ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 27 tháng 01 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-BTP ngày 13 tháng 3 năm 2020 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn năm 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT
TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN NĂM 2021 -
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 183/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
1. Cơ sở pháp lý
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định rõ việc xã hội hóa trong hoạt động thi hành án dân sự: “Nghiên cứu thực hiện và phát triển các loại hình dịch vụ từ phía Nhà nước để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình... từng bước thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không phải là cơ quan Nhà nước thực hiện một số công việc thi hành án”.
Thể chế hoá chủ trương của Đảng về xã hội hóa một số hoạt động thi hành án dân sự và tống đạt văn bản của Tòa án, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, trong đó tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại đã quy định: “Căn cứ vào các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. ”.
2. Cơ sở thực tiễn
Lâm Đồng là tỉnh miền núi Nam Tây nguyên, có 12 đơn vị hành chính gồm 2 thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và 10 huyện, có diện tích 9.781,20 km2, dân số 1.309.792 người, mật độ dân số 133 người/km2.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra mục tiêu tiếp tục phát triển nhanh, toàn diện và bền vững, đưa Lâm Đồng trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước; tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, trọng tâm là tái cơ cấu nông nghiệp, hướng đến ngành nông nghiệp toàn diện và hiện đại, gắn với liên kết thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; là trung tâm nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tầm quốc gia và quốc tế; phát triển du lịch chất lượng cao, phát triển công nghiệp có chọn lọc. Phát triển mạnh giáo dục và khoa học kỹ thuật, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc cộng đồng các dân tộc; đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội. Quản lý tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; đảm bảo quốc phòng - an ninh; thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí...Đến năm 2025, là tỉnh phát triển khá của cả nước; đến năm 2030 trở thành tỉnh phát triển khá toàn diện, tự cân đối được ngân sách và có điều tiết nộp về ngân sách trung ương.
Cùng với xu thế các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh ngày càng năng động, phát triển thì các quan hệ xã hội diễn ra cùng có xu hướng ngày càng đa dạng, phức tạp, phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp. Từ đó, các khiếu kiện hành chính, tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động sẽ có chiều hướng tăng về số lượng, phức tạp, đa dạng hơn về nội dung.
Từ tình hình thực tiễn nêu trên, việc phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh là cần thiết, sẽ góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đồng thời đáp ứng yêu cầu chính đáng của tổ chức, công dân, góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, giảm tải công việc cho hệ thống ngành Tòa án và Thi hành án dân sự.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chế định Thừa phát lại, nhằm triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa một số công việc có liên quan đến thi hành án dân sự theo chủ trương cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước.
b) Tăng cường năng lực, hiệu quả trong hoạt động thi hành án dân sự, cũng như trong công tác quản lý nhà nước và sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước đối với hoạt động Thừa phát lại tại địa phương.
c) Phát huy khả năng và tính chủ động tích cực của người dân trong đời sống xã hội, phát huy trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân trong các quan hệ pháp luật dân sự, hành chính; giảm bớt khối lượng công việc và gánh nặng chi phí của Nhà nước cho hoạt động xác minh điều kiện thi hành án, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
d) Kế thừa và phát huy những kết quả đạt được của việc phát triển, thành lập Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung:
a) Phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp, cải cách hành chính và xã hội hóa trong lĩnh vực này; phát huy được vai trò, huy động được nguồn lực và nâng cao trách nhiệm từ cộng đồng, xã hội.
b) Hoạt động của Thừa phát lại góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động tư pháp nói chung và thi hành án dân sự nói riêng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong hoạt động này.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước có liên quan, đặc biệt giữa Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự và chính quyền địa phương với hoạt động của Thừa phát lại; đảm bảo tổ chức thực hiện chế định Thừa phát lại đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; có quy hoạch phát triển và giải pháp thực hiện phù hợp, bảo đảm cho Văn phòng Thừa phát lại có thể hoạt động, phát triển bền vững.
d) Huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia thực hiện chế định Thừa phát lại, nhằm giảm áp lực công việc, giảm chi ngân sách và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp mà trực tiếp là Tòa án và cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng.
e) Tạo điều kiện cho người dân chủ động xác lập các chúng cứ pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong hoạt động tố tụng cũng như trong việc thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế. Đồng thời, người dân có sự lựa chọn trong việc xác minh điều kiện thi hành án, thực thi các phán quyết của Tòa án.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
a) Việc xây dựng và cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải căn cứ vào các tiêu chí quy định tại Điều 21 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP , cụ thể như sau:
- Điều kiện về kinh tế - xã hội của địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại.
