các hoạt động dinh dưỡng còn chưa đồng bộ. Đội ngũ chuyên trách làm công tác dinh dưỡng ở cộng đồng đặc biệt ở cơ sở điều trị còn thiếu về số lượng và chất lượng.
Quán triệt quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung hoạt động, các giải pháp Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045; mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; trước thực trạng về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang là một thách thức đối với công tác bảo vệ, chăm sóc bà mẹ; trẻ em nhằm nâng cao tầm vóc và sức khỏe nhân dân trong giai đoạn mới. Vì vậy, việc xây dựng và triển khai kịp thời, thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia dinh dưỡng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là hết sức cần thiết.
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân một cách bền vững, tập trung giảm mạnh suy dinh dưỡng thể thấp còi và kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân béo phì ở trẻ em. Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, tập trung vào nhóm đối tượng phụ nữ mang thai, bà mẹ cho con bú, phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ em dưới 5 tuổi.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Về thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời
Stt |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Đến năm 2025 |
Đơn vị thực hiện |
1 |
Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ ăn đúng, đủ |
% |
65 |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật phối hợp với Viện Dinh dưỡng điều tra đánh giá |
2 |
Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau quả hàng ngày |
% |
55 |
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn |
3 |
Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa |
% |
8 |
Sở Y tế |
4 |
Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm |
% |
50 |
Sở Giáo dục & Đào tạo |
5 |
Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh (đối với BV tuyến tỉnh) |
% |
75 |
Các bệnh viện tuyến tỉnh |
6 |
Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện. |
% |
50 |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế |
b) Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên
Stt |
Chỉ số |
Đơn vị tính |
Đến năm 2025 |
Đơn vị thực hiện |
1 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới |
% |
16 |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế |
2 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi |
% |
< 5 |
|
4 |
Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh |
% |
75 |
|
5 |
Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ |
% |
50 |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế |
6 |
Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gram |
% |
< 4 |
|
7 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em 5-18 tuổi |
% |
< 12,5 |
|
c) Mục tiêu 3: Kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành
Stt |
Chỉ số |
Đơn vị tính |
Đến năm 2025 |
Đơn vị thực hiện |
1 |
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức |
% |
≤ 10 |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế phối hợp với Viện Dinh dưỡng tổ chức điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng hàng năm |
2 |
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 5-18 tuổi ở mức |
% |
≤ 19 |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế phối hợp Viện Dinh dưỡng tổ chức điều tra đánh giá |
3 |
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở Người trưởng thành 19-64 tuổi ở mức |
% |
≤ 20 |
|
4 |
Lượng muối tiêu thụ trung bình của dân số (15-49 tuổi) giảm xuống dưới |
% |
8 gam/ ngày |
d) Mục tiêu 4: Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
Stt |
Chỉ số |
Đơn vị tính |
Đến năm 2025 |
Đơn vị thực hiện |
1 |
Tỷ lệ trẻ em từ 6 - 36 tháng được bổ sung viên nang Vitamin A theo quy định |
% |
> 98 |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế |
2 |
Tỷ lệ bà mẹ sau sinh trong vòng một tháng được bổ sung Vitamin A theo quy định |
% |
> 95 |
|
3 |
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được uống viên sắt/đa vi chất |
% |
85 |
|
4 |
Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm xuống |
% |
< 23 |
Viện Dinh dưỡng đánh giá và công bố toàn quốc |
5 |
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày tăng lên |
% |
> 80 |
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp tại các đơn vị
Stt |
Chỉ số |
Đơn vị tính |
Đến năm 2025 |
Đơn vị thực hiện |
1 |
Tỉnh có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn cấp. |
|
Có |
|
2 |
Tỉnh có phân bổ ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt. |
|
Có |
e) Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng, cơ sở giáo dục và các cơ sở y tế
Stt |
Chỉ số |
Đơn vị tính |
Đến năm 2025 |
Đơn vị thực hiện |
1 |
Tỷ lệ cán bộ làm công tác dinh dưỡng trong các đơn vị, bộ phận thuộc lĩnh vực y tế dự phòng các tuyến được đào tạo và cấp chứng chỉ theo quy định 78% được đào tạo (chưa triển khai cấp |
% |
75% tỉnh & huyện, 50% xã |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế |
2 |
Tỷ lệ cán bộ làm công tác dinh dưỡng trong bệnh viện đáp ứng các yêu cầu, năng lực triển khai hoạt động dinh dưỡng theo quy định hiện hành |
