BỘ TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1819/QĐ-BTNMT |
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2007 |
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để
nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thương mại Thế giới;
Xét đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Hợp tác quốc tế, Kế hoạch - Tài chính, Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới được ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ.
Điều 2. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ trưởng Vụ Pháp chế giúp Bộ trưởng theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm tình hình triển khai nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Bộ; đề xuất bổ sung, điều chỉnh nhiệm vụ hoặc tiến độ thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết.
Điều 3. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ và Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm bố trí kinh phí cần thiết từ nguồn ngân sách nhà nước và vận động các nguồn hỗ trợ nước ngoài để thực hiện Chương trình.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Hợp tác quốc tế, Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH
TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG
MẠI THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1819 /QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Mục tiêu tổng quát
Cụ thể hóa Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình hành động của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 - 2010); hoàn thiện hệ thống luật pháp, thể chế theo tiêu chí kinh tế thị trường; tận dụng cơ hội do WTO đem lại và giảm thiểu các thách thức đặt ra trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường góp phần đưa nước ta bước vào giai đoạn phát triển mới, nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Cụ thể hoá nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường liên quan đến các cam kết của Việt Nam trong WTO và các vấn đề xuất phát từ yêu cầu thực tiễn quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập WTO cũng như trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; cụ thể như sau:
2.1. Hoàn thiện thể chế thị trường quyền sử dụng đất trên cơ sở hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, công khai, bình đẳng, tạo môi trường thuận lợi để chính sách đất đai tác động trực tiếp vào quá trình chuyển dịch hợp lý cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện bình đẳng cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia sâu rộng hơn vào thị trường bất động sản, góp phần thực hiện mục tiêu đưa đất nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
2.2. Tăng cường bảo vệ môi trường và đẩy mạnh phát triển bền vững nhằm điều chỉnh từng bước những thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế do việc huy động, khai thác quá mức, không hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên (bao gồm cả tài nguyên sinh vật) để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tăng trưởng, phát triển kinh tế và ngăn ngừa, hạn chế ô nhiễm môi trường.
1. Tuyên truyền, phổ biến thông tin về WTO
1.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về hội nhập kinh tế quốc tế, công khai các cam kết của Việt Nam trong WTO về tài nguyên và môi trường đến các cấp, các ngành, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân thông qua các hình thức khác nhau, đặc biệt thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
1.2. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP cho cán bộ, công chức, viên chức, lao động ngành tài nguyên và môi trường và các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, các vấn đề liên quan đến WTO, đặc biệt là tổ chức tập huấn phổ biến các nội dung cam kết cũng như các công việc phải làm để thực hiện các cam kết của Việt Nam trong WTO, cơ hội và thách thức đặt ra đối với ngành tài nguyên và môi trường khi Việt Nam là thành viên của WTO.
2.1. Quán triệt đầy đủ chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về một số chủ trương chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO.
2.2. Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường có yếu tố nước ngoài, pháp luật liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt các văn bản liên quan đến việc thực hiện các cam kết của Việt Nam trong WTO.
2.3. Chuẩn bị tốt nhân sự có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm đàm phán quốc tế để tham gia đàm phán với các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới về các nội dung liên quan về tài nguyên và môi trường.
2.4. Đầu mối tham gia đàm phán và thực hiện nghĩa vụ của Việt Nam trong các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới: xây dựng đề cương nhiệm vụ và nội dung đàm phán liên quan đến các lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên cơ sở Chương trình hội nhập kinh tế quốc tế 2006 - 2010, cụ thể hóa nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế và hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường hàng năm.
3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với quy định của WTO
3.1. Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết gia nhập và các nghĩa vụ liên quan khác của Việt Nam trong WTO thuộc các lĩnh vực liên quan về đất đai và dịch vụ môi trường: Xác định các nội dung cam kết có thể thực hiện trực tiếp và các nội dung chưa thể áp dụng cần phải xem xét, nghiên cứu, đề xuất hoặc chuẩn bị đầy đủ điều kiện.