- Số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại.
- Mật độ dân cư và nhu cầu của người dân ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại.
- Không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính là thị xã (nếu có), thành phố thuộc tỉnh; không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại tại 01 đơn vị hành chính là huyện thuộc tỉnh.
b) Trong giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, phát triển, thành lập không quá 10 Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn toàn tỉnh. Cụ thể:
+ Giai đoạn 2021- 2025, tổng số Văn phòng Thừa phát lại được thành lập mới trên địa bàn là 05 Văn phòng Thừa phát lại. Cụ thể:
- Giai đoạn 2021- 2023: Phát triển 03 Văn phòng Thừa phát lại.
- Giai đoạn 2024 - 2025: Phát triển thêm 02 Văn phòng Thừa phát lại.
+ Đến năm 2030, tổng số Văn phòng Thừa phát lại được thành lập trên địa bàn toàn tỉnh là không quá 10 Văn phòng (bao gồm cả 02 Văn phòng đã thành lập năm 2019 và 05 Văn phòng thành lập trong giai đoạn 2021- 2025).
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỪA PHÁT LẠI TRONG THỜI GIAN QUA
1. Về hoạt động tống đạt các loại văn bản của Tòa án và Cơ quan Thi hành án dân sự
a) Trong lĩnh vực xét xử
Trong năm 2021, Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Lâm Đồng đã thụ lý 9.221 vụ, việc; giải quyết 7.390 vụ, việc các loại, đạt tỷ lệ 80,14%
Theo quy định của pháp luật và thực tiễn hoạt động tố tụng, thủ tục giải quyết một vụ án, Tòa án phải thực hiện tống đạt nhiều loại giấy tờ, văn bản như: thông báo thụ lý vụ kiện, giấy mời lấy lời khai, thông báo hòa giải, quyết định khẩn cấp tạm thời, thông báo đo đạc, thẩm định, giấy triệu tập đương sự, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định, bản án và các văn bản tố tụng khác của Tòa án. Do vậy, việc phát triển Văn phòng thừa phát lại sẽ góp phần giảm tải công việc cho đội ngũ cán bộ của Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh trong việc tống đạt các loại văn bản, giấy tờ có liên quan.
b) Trong lĩnh vực thi hành án
Theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự thì các quyết định về thi hành án phải gửi cho Viện Kiểm sát cùng cấp; Quyết định cưỡng chế thi hành án phải gửi cho UBND xã, phường, thị trấn nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Thông báo về thi hành án được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án và theo các hình thức: Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, các nhân khác theo quy định của pháp luật; niêm yết công khai; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Trong năm 2021, tổng số việc giải quyết của các cơ quan Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh là 16.139 việc, trong số có điều kiện, đã thi hành xong đạt tỷ lệ 79,63%. Cùng với số lượng công việc giải quyết đó, các cơ quan thi hành án dân sự đã thực hiện gửi, tống đạt nhiều bản án, quyết định thi hành án; các loại quyết định, văn bản, giấy tờ liên quan đến thi hành án (Công văn, Giấy báo, Giấy triệu tập, Thông báo thi hành án...) cho Viện kiểm sát, Tòa án, Sở Tư pháp, các bên đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác trong quá trình tổ chức thi hành án.