% |
50% BV tỉnh, TTYT huyện |
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Triển khai quán triệt, tuyên truyền và thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về dinh dưỡng và thực phẩm theo quy định của Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ ngành liên quan, như: Triển khai thực hiện Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới. Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030; Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
b) Tăng cường công tác thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy định có liên quan; các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ cho hoạt động dinh dưỡng.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; Các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Đề án chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời; Chương trình sức khỏe học đường; Đề án nâng cao tầm vóc người Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác dinh dưỡng nhằm bảo vệ các thực hành dinh dưỡng tối ưu (Nuôi con bằng sữa mẹ...). Hướng dẫn, hỗ trợ triển khai thực hiện các gói dịch vụ dinh dưỡng cơ bản tại tuyến xã, đặc biệt là tại hộ gia đình người dân tộc thiểu số, hộ gia đình nghèo ở tất cả các xã ưu tiên có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao.
- Đánh giá kết quả việc thực hiện Kế hoạch hành động về dinh dưỡng giai đoạn 2022-2025 làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hành động trong những năm tiếp theo.
c) Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp. Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, cung cấp thông tin về vai trò của dinh dưỡng cho các cấp lãnh đạo, các cán bộ quản lý để đưa các chỉ tiêu về giảm suy dinh dưỡng thấp còi, gầy còm, thừa cân béo phì của trẻ em dưới 5 tuổi vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và Nghị quyết của Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp.
d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ, bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm cho vùng khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên tai; chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
đ) Xây dựng chính sách hỗ trợ cho các hoạt động như nuôi con bằng sữa mẹ, dinh dưỡng học đường chú trọng lứa tuổi mầm non và tiểu học. Chính sách ưu tiên và can thiệp dinh dưỡng cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi, người cao tuổi...
e) Củng cố, hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa sự phối hợp liên ngành và huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong công tác tổ chức thực hiện.
2. Truyền thông và vận động xã hội thay đổi hành vi:
a) Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch. Khuyến khích các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch thông qua tài trợ cho các hoạt động dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.
b) Tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
c) Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng giáo dục về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý. Tập trung cung cấp thông tin và truyền thông vận động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phổ biến kiến thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ Hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý.
d) Tăng cường thời lượng truyền thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tại địa phương, hệ thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ thuật số. Đẩy mạnh truyền thông giáo dục về dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý cho toàn dân phù hợp với các vùng, khu vực. Đa dạng hóa các loại hình, phương thức, nội dung truyền thông phù hợp với từng vùng và từng nhóm đối tượng. Tổ chức các hoạt động truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng: phát thanh, truyền hình, báo chí...
đ) Sử dụng mạng lưới truyền thông từ tỉnh đến xã/phường để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về dinh dưỡng.
e) Nghiên cứu xây dựng và cung cấp các tài liệu, chương trình truyền thông, tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp về phương thức truyền thông, đối tượng truyền thông, chú trọng nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý của phụ nữ, người chăm sóc trẻ,... Tăng cường truyền thông trực tiếp đến các đối tượng, các địa bàn có tỷ lệ suy dinh dưỡng (nhất là suy dinh dưỡng thấp còi) cao như vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, hộ nông dân nghèo và cận nghèo.
g) Lồng ghép hiệu quả hoạt động truyền thông dinh dưỡng tại cộng đồng trong hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân nhằm huy động cộng đồng tích cực tham gia. Phối hợp toàn diện các chương trình khác tại địa phương để thực hiện các hoạt động truyền thông dinh dưỡng trong các lĩnh vực tương ứng.
4. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a) Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế thôn ấp, cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến y tế cơ sở; chuẩn hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng.