3.2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường, nhất là về đất đai, môi trường bảo đảm sự phù hợp với các quy định của WTO và thực thi cam kết của Việt Nam; nghiên cứu đề xuất hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực thực hiện cho các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương.
3.3. Hài hòa hóa, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
3.4. Cải cách tổ chức bộ máy, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
4. Xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố của thị trường đất đai và bất động sản
4.1. Thực hiện cam kết của Việt Nam trong WTO
a) Nghiên cứu, tổng hợp các điều ước quốc tế, các quy định của các nước thành viên WTO liên quan đến lĩnh vực đất đai, bất động sản và đề xuất việc ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế liên quan.
b) Tham gia xây dựng Đề án Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế theo Quyết định số 59-QĐ/TW ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương.
c) Tham gia xây dựng Bản giải trình nền kinh tế thị trường với Uỷ ban Châu Âu (EC); xây dựng đề cương nhiệm vụ và nội dung quy chế kinh tế thị trường liên quan.
4.2. Nghiên cứu xây dựng chính sách, pháp luật để các nhà đầu tư nước ngoài tham gia sâu rộng hơn vào thị trường bất động sản
a) Khảo sát, điều tra thực tế, rà soát, đánh giá chính sách, pháp luật hiện hành liên quan đến bất động sản để tìm ra những vấn đề còn bất cập, hạn chế và sửa đổi, bổ sung, xây dựng chính sách, pháp luật tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia vào thị trường bất động sản và bảo đảm bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, kể cả trong nước và nước ngoài đầu tư vào thị trường bất động sản.
b) Giải quyết những vấn đề còn bất cập, hạn chế nhà đầu tư tham gia vào thị trường bất động sản theo các quy định pháp luật hiện hành và những vướng mắc từ phía nhà đầu tư trong thực tiễn triển khai thi hành pháp luật.
c) Giải quyết những vấn đề hội nhập giữa pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia (đặc biệt là quy định của WTO) có liên quan đến đầu tư vào thị trường bất động sản.
4.3. Xây dựng cơ chế và tổ chức đăng ký bất động sản thống nhất
Để thực hiện việc đăng ký đất đai, nhà ở, bất động sản khác cần có một hệ thống pháp luật thống nhất về đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, tạo thuận lợi nhất cho người dân, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, quản lý nhà nước chặt chẽ và không lãng phí, bảo đảm tính công khai, minh bạch của thị trường và thông tin về bất động sản; tạo điều kiện để lành mạnh hóa và bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch bất động sản qua đó thúc đẩy kinh doanh đầu tư.
Các biện pháp nhiệm vụ cần thực hiện bao gồm:
a) Rà soát chính sách, khung điều chỉnh của Chính phủ về bất động sản đang áp dụng.
b) Khảo sát, đánh giá thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thị trường bất động sản trong những năm qua.
c) Các hội thảo về thành lập và hoạt động giao dịch bất động sản.
d) Xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động giao dịch bất động sản.
đ) Hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu cho sàn giao dịch.
e) Trợ giúp kỹ thuật cho hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
4.4. Kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
a) Xây dựng dự án kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn cả nước trong đó có hợp phần thực hiện ở cấp Trung ương.
b) Hướng dẫn các địa phương về nghiệp vụ kiểm kê thực hiện dự án ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
c) Tổ chức thực hiện dự án ở Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ở địa phương.
d) Tổng hợp số liệu kiểm kê của các địa phương và xây dựng báo cáo kết quả thực hiện và tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên phạm vi cả nước.