Từ các số liệu trên cho thấy, khối lượng văn bản phải tống đạt của Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự rất lớn. Do vậy, việc giao Thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ, văn bản sẽ góp phần giảm bớt áp lực công việc của Tòa án và cơ quan Thi hành án dân sự; đảm bảo tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của thủ tục tố tụng trong công tác xét xử của Tòa án và công tác thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự. Trong một số trường hợp, việc giao các văn bản cho Thừa phát lại để thực hiện còn là căn cứ để xác định thời hạn kháng cáo, thời hiệu yêu cầu thi hành án, thời hạn để thực hiện các thủ tục: lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức đấu giá, thẩm định giá lại, thời gian đưa tài sản ra đấu giá...
Việc tống đạt giấy tờ, văn bản có liên quan đến việc xét xử và thi hành án có ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc giao Thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ, văn bản đảm bảo tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của thủ tục tố tụng, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình giải quyết các vụ việc thụ lý tại Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự đạt hiệu quả.
c) Về công tác thi hành các bản án, quyết định của Tòa án
Theo tình hình chung, tính chất các vụ án ngày càng phức tạp, nhất là các tranh chấp có liên quan đến đất đai, từ đó phát sinh nhiều vấn đề khiếu nại, tố cáo, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự của địa phương. Trong năm 2021, cơ quan Thi hành án dân sự hai cấp đã tiếp nhận 12.277 bản án, quyết định của Tòa án.
Do vậy, việc phát triển Văn phòng Thừa phát lại, người dân có quyền lựa chọn dịch vụ thi hành án dân sự tốt nhất, đáp ứng nhu cầu của người dân trong việc thực thi bản án, quyết định của Tòa án một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
d) Đối với việc lập vi bằng
Thực tiễn cho thấy, việc người dân tự thu thập chứng cứ chứng minh trong các vụ, việc khá khó khăn, phức tạp; hơn nữa, nhiều người thiếu hiểu biết chuyên sâu về pháp luật nên không thể thực hiện đúng nghĩa vụ cung cấp chứng cứ theo quy định.
Chính vì vậy, việc xác lập chứng cứ chứng minh thông qua hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại sẽ tạo thêm một công cụ pháp lý để người dân, tổ chức tự bảo vệ mình trong quá trình đàm phán, ký kết, thực hiện các giao dịch dân sự, hạn chế tranh chấp, rủi ro về pháp lý trong các giao dịch dân sự, cũng như xác lập các chứng cứ để bảo vệ mình trong quá trình hòa giải, thương lượng hoặc xét xử; hỗ trợ cơ quan công chứng khi thực hiện công chứng các giao dịch và đặc biệt là nguồn cung cấp chứng cứ trong hoạt động tố tụng tại Tòa án; tạo cơ sở để cơ quan tài phán xem xét, giải quyết vụ việc một cách khách quan, đúng pháp luật.
2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
a) Số lượng Văn phòng Thừa phát lại được thành lập và hoạt động
Trên địa bàn tỉnh hiện có 02 Văn phòng Thừa phát lại được thành lập và hoạt động, bao gồm:
- Văn phòng Thừa phát lại thành phố Bảo Lộc
+ Tổng số Thừa phát lại: 06 Thừa phát lại.
+ Tổng số thư ký nghiệp vụ: 10 Thư ký nghiệp vụ.
- Văn phòng Thừa phát lại thành phố Đà Lạt
+ Tổng số Thừa phát lại: 09 Thừa phát lại.
+ Tổng số thư ký nghiệp vụ: 14 Thư ký nghiệp vụ.
b) Hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại
Kết quả hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại trong năm 2020 và 6 tháng đầu năm 2021 như sau:
- Tống đạt: 15.034 văn bản, doanh thu 1.339.631.000 đồng;
- Lập Vi bằng: 1.439 Vi bằng, doanh thu 1.087.568.000 đồng.
Nhìn chung, từ khi được thành lập đến nay, các Văn phòng Thừa phát lại đã chấp hành các quy định về đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề cho Thừa phát lại theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ và pháp luật có liên quan, cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ đảm bảo hoạt động cứa văn phòng và phục vụ người yêu cầu. Hoạt động của các Văn phòng đã góp phần tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn.