- Nâng cao năng lực chuyên môn và quản lý điều hành hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ ở các cấp từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở và các Sở, ngành, đoàn thể liên quan. Huy động sự tham gia của cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp.
- Tập huấn cho cộng tác viên kỹ năng tư vấn và cách theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ, thực hành dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và người chăm sóc trẻ, đảm bảo 100% chuyên trách và cộng tác viên được đào tạo lại hàng năm. Tổ chức các buổi học tập chia sẻ kinh nghiệm giữa các cộng tác viên trong việc thực hiện tư vấn và thực hành dinh dưỡng;
- Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông dinh dưỡng tại các tuyến để nâng cao năng lực tuyên truyền, phổ biến kiến thức dinh dưỡng hợp lý và các hoạt động thực hiện Kế hoạch đến các tầng lớp nhân dân.
- Sử dụng tài liệu đào tạo, tập huấn liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng và hoạt động thể lực phòng chống bệnh mạn tính không lây nhiễm, tư vấn dinh dưỡng, dinh dưỡng lâm sàng và các hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật liên quan khác theo quy định của Bộ Y tế.
b) Đào tạo, nâng cao năng lực cho giáo viên các trường bán trú, nội trú về xây dựng bữa ăn học đường phù hợp dinh dưỡng theo từng lứa tuổi. Nâng cao chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác dinh dưỡng tại cộng đồng, trường học và bệnh viện.
5. Tăng cường chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng:
a) Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng:
- Phổ biến về nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.
- Triển khai các quy định, hướng dẫn về nhãn thực phẩm, nhãn dinh dưỡng; tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân để tạo nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng.
- Xây dựng các kế hoạch, mô hình nông nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia đình.
b) Tăng độ bao phủ và nâng cao chất lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu:
- Tập trung chăm sóc dinh dưỡng cho 1000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ từ 6 tháng đến 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em; quản lý và điều trị cho trẻ em suy dinh dưỡng cấp tính; phòng chống thiếu vi chất cho bà mẹ và trẻ em đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Triển khai cung ứng các dịch vụ tư vấn, phục hồi dinh dưỡng, phòng chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến. Tăng cường triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề.
- Khuyến khích người dân sử dụng sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Tăng cường hệ thống thực phẩm tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tại địa phương, đặc biệt tại khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thông qua việc xây dựng, chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho các nhóm can thiệp dinh dưỡng. Đưa đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh giá hằng năm của các cơ sở y tế.
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.
c) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học đường tại trường học:
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông phù hợp.
- Tổ chức truyền thông cho Cha, Mẹ, phụ huynh, người bảo trợ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Thực hiện hướng dẫn, tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các quy định nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh; thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường học.
- Tổ chức phối hợp với bộ phận phụ trách chuyên môn tiến hành kiểm tra, giám sát định kỳ các trường học bán trú, nội trú về công tác xây dựng bữa ăn học đường đảm bảo theo quy định.
- Duy trì tẩy giun, sán định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun, sán cao.
d) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại bệnh viện:
- Triển khai thực hiện các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.
- Triển khai các quy định về dinh dưỡng trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
đ) Tăng cường triển khai hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp:
- Xây dựng hợp phần bảo đảm dinh dưỡng vào trong Kế hoạch ứng phó với thiên tai thảm họa, dịch bệnh của tỉnh.
- Đào tạo, nâng cao năng lực ứng phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các ban, ngành liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
1. Nguồn kinh phí: Được bố trí cân đối từ nguồn chi ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành. Hằng năm, tại thời điểm lập dự toán, căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện, trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn và theo khả năng cân đối ngân sách.
2. Nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác:
Huy động sự tham gia, đóng góp, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước, các nhà tài trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác đặc biệt trong việc sản xuất và cung ứng các vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và trẻ em.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người dân.
