ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1829/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 18 tháng 9 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 28/02/2020 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 315/TTr-STNMT ngày 08/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 10 thủ tục hành chính lĩnh vực Đất đai, lĩnh vực Tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện sau khi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính được cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung về thủ tục hành chính.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1829/QĐ-UBND ngày 17/9/2020 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
1. Nhóm 02 thủ tục hành chính gồm:
- Giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà người xin giao đất, thuê đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
1.1. Nội dung đơn giản hóa
- Về thời hạn giải quyết: Quy định thời gian thực hiện bước xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất và thuê đất mà phải thực hiện các bước xác định giá đất cụ thể, đề nghị quy định thời gian thực hiện bước này là 50 ngày.
Lý do: Thủ tục về giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá như hiện nay chỉ quy định thời gian tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, thẩm định hồ sơ, trả kết quả mà chưa đề cập đến thời gian thực hiện bước xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của các cơ quan tham gia vào quá trình giải quyết thủ tục hành chính như: Hội đồng thẩm định giá đất, Sở Tài chính, cơ quan tư vấn xác định giá đất cụ thể.... gây khó khăn cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính trong việc hẹn trả kết quả và bố trí, sắp xếp thời gian giải quyết thủ tục hành chính vì ngoài việc xem xét, giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan còn phải thực hiện rất nhiều chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định. Do không có quy định thời hạn giải quyết, cơ quan giải quyết có thể sẽ kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính so với thời hạn cần thiết trong thực tế, làm tăng thời gian chờ đợi, ảnh hưởng tới tiến độ triển khai công việc, tăng chi phí thực hiện của cá nhân, tổ chức.
Việc thực hiện bước xác định nghĩa vụ tài chính được quy định cụ thể về nội dung thực hiện tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. Việc thực hiện nội dung này mất nhiều thời gian với nhiều bước thực hiện trong đó như: thống nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất, thực hiện xác định giá đất, thẩm định phương án, phê duyệt phương án... Trong đó, việc xây dựng phương án giá đất là khâu quan trọng và cần nhiều thời gian thực hiện. Trên cơ sở thực tế thực hiện bước xác định giá đất hiện nay, thời hạn 50 ngày thực hiện là phù hợp và khả thi.
Do vậy việc quy định thời hạn bước xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai trong việc giải quyết các thủ tục hành chính nêu trên là hết sức cần thiết; bảo đảm việc quy định về thủ tục hành chính được đầy đủ, rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
1.2. Kiến nghị thực thi
Đề nghị bổ sung một khoản vào Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai) như sau: "Thời gian thực hiện xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất và thuê đất mà phải thực hiện các bước xác định giá đất cụ thể là 50 ngày."
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 2.303.392.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 2.015.468.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 287.924.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 12,5 %.
II. Lĩnh vực Tài nguyên nước (08 TTHC)
1. Nhóm thủ tục hành chính gồm:
- Cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm;
- Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm;
- Cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng dưới 2m3/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000kw; cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000m3/ngày đêm;
- Cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 30.000m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; với lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác.
- Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm;
- Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm;
- Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng dưới 2m3/giây; phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000kw cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000m3/ngày đêm;
- Gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới 30.000m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản; với lưu lượng dưới 3.000m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác.
1.1. Nội dung đơn giản hóa
- Về thời hạn giải quyết: quy định cụ thể về thời gian tại bước giải quyết của UBND cấp tỉnh (cơ quan có thẩm quyền cấp phép) là 07 ngày làm việc.
Lý do: Trình tự, thủ tục thực hiện 08 thủ tục hành chính nêu trên được quy định cụ thể tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; tuy nhiên, chưa có quy định về thời gian xem xét quyết định của UBND cấp tỉnh (thẩm quyền quyết định cấp, gia hạn, điều chỉnh Giấy phép). Trên thực tế, hiện nay UBND tỉnh đã và đang thực hiện xem xét quyết định trong thời hạn là 07 ngày làm việc, với thời hạn này là phù hợp và bảo đảm hiệu quả xử lý công việc.
Do đó, việc quy định cụ thể về thời gian xem xét, quyết định của UBND tỉnh là cần thiết, tạo thuận lợi cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả có cơ sở hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính; bảo đảm việc quy định về thủ tục hành chính được đầy đủ, rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
1.2. Kiến nghị thực thi
Bổ sung một khoản tại Điều 35, Điều 36 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ để quy định về thời gian giải quyết tại UBND cấp tỉnh như sau:
- Bổ sung Điều 35 như sau: “Quyết định cấp phép: Trong thời hạn bẩy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định hồ sơ cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép quyết định cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước. Trường hợp không chấp nhận cấp phép, phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép, trong đó nêu rõ lý do không cấp phép”;
- Bổ sung Điều 36 như sau: “Quyết định cấp phép: Trong thời hạn bẩy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định hồ sơ gia hạn, điều chỉnh giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép quyết định điều chỉnh, gia hạn giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước. Trường hợp không chấp nhận cấp phép, phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép, trong đó nêu rõ lý do không cấp phép”.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Chi phí tuân thủ TTHC trước khi đơn giản hóa: 923.380.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi đơn giản hóa: 871.540.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 51.840.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 6%./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.