Đối với việc lập vi bằng, về cơ bản đúng thẩm quyền, thủ tục, hình thức, nội dung và các biểu mầu quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và Thông tư số 05/2020 ngày 28/8/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP. Việc lập vi bằng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và góp phần bổ sung nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật;
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại cũng còn những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới như sau:
- Một số văn bản Tòa án yêu cầu tống đạt và niêm yết nhưng có Văn phòng Thừa phát lại chỉ thực hiện việc tống đạt và khi không giao được văn bản cho đương sự, Văn phòng Thừa phát lại không thực hiện thủ tục niêm yết theo yêu cầu của Tòa án.
- Thư ký Tòa án chuyển giao văn bản đảm bảo thời gian để niêm yết văn bản tố tụng nhưng một số Thừa phát lại để cận ngày đương sự triệu tập mới tống đạt, thậm chí có trường hợp qua ngày xét xử mới tống đạt cho đương sự làm ảnh hưởng đến quyền tham gia tố tụng của đương sự.
- Sau khi thực hiện việc tống đạt cho đương sự, một số Thừa phát lại chậm trả văn bản cho Tòa án, dẫn đến việc Tòa án không nắm được thông tin đến ngày xét xử hoặc ngày được triệu tập, văn bản đã được chuyển giao đến đương sự hay chưa; có trường hợp còn làm mất (thất lạc) hoặc chuyển nhầm cho người khác văn bản tố tụng mà Tòa án chuyển giao cho Văn phòng Thừa phát lại tống đạt, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình giải quyết của Tòa án và quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong việc tham gia tố tụng tại Tòa án.
- Vẫn còn tình trạng Thừa phát lại thực hiện tống đạt và trả kết quả không đúng thời hạn trong hợp đồng; Thừa phát lại thực hiện không đúng thủ tục tố tụng (lập biên bản không tống đạt được, biên bản niêm yết không đúng quy định).
Bước đầu thực hiện Đề án và thành lập 03 Văn phòng Thừa phát lại tại huyện Đức Trọng, huyện Lâm Hà, huyện Di Linh là các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển của tỉnh nhưng hiện nay chưa có Văn phòng Thừa phát lại, nhằm đáp ứng nhu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
a) Tại địa bàn huyện Đức Trọng:
Huyện Đức Trọng có 15 đơn vị hành chính cấp xã gồm 1 thị trấn và 14 xã, dân số là 189.206 người, mật độ dân số 209 người/ km2, có diện tích 903 km2.
Huyện Đức Trọng nằm ở vùng giữa tỉnh Lâm Đồng, trung tâm huyện cách thành phố Đà Lạt 30 km về phía Nam, nằm ở vị trí trung tâm giao thông đi Đà Lạt, Thành phố Hồ Chí Minh, Buôn Ma Thuột, Phan Rang, có điều kiện thuận lợi cho mở rộng giao lưu với bên ngoài, phát triển mạnh mẽ nên kinh tế với cả ba thế mạnh Nông, Lâm nghiệp, Công nghiệp - Dịch vụ.
Trong năm 2021, Tòa án nhân dân huyện Đức Trọng đã thụ lý 1.498 các loại án về hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại, hành chính; Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã giải quyết 2.405 việc, tỷ lệ thi hành xong trong số có điều kiện thi hành là 82,64%.
b) Tại địa bàn huyện Lâm Hà:
Huyện Lâm Hà có 16 đơn vị hành chính cấp xã gồm 02 thị trấn và 14 xã, dân số là 145.552 người, mật độ dân số 156 người/ km2 (mật độ dân số cao nhất cả tỉnh), có diện tích 930 km2. Huyện Lâm Hà có ranh giới phía Bắc giáp huyện Đam Rông, phía Đông giáp thành phố Đà Lạt, phía Đông Nam giáp huyện Đức Trọng, phía Tây giáp huyện Di Linh. Hiện nay, huyện Lâm Hà đã và đang đầu tư nhiều chương trình trọng tâm, trọng điểm, điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.