1. Sở Y tế:
a) Sở Y tế là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thuộc ngành y tế thực hiện Kế hoạch; theo dõi, giám sát việc thực hiện.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án can thiệp như thực hiện dinh dưỡng và khẩu phần hợp lý, cải thiện dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, dinh dưỡng học đường, dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng phòng chống yếu tố nguy cơ và bệnh mạn tính không lây, dinh dưỡng tiết chế tại bệnh viện, dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp. Tổ chức đánh giá sơ kết năm, đánh giá giai đoạn kết quả triển khai thực hiện kế hoạch; theo dõi, tổng hợp và đề xuất những vấn đề còn vướng mắc, khó khăn cần giải quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đầu mối phối hợp theo dõi, giám sát, tiến độ và kết quả triển khai Kế hoạch hành động quốc gia dinh dưỡng của tỉnh. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng theo định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Y tế đưa chỉ tiêu dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm, giai đoạn 2021 - 2025.
3. Sở Tài chính:
Trên cơ sở Kế hoạch được duyệt và dự toán do các cơ quan, đơn vị lập, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách hiện hành.
Phối hợp, tham gia với các cơ quan trong công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, tăng cường hoạt động thể chất và thể thao trong trường học,
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh, chủ động áp dụng chương trình giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho học sinh vào quá trình giảng dạy phù hợp với cấp học; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì;
c) Phối hợp với ngành y tế tổ chức triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý trong trường học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh, quản lý căng tin trường học, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có đường và các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học và bên cạnh trường học theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ động xây dựng kế hoạch của ngành theo giai đoạn và hàng năm nhằm đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm hộ gia đình đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
b) Lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng của Kế hoạch hành động Chiến lược quốc gia Dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2025.
c) Phát triển nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển các vùng sản xuất tập trung gắn liền với truy xuất nguồn gốc, sản xuất theo quy trình an toàn thực phẩm; xây dựng và triển khai chương trình cung cấp nước sạch phục vụ người dân nông thôn.
d) Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các hoạt động dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt ở những xã khó khăn, xã có đồng bào dân tộc thiểu số và khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em đang sinh sống tại các xã có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, trẻ em dân tộc thiểu số.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ tại các khu công nghiệp.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và phát triển toàn diện cho trẻ em liên quan đến dinh dưỡng.
7. Sở Công thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thúc đẩy xã hội hóa trong sản xuất, cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng.
b) Tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý trên các kênh thông tin truyền thông..
b) Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc quản lý quảng cáo các sản phẩm thực phẩm, hạn chế quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng không có lợi cho sức khỏe theo quy định.
9. Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động thể lực và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe.
c) Tổ chức các chương trình hoạt động thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc và phòng chống thừa cân béo phì, các bệnh mãn tính liên quan đến dinh dưỡng.
10. Ban Dân tộc:
Tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; Lồng ghép đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, thay đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số về chăm sóc sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em, chăm sóc dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời; dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển thể chất liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Tuyên truyền vận động toàn dân tích cực tham gia các hoạt động của Kế hoạch hành động; tổ chức phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa ăn gia đình cho các thành viên, hội viên; phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
12. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và Ủy ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên, các bà mẹ; vận động hội viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, chú trọng các nội dung như chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn, hướng dẫn cho con bú sữa mẹ, bổ sung vi chất và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện Kế hoạch; tiếp tục ưu tiên đưa các mục tiêu chăm sóc dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và giai đoạn; bố trí kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện mục tiêu của Kế hoạch, trong đó ưu tiên vùng khó khăn, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số ở địa phương có khu vực, đối tượng này. Chỉ đạo Phòng Y tế và các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã/phường/thị trấn trên địa bàn quản lý phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
b) Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
c) Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực và phối hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở địa phương.
1. Nội dung báo cáo:
Phân tích, đánh giá, tổng kết việc quản lý và triển khai thực hiện; phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện Kế hoạch; báo cáo trung thực, chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.
2. Thời gian thực hiện:
a) Báo cáo năm: trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
b) Báo cáo đột xuất: Tùy theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
c) Báo cáo gửi về đơn vị đầu mối là Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu./.
[1] Số liệu giám sát điều tra kiến thức thái độ thực hành bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống các rối loạn thiếu I ốt năm 2019.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.