ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1852/QĐ-UBND-NC |
Nghệ An, ngày 27 tháng 04 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 16/9/2015;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020
Xét đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 992/TT-SLĐTBXH ngày 19/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1852/QĐ-UBND-NC ngày 27/04/2016 của UBND tỉnh Nghệ An)
Thực hiện Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 như sau;
1. Tiếp tục nghiên cứu, phổ biến, quán triệt, tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác phòng, chống mại dâm; huy động sức mạnh tổng hợp của cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể các cấp và nhân dân, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong phòng, chống mại dâm nhằm ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm hại do tệ nạn mại dâm gây ra đối với cộng đồng, xã hội.
2. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành nhằm nắm chắc, đánh giá đúng thực trạng, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và tệ nạn mại dâm của từng lĩnh vực, địa bản; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh, điều tra, xử lý nghiêm tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh.
3. Công tác phòng, chống mại dâm phải được triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cấp ủy đảng, chính quyền và quy trách nhiệm cho thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị; huy động cả hệ thống chính trị, cộng đồng và các thiết chế xã hội tham gia công tác phòng, chống mại dâm và giúp đỡ người bán dâm hòa nhập cộng đồng bền vững. Tăng cường hợp tác quốc tế đặc biệt đối với việc phòng, chống bóc lột tình dục trẻ em, mại dâm trẻ em, mua bán người vì mục đích mại dâm.
1. Mục tiêu chung
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm nhằm hạn chế số người mới tham gia hoạt động mại dâm; giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm đối với người bán dâm và cộng đồng; đảm bảo quyền tiếp cận các dịch vụ xã hội hỗ trợ cho người bán dâm, tạo cơ hội cho họ thay đổi cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững; giảm tỷ lệ vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động mại dâm
2. Chỉ tiêu cụ thể
- 100% số xã, phường, thị trấn được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm
- 100% cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện công tác phòng, chống mại dâm nhận thức rõ về trách nhiệm và có kế hoạch cụ thể triển khai các hoạt động, giải pháp phòng, chống mại dâm theo Kế hoạch này trong địa bàn quản lý;
- 100% tụ điểm, vụ, việc và đường dây mại dâm phát hiện được đấu tranh xử lý; 100% đối tượng hoạt động mại dâm phát hiện được phân loại và có hồ sơ quản lý;
- 100% phụ nữ và trẻ em là nạn nhân của mua bán người vì mục đích mại dâm được tư vấn, hỗ trợ pháp lý và tái hòa nhập cộng đồng;
- 50% các xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp phòng ngừa mại dâm lồng ghép với các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như chương trình giảm nghèo, dạy nghề cho người lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tội phạm mua bán người...
- Xây dựng 75% xã, phường, thị trấn ở khu vực đô thị và 96% xã, phường, thị trấn ở khu vực nông thôn không có tệ nạn mại dâm.
- 50% số người bán dâm có nhu cầu thay đổi công việc được tư vấn, hỗ trợ học nghề, tìm kiếm việc làm, vay vốn, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững;
III. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm
- Tăng cường công tác truyền thông, phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, đặc biệt là tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về mại dâm; các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và đối tượng có nguy cơ cao để hạn chế phát sinh mới số người tham gia vào hoạt động mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, với các biện pháp, giải pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các vở kịch, tiểu phẩm, bài viết có nội dung phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn mại dâm nói riêng. Tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, đặc biệt các địa bàn phức tạp, các quy định pháp luật về tệ nạn mại dâm và tình dục an toàn và công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện truyền thông, báo chí địa phương;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp; các hoạt động tuyên truyền mang tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường học..; chú trọng nhóm có nguy cơ cao (học sinh, sinh viên, người lao động chưa có việc làm, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp... đặc biệt là nhóm lao động di cư, tìm việc làm tại nơi khác) nhằm bảo đảm việc di cư lao động an toàn, phù hợp với khả năng, điều kiện của họ tránh sa vào tệ nạn mại dâm.
2. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương
- Tổ chức rà soát, đánh giá, thống kê nhóm người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề nghiệp, chưa có việc làm...) và các chương trình an sinh xã hội, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này;
- Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm, đặc biệt công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ vay vốn cho người bán dâm hoàn lương hoặc có nhu cầu chuyển công việc, nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, chương trình giảm nghèo...Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 143/KH-UBND-NC ngày 20/3/2015 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện cho vay vốn đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người đều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh, kiểm tra; tăng cường đấu tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại dâm
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện Luật Lao động về ký kết hợp đồng lao động và thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống mại dâm; tổ chức ký cam kết không vi phạm các tệ nạn xã hội với chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ; đăng ký nội quy, quy chế hoạt động, hợp đồng lao động với chính quyền địa phương. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các cơ sở kinh doanh có điều kiện vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm;
- Tiếp tục nâng cao kết quả, hiệu quả công tác đấu tranh triệt phá các tụ điểm ổ nhóm, đường dây tổ chức hoạt động mại dâm ở các địa bàn trọng điểm; công tác điều tra, truy tố và xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm đảm bảo đúng quy định của pháp luật; thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm liên quan đến mại dâm
- Tiến hành điều tra cơ bản, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm. Tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, giải cứu nạn nhân. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ cấp cơ sở;
4. Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở
- Hàng năm, tổ chức các lớp tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên tình nguyện viên, cộng tác viên tại các huyện, thành phố, thị xã, và xã, phường, thị trấn, đặc biệt các xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn mại dâm.
- Xây dựng tài liệu, tổ chức các khóa tập huấn nâng cao năng lực cho thành viên của Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm; lực lượng điều tra, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm trong công tác kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm;
5. Tiếp tục duy trì mô hình phòng ngừa tệ nạn mại dâm, đồng thời xây dựng, chuẩn hóa các dịch vụ hỗ trợ giảm hại cho người bán dâm
- Tiếp tục chỉ đạo xây dựng, duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa tệ nạn mại dâm và HIV/AIDS tại một số xã, phường, thị trấn phức tạp, trọng điểm về tệ nạn mại dâm;
- Hình thành các điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn khám chữa bệnh, tư vấn tâm lý, pháp luật, kỹ năng sống, hỗ trợ người bán dâm giảm các tổn thương bị lừa gạt, bạo lực, bóc lột tình dục; trợ giúp xã hội, hỗ trợ học nghề, việc làm, tiếp cận các nguồn vốn nhằm tạo cơ hội cho người bán dâm, người có nguy cơ cao thay đổi công việc, hòa nhập cộng đồng bền vững; tiếp cận, sử dụng các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và điều trị HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; chương trình điều trị Methadone cho người bán dâm có sử dụng ma túy; chương trình 100% bao cao su trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ; hình thành các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực hoặc câu lạc bộ để hỗ trợ tiếp cận, truyền thông và giảm hại phòng, chống bạo lực giới cho người bán dâm.
6. Duy trì và từng bước chuyển hóa để giảm số xã, phường, thị trấn có tệ nạn mại dâm
- Tăng cường công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành, thị đăng ký và ký cam kết xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội nói chung và không có tệ nạn mại dâm nói riêng;
- Tổ chức phân loại, đánh giá, chấm điểm, cấp giấy chứng nhận xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội; tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân rộng và kịp thời biểu dương, khen thưởng những địa phương, cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội theo quy định của Nghị quyết liên tịch số 01/2005/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTT-TUWMTTQVN và Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTT-TƯMTTQVN về phân loại, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội
- Thành lập và tổ chức hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã.
7. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí hàng năm trong dự toán chi ngân sách nhà nước của tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội lập dự toán gửi Sở tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách đối với công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm và yêu cầu tình hình hiện nay;
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội tại các huyện, thành phố, thị xã, và xã, phường, thị trấn, đặc biệt các xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn mại dâm và tập huấn, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện Luật lao động về ký kết hợp đồng lao động và thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống mại dâm
- Nâng cao kết quả, hiệu quả của Đoàn, Đội kiểm tra liên ngành 178; nắm bắt tình hình; tăng cường công tác thanh, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự dễ bị lợi dụng hoạt động tệ nạn mại dâm trên địa bàn toàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm; thành lập Đội tình nguyện xã hội cấp xã.
2. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác quản lý địa bàn, nhân khẩu, hộ khẩu; nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự dễ lợi dụng hoạt động mại dâm nói riêng và các tệ nạn xã hội nói chung;
- Tiếp tục tăng cường công tác đấu tranh, triệt phá các tụ điểm, ổ nhóm và đường dây mại dâm, buôn bán phụ nữ trẻ em vì mục đích mại dâm. Đẩy mạnh công tác truy quét các địa bàn trọng điểm, đặc biệt là các tụ điểm mại dâm công cộng;
- Chỉ đạo các Phòng, công an các huyện, thành, thị nắm chắc địa bàn, xác định địa bàn phức tạp về tệ nạn mại dâm, đối tượng tội phạm hoạt động liên quan đến mại dâm và người bán dâm; tham mưu, phối hợp với chính quyền địa phương xử lý dứt điểm các tụ điểm mại dâm trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, thống kê, lập hồ sơ đối tượng hoạt động mại dâm, liên quan đến hoạt động mại dâm và đối tượng nguy cơ cao; các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn, cơ sở liên quan đến hoạt động mại dâm. Chỉ đạo cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp phối hợp với Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân cùng cấp điều tra, xử lý nghiêm minh các vụ án mại dâm.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong hoạt động phòng, chống mại dâm và phòng, chống mua bán người ở khu vực biên giới. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, quản lý biên giới, vùng biển, đặc biệt khu vực cửa khẩu, cảng biển. Kịp thời phát hiện hoạt động mại dâm, tội phạm buôn bán người qua biên giới nhằm mục đích mại dâm để điều tra, xử lý theo quy định pháp luật; tăng cường công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật và tác hại của tệ nạn mại dâm cho đồng bào ở khu vực biên giới và ven biển.
4. Sở Y tế
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ lợi dụng để hoạt động mại dâm;
- Phối hợp với ngành Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện khám bệnh định kỳ, cung cấp dịch vụ y tế đối với đối tượng có nguy cơ cao, người bán dâm; thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan quản lý chặt chẽ, tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, khách sạn và du lịch nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa độc hại, đồi trụy, lợi dụng du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; tăng cường quản lý chặt chẽ việc phát hành sách báo, phim ảnh, không để phát tán các hình ảnh khiêu dâm, trụy lạc. Rà soát, kiểm tra, cấp phép, đăng ký và cam kết thực hiện nghiêm các quy định về quản lý hoạt động văn hóa, dịch vụ, du lịch và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm;
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chỉ đạo Trung tâm Văn hóa tỉnh xây dựng tiểu phẩm, vở kịch có nội dung phòng, chống mại dâm để tổ chức lưu diễn và phát sóng trên hệ thống Đài Phát thanh và Truyền hình toàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về nếp sống văn minh, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn bao gồm cả việc phòng, chống lây nhiễm HIV, các bệnh lây qua đường tình dục; chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm tạo sự đồng thuận của xã hội, Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng các phương tiện thông tin trong hoạt động mại dâm.
- Tăng cường công tác quản lý công tác xuất bản, kiểm soát chặt chẽ những ấn phẩm, trang web có nội dung không lành mạnh, khiêu dâm và kích dục; phối hợp với Công an tỉnh ngăn chặn, xử lý tình trạng mại dâm thông qua sử dụng công nghệ cao.
7. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn trong quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm; thẩm quyền xử phạt hành chính của cơ quan chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội.
8. Sở Giáo dục và đào tạo
Phối hợp các ngành tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa học sinh, sinh viên tham gia hoạt động mại dâm; chỉ đạo và tổ chức triển khai Chương trình giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống lành mạnh, giáo dục phòng, chống mại dâm cho học sinh, sinh viên.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hàng năm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tổng hợp kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng chống mại dâm của tỉnh, đồng thời lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để tăng cường nguồn lực cho công tác phòng, chống mại dâm.
10. Sở Tài chính
- Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước; hướng dẫn về nội dung chi, mức chi cho công tác phòng, chống mại dâm;
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập Đội công tác tình nguyện cấp xã.
11. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tham mưu xây dựng kế hoạch bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác phòng chống TNXH các cấp; phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh thành lập Đội công tác tình nguyện cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp cùng các ngành hướng dẫn việc xử lý ký luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
12. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Tăng cường hướng dẫn, nâng cao nghiệp vụ về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến tệ nạn mại dâm cho Tòa án, Viện kiểm sát các huyện, thành, thị. Xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm pháp luật về mại dâm nhằm nâng cao ý thức của người dân, phòng ngừa, ngăn ngừa tội phạm về mại dâm.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân
- Tăng cường tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên tham gia phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng địa bàn trong sạch không có tệ nạn xã hội và tham gia công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn;
- Chỉ đạo tổ chức thành viên tham gia giúp đỡ, hỗ trợ người bán dâm vay vốn, tìm việc làm và hòa nhập cộng đồng bền vững;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trong công tác xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”
14. Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các phóng sự, nâng cao chất lượng chuyên trang, chuyên đề về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn mại dâm nói riêng để tuyên truyền trên phương tiện truyền thông đại chúng.
15. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch phòng, chống mại dâm hàng năm để triển khai thực hiện có hiệu quả. Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành 178, tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động phòng chống mại dâm trên địa bàn;
- Lồng ghép công tác phòng, ngừa mại dâm với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, các chương trình an sinh xã hội trên địa bàn để tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho người bán dâm hoàn lương và đối tượng có nguy cơ cao muốn chuyển đổi công việc;
- Cụ thể hóa và xử lý nghiêm trách nhiệm Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND cấp xã, phường, thị trấn nếu để tình trạng tệ nạn mại dâm phát triển phức tạp trên địa bàn quản lý;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn: tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020, trong đó tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm; tác hại của tệ nạn mại dâm đối với cộng đồng, xã hội trên các phương tiện truyền thông và tổ chức truyền thông trực tiếp; phát động phong trào, ký cam kết không vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm đến tận cơ quan, tổ chức, khối phố và gia đình;
+ Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nhằm thực hiện tốt công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; giáo dục, quản lý, giúp đỡ người bán dâm hoàn lương hòa nhập cộng đồng;
+ Quản lý tốt địa bàn, thường xuyên kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ lợi dụng hoạt động mại dâm trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác đấu tranh, triệt phá, xử lý các ổ nhóm, tụ điểm hoạt động mại dâm;
1. Các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị trấn cơ sở nội dung Kế hoạch này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện ở ngành, địa phương một cách nghiêm túc, hiệu quả, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên hàng năm trong giai đoạn 2016-2020, Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện gửi Chính phủ và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này. Trên cơ sở đó, 6 tháng, 01 năm tham mưu UBND tỉnh biểu dương các đơn vị, địa phương thực hiện tốt; phê bình, nhắc nhở các đơn vị, địa phương triển khai kém hiệu quả, thiếu tinh thần, trách nhiệm làm cơ sở để phân loại thi đua hàng năm.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đánh giá và làm căn cứ xét thi đua hàng năm của các đơn vị, địa phương.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện nghiêm túc. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội - Sở Lao động, Thương binh và Xã hội) để được hướng dẫn./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.