Trong năm 2021, Tòa án nhân dân huyện Lâm Hà đã thụ lý 1.108 các loại án về hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại, hành chính, tỷ lệ giải quyết là 82,7%; Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã giải quyết 2.139 việc, tỷ lệ thi hành xong trong số có điều kiện thi hành là 83,66%
c) Tại địa bàn huyện Di Linh:
Huyện Di Linh có 19 đơn vị hành chính cấp xã gồm 1 thị trấn và 18 xã, dân số là 161.212 người, mật độ dân số 100 người/km2, có diện tích 1.613 km2 (diện tích lớn nhất tỉnh).
Di Linh là một huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Di Linh, phía đông giáp với huyện Đức Trọng, phía Tây giáp huyện Bảo Lâm, phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Bắc giáp huyện Lâm Hà, là huyện nằm trên trục Quốc lộ 20, có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành nông nghiệp.
Trong năm 2021, Tòa án nhân dân huyện Di Linh đã thụ lý 840 các loại án về hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại, hành chính, tỷ lệ giải quyết là 69,9%; Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã giải quyết 1.511 việc, tỷ lệ thi hành xong trong số có điều kiện thi hành là 73,23%.
Tiếp tục thực hiện Đề án và thành lập 02 Văn phòng Thừa phát lại tại huyện Đơn Dương, huyện Đạ Huoai là các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển của tỉnh nhưng chưa có Văn phòng Thừa phát lại, nhằm đáp ứng nhu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
a) Tại địa bàn huyện Đơn Dương
Huyện Đơn Dương có 10 đơn vị hành chính cấp xã gồm 02 thị trấn và 08 xã, dân số là 108.332 người, mật độ dân số 177 người/ km2, có diện tích 611 km2.
Đơn Dương là huyện nằm ở phía Đông Nam Đà Lạt, phía Nam cao nguyên Lâm viên. Mục tiêu giai đoạn 2020-2025 là xây dựng huyện Đơn Dương đạt nông thôn mới kiểu mẫu về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng thông minh vào năm 2025, xây dựng huyện Đơn Dương phát triển toàn diện, bền vững, là trung tâm sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng thông minh của tỉnh, khu vực và cả nước; phát triển công nghiệp theo hướng chọn lọc, tập trung vào những ngành, nghề, lĩnh vực lợi thế.
Trong năm 2021, Tòa án nhân dân huyện Đơn Dương đã thụ lý 741 các loại án về hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại, hành chính, tỷ lệ giải quyết là 75,8%; Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã giải quyết 1.227 việc, tỷ lệ thi hành xong trong số có điều kiện thi hành là 72,23%.
b) Tại địa bàn huyện Đạ Huoai:
Huyện Đạ Huoai có 07 xã và 02 thị trấn, dân số là 34.135 người, mật độ dân số 69 người/km2, có diện tích 495 km2.
Huyện Đạ Huoai nằm dọc Quốc lộ 20, là trục giao thông huyết mạch của tỉnh Lâm Đồng với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đường huyện Đạ Mri - Đoàn Kết nối với Tỉnh lộ 721 đi Bình Thuận và Tỉnh lộ 721 nối với các huyện Đạ Tẻh, Cát Tiên tạo điều kiện thuận lợi để trở thành đầu mối giao lưu kinh tế - xã hội với các huyện trong tỉnh, khu vực Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả nước.
Trong năm 2021, Tòa án nhân dân huyện Đạ Huoai đã thụ lý 257 các loại án về hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại, hành chính, tỷ lệ giải quyết là 69,9%; Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã giải quyết 186 việc, tỷ lệ thi hành xong trong số có điều kiện thi hành là 83,05%.
Việc thành lập Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn huyện Đạ Huoai sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu của người dân, cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn huyện Đạ Huoai và các huyện Đạ Tẻh, Cát Tiên.
3. Định hướng đến năm 2030
Số lượng các Văn phòng Thừa phát lại được thành lập trên cơ sở đánh giá nhu cầu thực tế, chỉ thành lập Văn phòng Thừa phát lại nếu xét thấy cần thiết, đảm bảo các tiêu chí thành lập theo quy định.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác triển khai thực hiện hiệu quả Đề án.