4.5. Nghiên cứu thực hiện giá giao đất và thuê đất theo cơ chế thị trường
a) Rà soát, đánh giá về sự chênh lệch quyền lợi giữa việc thu tiền sử dụng đất khi giao đất, đối với nhà đầu tư trong nước và việc thu tiền thuê đất một lần đối với nhà đầu tư nước ngoài thuê đất.
b) Nghiên cứu đề xuất mức giá thích hợp khi thu tiền sử dụng đất đối với nhà đầu tư trong nước, mức giá thuê đất trả hàng năm và giá tiền thuê đất trả một lần đối với nhà đầu tư nước ngoài để đảm bảo sự bình đẳng giữa các nhà đầu tư.
c) Rà soát việc định giá đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, những nội dung liên quan đến phương pháp xác định giá đất, giá đất do Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, làm rõ những mặt yếu kém (khách quan, chủ quan).
d) Nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
đ) Thủ tục hành chính liên quan đến quá trình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện dự án đầu tư.
e) Nguyên tắc giải quyết chuyển tiếp, lộ trình thực hiện từ cơ chế hành chính sang cơ chế thị trường trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
g) Điều tra, khảo sát nghiên cứu cơ chế cho phép hộ gia đình, các nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư, làm cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai trong thời gian tới.
4.6. Xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
a) Rà soát, đánh giá văn bản pháp luật hiện hành về đất đai: Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản thi hành.
b) Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
c) Nghiên cứu xây dựng nội dung Bộ luật về Đất đai.
4.7. Nghiên cứu xây dựng cơ chế giao dịch điện tử về quyền sử dụng đất
Hoạt động của hệ thống quản lý đất đai hiện đại tại Việt Nam được thiết kế trên cơ sở tin học hóa hệ thống cơ sở dữ liệu địa chính, các hoạt động đăng ký và giao dịch quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của hệ thống pháp luật, bảo đảm thị trường bất động sản hoạt động lành mạnh theo đúng quy luật.
Các nhiệm vụ chủ yếu bao gồm:
a) Nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động của thị trường bất động sản các nước phát triển.
b) Đề xuất cơ chế giao dịch quyền sử dụng đất sử dụng hệ thống thông tin đất đai hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi tham gia các giao dịch về quyền sử dụng đất.
c) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với tài sản của mình, tiếp cận dễ dàng với thị trường bất động sản.
5. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
5.1. Xây dựng các cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường phù hợp với việc gia nhập WTO của Việt Nam
a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.
b) Tiếp tục hoàn thiện công tác tiêu chuẩn môi trường, rà soát, điều chỉnh và xây dựng mới các quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về môi trường cho phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO.
c) Xây dựng các cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường nhằm hạn chế các tác động tiêu cực lên môi trường giai đoạn hậu gia nhập WTO.
d) Tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường: xây dựng và ban hành thuế môi trường và sớm ban hành các Nghị định về thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thải, chất thải rắn,...
đ) Đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho bảo vệ môi trường: xây dựng và ban hành Nghị định về chính sách ưu đãi hỗ trợ đối với các hoạt động bảo vệ môi trường.
e) Xây dựng Chiến lược tổng thể về phát triển dịch vụ môi trường và các cơ chế, chính sách phát triển dịch vụ môi trường phù hợp với các cam kết WTO của Việt Nam.
g) Phối hợp với Bộ Công thương xây dựng cơ chế chính sách phát triển ngành công nghiệp môi trường.
5.2. Bảo vệ môi trường các lưu vực sông, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường ven biển, biển
a) Xây dựng hoàn thiện và triển khai các đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông chính tại Việt Nam.
b) Nghiên cứu, lựa chọn và áp dụng công nghệ viễn thám và GIS vào quản lý tổng hợp đới bờ và bảo vệ môi trường lưu vực sông quy mô cấp tỉnh và liên tỉnh.
c) Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Đề án Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
d) Xây dựng Hệ thống hỗ trợ ứng cứu tràn dầu nhằm bảo vệ môi trường biển và ven bờ, môi trường lưu vực sông liên quan đến sự cố tràn dầu.