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP .
c) Thông tin, tuyên truyền về Đề án này, Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật liên quan nhằm bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân nhận thức đúng, đầy đủ về hoạt động của Thừa phát lại và định hướng phát triển Thừa phát lại của tỉnh. Qua đó thúc đẩy hoạt động Thừa phát lại ngày càng phát triển và ổn định, đi vào nề nếp.
d) Tùy tình hình thực tế của hoạt động thừa phát lại hàng năm, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí để triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí triển khai thực hiện Đề án.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gan liền với đất (bao gồm cả thông tin về giao dịch bảo đảm) phục vụ cho việc xác minh điều kiện thi hành án; thực hiện việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào tiền được thi hành án; thu hồi, sửa đổi các giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ đó theo quy định của pháp luật.
4. Sở Giao thông vận tải
Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về đăng ký phương tiện thủy nội địa (nếu có), xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ phục vụ cho việc xác minh điều kiện thi hành án; phối hợp, hỗ trợ Thừa phát lại thực hiện công việc về thi hành án dân sự quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật thi hành án dân sự.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện việc đưa tin, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về chế định Thừa phát lại, dành thời lượng thích hợp để tuyên truyền phổ biến trên các chuyên trang, chuyên mục pháp luật về nội dung của các văn bản pháp luật liên quan đến Thừa phát lại.
6. UBND các huyện, thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp, hỗ trợ hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp, hỗ trợ Thừa phát lại thực hiện công việc về thi hành án dân sự quy định tại Điều 52 Nghị định số 08/2020/NĐ và quy định pháp luật có liên quan.
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ cho việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
a) Phối hợp, hỗ trợ và chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực thuộc hỗ trợ hoạt động Thừa phát lại.
b) Hỗ trợ chuyển giao và chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện hỗ trợ chuyển giao các văn bản tố tụng cần tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại.
8. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
a) Kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại.
b) Chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực thuộc phối hợp, hỗ trợ hoạt động Thừa phát lại.
c) Thông tin cho Sở Tư pháp việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tống đạt các văn bản của Tòa án, các văn bản về thi hành án và trong hoạt động thi hành án của Thừa phát lại.
9. Đề nghị Cơ quan Thi hành án dân sự
Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm ra quyết định thi hành án theo đề nghị của Văn phòng Thừa phát lại; chuyển giao quyết định thi hành án cho Văn phòng Thừa phát lại đã đề nghị trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ việc thi hành án của Văn phòng Thừa phát lại, hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Chi cục Thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh.
b) Chi cục Thi hành án dân sự hoặc Cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm phối hợp với các Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án và thanh toán tiền thi hành án theo quy định.
Việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở là theo hợp đồng dịch vụ thoả thuận giữa cơ quan Thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại hoặc các thủ tục xác minh... được thực hiện theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật thi hành án dân sự.
10. Đề nghị Công an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp, hỗ trợ Thừa phát lại trong việc xác minh địa chỉ, nơi cư trú của người cần tống đạt văn bản của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự, xác minh điều kiện thi hành án theo quy định của pháp luật về tố tụng.
11. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh
a) Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn phối hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, hỗ trợ Thừa phát lại thực hiện các công việc xác minh điều kiện thi hành án theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và pháp luật thi hành án dân sự.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt hoạt động Thừa phát lại đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
12. Đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh
Thực hiện và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước các huyện, thành phố phối hợp cung cấp thông tin, hỗ trợ Thừa phát lại thực hiện các công việc xác minh điều kiện thi hành án theo quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và pháp luật thi hành án dân sự.
13. Đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thực hiện và chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các huyện, thành phố phối hợp cung cấp thông tin, hỗ trợ Thừa phát lại thực hiện các công việc xác minh điều kiện thi hành án quy định tại Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và pháp luật thi hành án dân sự.
14. Các Cơ quan, tổ chức có liên quan khác
Phối hợp, hỗ trợ cho hoạt động của Thừa phát lại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn; kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án, phát sinh những khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.