đ) Hoàn thiện Luật Đa dạng sinh học và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
e) Quy hoạch các khu bảo tồn (trên cạn và dưới nước).
g) Đề xuất các giải pháp bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên các hệ sinh thái trên phạm vi toàn quốc.
h) Xây dựng, trình ban hành Nghị định của Chính phủ về sở hữu trí tuệ và tri thức bản địa đối với tài nguyên đa dạng sinh học.
i) Xây dựng và trình ban hành Chiến lược quốc gia về ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật lạ xâm hại tới môi trường.
k) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện Nghị định của Chính phủ về quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen; sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.
l) Xây dựng khung đánh giá rủi ro đối với sinh vật biến đổi gen.
5.3. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường
a) Đề xuất và trình các cấp có thẩm quyền để ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm huy động đến mức cao nhất sự tham gia của cộng đồng dân cư, các thành phần kinh tế khác nhau vào hoạt động bảo vệ môi trường.
b) Xây dựng và ban hành những cơ chế, chính sách cần thiết, các giải pháp hỗ trợ nhằm tạo điều kiện và khuyến khích cộng đồng dân cư, các thành phần kinh tế khác nhau tham gia bảo vệ môi trường.
c) Giới thiệu, phổ biến nhân rộng các mô hình tiên tiến về bảo vệ môi trường.
d) Đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả các hoạt động bảo vệ môi trường của cộng đồng, các thành phần kinh tế khác nhau.
đ) Xây dựng cơ chế, chính sách tăng cường sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và đoàn thể vào các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, phản biện xã hội, tư vấn, giám sát và thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường.
e) Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động cung ứng dịch vụ môi trường.
5.4. Điều chỉnh, bổ sung các chế tài hành chính, hình sự đối với vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
a) Rà soát hệ thống các quy định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự trong pháp luật tài nguyên và môi trường và pháp luật có liên quan.
b) Hoàn thiện pháp luật quy định về các chế tài hành chính, hình sự trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo nguyên tắc việc xử lý vi phạm phải đủ nghiêm khắc để răn đe và ngăn ngừa các vi phạm.
5.5. Chính sách tăng cường sử dụng và khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tận dụng chất thải trong quá trình sản xuất
a) Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng công nghệ xử lý ô nhiễm, xử lý chất thải; khuyến khích sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường; tái sử dụng, tái chế chất thải.
b) Điều tra đánh giá hiện trạng và quy hoạch khai thác sử dụng tài nguyên; xây dựng chính sách nhằm tăng cường tái sử dụng, tái sinh chất thải.
c) Xây dựng mô hình hợp tác xử lý nước thải, rác thải tại chỗ tận dụng tối đa chất thải qua xử lý.
d) Xây dựng Chiến lược tổng thể về giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải ở Việt Nam và các cơ chế chính sách hỗ trợ cho các hoạt động này.
6. Thực hiện các hoạt động liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Nâng cao nhận thức và năng lực của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc giảm rủi ro đầu tư vào các lĩnh vực có nguy cơ bị tác động cao của biến đổi khí hậu và phát huy các cơ hội đầu tư vào lĩnh vực buôn bán phát thải thông qua cơ chế phát triển sạch (CDM).
b) Lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu và các tác động của biến đổi khí hậu vào công tác hoạch định chính sách, quy hoạch phát triển và bảo vệ môi trường phục vụ hội nhập kinh tế và phát triển bền vững.
c) Xây dựng Khung Chiến lược quốc gia về thích ứng với biến đổi khí hậu.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu và căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trực tiếp chỉ đạo xây dựng Kế hoạch hành động của đơn vị mình, báo cáo Bộ trưởng trước ngày 15 tháng 12 năm 2007, cụ thể hoá thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm. Đối với những nhiệm vụ không phải triển khai theo các đề án, chương trình, cần tổ chức triển khai ngay để bảo đảm thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình hành động.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ tập trung chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm, báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện.
Danh mục các nhiệm vụ cụ thể kèm theo sự phân công các đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện tại Phụ lục kèm theo.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu có những khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị chủ động báo cáo về Vụ Hợp tác quốc tế để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.