ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2021/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 21 tháng 6 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 1083/TTr- SGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2021 và thay thế Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành quy định về quản lý, bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
1. Quy định này quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (bao gồm đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã và các loại đường chuyên dùng khác).
2. Quy định này không áp dụng đối với việc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì quốc lộ. Khuyến khích áp dụng đối với đường nội bộ doanh nghiệp (nếu có).
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Những nội dung không được đề cập tại Quy định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Đường huyện là đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, buôn và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
4. Đường giao thông nông thôn, bao gồm: đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính nội đồng.
5. Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức cá nhân.
6. Đường đô thị (hay đường phố) là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Cơ quan quản lý đường bộ địa phương là Sở Giao thông vận tải; Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
1. Tài sản hạ tầng giao thông đường bộ (kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) phải được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành khai thác và bảo trì.
2. Việc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ phải được thực hiện thống nhất; cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm tổ chức quản lý, vận hành khai thác và bảo trì theo phân cấp.
3. Hiện đại hoá công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ và nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
4. Công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ phải đảm bảo tính công khai, minh bạch; khuyến khích cơ quan quản lý đường bộ địa phương đấu thầu cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khi tham gia quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ; đa dạng hoá nguồn vốn để thực hiện việc bảo trì và phát triển hạ tầng đường bộ.
6. Tài sản hạ tầng đường bộ phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Phân cấp, trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh và giao cho:
1. Sở Giao thông vận tải quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng quản lý, vận hành khai thác và bảo trì mạng lưới đường huyện, đường đô thị (trừ phạm vi đường đô thị đi trùng với quốc lộ, đường tỉnh) và các tuyến đường khác nằm trong địa giới hành chính cấp huyện do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo trì mạng lưới đường xã và đường giao thông nông thôn khác trên địa bàn (kể cả đường giao thông nông thôn do Nhân dân tự làm, Nhà nước hỗ trợ vốn).
4. Đối với công trình đường bộ được thực hiện đầu tư theo hình thức Đối tác công tư (PPP):
a) Công trình thực hiện đầu tư theo Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT): Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ, bàn giao tài liệu phục vụ công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình cho cơ quan quản lý đường bộ địa phương theo phân cấp tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
b) Công trình thực hiện đầu tư theo Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Hợp đồng BOT) và công trình dự án khác: Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo trì trong suốt thời gian vận hành khai thác công trình.
5. Các Chủ đầu tư xây dựng công trình đường bộ trong khu, cụm công nghiệp, đường chuyên dùng, đường bộ sử dụng nguồn vốn khác (vốn do cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân đóng góp) chịu trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình do mình đầu tư.
Điều 6. Đăng ký phân loại đường bộ, công bố tải trọng cầu đường
Đăng ký phân loại đường bộ: Căn cứ vào tình hình thực tế hệ thống đường bộ trên địa bàn do các cơ quan, tổ chức, cá nhân được phân cấp quản lý theo quy định, hàng năm cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký, phân loại theo quy định và gửi về Sở Giao thông vận tải trước ngày 15 tháng 6 hàng năm để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, công bố.
Điều 7. Phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ đang trong quá trình khai thác
1. Sở Giao thông vận tải thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì đường bộ đối với đường tỉnh và các tuyến đường khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt đối với đường đô thị, đường huyện, đường xã và các tuyến đường khác thuộc phạm vi quản lý.
3. Trách nhiệm lập và phê duyệt quy trình bảo trì thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 8, Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ (gọi tắt là Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT).
1. Việc lập hồ sơ quản lý trong giai đoạn khai thác bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ; đồng thời, đơn vị quản lý có trách nhiệm thường xuyên cập nhật vào phần mềm quản lý kết cấu hạ tầng đường bộ, hành lang an toàn giao thông những thay đổi liên quan đến từng tuyến đường do đơn vị được giao quản lý. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Việc lưu giữ hồ sơ:
a) Đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ liên quan đến tuyến đường giao quản lý (gồm: Hồ sơ thiết kế, hoàn công, sửa chữa, kiểm định công trình, giải phóng mặt bằng, hành lang an toàn) và có trách nhiệm bàn giao lại cho đơn vị khác khi không còn thực hiện nhiệm vụ quản lý tuyến đường đó.
b) Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm quản lý, lưu giữ hồ sơ toàn bộ các tuyến đường được phân cấp quản lý (không bao gồm hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thường xuyên của đơn vị quản lý).
3. Việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường địa phương thực hiện theo Quy định tại Điều 27 Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 9. Lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với các tuyến đường sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về sử dụng nguồn chi sự nghiệp kinh tế giao thông và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với công trình đường bộ được thực hiện đầu tư theo hình thức Đối tác công tư (PPP):
a) Công trình thực hiện đầu tư theo Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT): Cơ quan quản lý đường bộ địa phương nhận chuyển giao công nghệ, bàn giao tài liệu phục vụ công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình từ Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 5 Quy định này chịu trách nhiệm lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ. Công trình thực hiện đầu tư theo Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Hợp đồng BOT) và công trình dự án khác: Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án căn cứ vào tình trạng công trình đường bộ, phương án tài chính của công tác quản lý, bảo trì trong Hợp đồng BOT để lập kế hoạch bảo trì (vào thời điểm tháng 9 hàng năm).
b) Trước khi Nhà đầu tư phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch bảo trì phải có sự thống nhất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10. Thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình; bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình. Nội dung cụ thể công việc được quy định chi tiết tại các Điều, từ Điều 17 đến Điều 27 của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT và Điều 33 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Căn cứ kế hoạch bảo trì hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, dự toán chi ngân sách địa phương và kế hoạch chi nguồn vốn sự nghiệp kinh tế giao thông (của Trung ương phân bổ và địa phương), Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện.
3. Đối với công trình đường bộ thực hiện đầu tư theo hình thức Đối tác công tư (PPP): Đối với Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT), Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ, bàn giao tài liệu phục vụ bảo trì, hồ sơ bảo trì công trình xây dựng cho cơ quan ký kết hợp đồng trước khi chuyển giao công trình theo quy định tại hợp đồng dự án để xây dựng kế hoạch và thực hiện bảo trì; đối với Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Hợp đồng BOT) và công trình dự án khác, Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án căn cứ kế hoạch và chi phí bảo trì được duyệt tổ chức thực hiện bảo trì theo đúng quy định, đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt.
4. Đối với công trình đường bộ trong khu, cụm công nghiệp, đường chuyên dùng: Chủ đầu tư, quản lý công trình tự tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
5. Sửa chữa đột xuất công trình đường bộ thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo trì của các đơn vị có sử dụng nguồn kinh phí từ các nguồn vốn bố trí cho công tác bảo trì.
Điều 11. Quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường bộ
1. Việc quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Điều 34 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với các công trình còn trong giai đoạn bảo hành, việc quản lý và sửa chữa đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 27 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT .
3. Việc áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật trong công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ phải tuân thủ các quy định tại Điều 6 Luật Xây dựng, các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật về quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng hiện hành.
Điều 12. Báo cáo thực hiện công tác bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với hệ thống đường địa phương, các cơ quan quản lý đường bộ thực hiện trách nhiệm báo cáo theo quy định:
a) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ được giao quản lý và báo cáo về hiện trạng, đánh giá phân loại chất lượng đường bộ gửi Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
b) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp báo cáo kết quả xây dựng, bảo trì và rà soát, đánh giá phân loại đường giao thông nông thôn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, trước ngày 25 tháng 11 hàng năm.
c) Các đơn vị được giao quản lý, bảo trì đường tỉnh, báo cáo Sở Giao thông vận tải kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ được giao quản lý và báo cáo về hiện trạng, đánh giá phân loại chất lượng đường bộ, trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
d) Nội dung báo cáo theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT .
2. Sở Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam tình hình quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, quốc lộ được ủy quyền, đường huyện, đường đô thị, đường giao thông nông thôn và đường chuyên dùng, trước ngày 12 tháng 12 hàng năm.
Điều 13. Nguồn vốn quản lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn ngân sách nhà nước chi thường xuyên, nguồn thu từ việc khai thác, sử dụng công trình xây dựng; nguồn đóng góp và huy động của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý, bảo trì công trình đường bộ được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Sử dụng, khai thác tài sản hạ tầng đường bộ
1. Việc khai thác tài sản hạ tầng giao thông đường bộ để tạo vốn phát triển đường bộ được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Việc vận hành khai thác tài sản hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản và thực hiện theo trình tự, thủ tục đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và các quy định của pháp luật có liên quan.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 15. Trách nhiệm các Sở, ban, ngành của tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý, bảo trì công trình đường bộ trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quản lý và gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, Sở Giao thông vận tải phân bổ chi tiết nguồn vốn để quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đối với hệ thống công trình đường bộ được giao, đảm bảo hiệu quả, bảo đảm an toàn giao thông.
c) Thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường bộ theo phân cấp.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ; duy trì tình trạng kỹ thuật cầu đường, bảo đảm giao thông thông suốt; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường bộ.
đ) Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền (hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý) đối với việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, khai thác, bảo trì công trình đường bộ, công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi được giao quản lý.
e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra thực hiện công tác phòng chống thiên tai, khắc phục hư hỏng công trình đường bộ do thiên tai gây ra trên các tuyến đường tỉnh; tổ chức ứng cứu các công trình giao thông trên địa bàn. Đối với hệ thống đường tỉnh, trường hợp các tuyến đường bị hư hỏng nặng do thiên tai gây ra vượt quá khả năng kinh phí dành cho công tác bảo dưỡng thường xuyên, Sở Giao thông vận tải lập danh mục gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai.
g) Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống công trình đường bộ theo phân cấp.
h) Hàng năm rà soát đánh giá, phân loại chất lượng đường bộ được giao quản lý, tổng hợp kết quả phân loại đường địa phương và tình hình quản lý, bảo trì mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định.
i) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
k) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 của Quy định này.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện công tác quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan hướng dẫn và thực hiện công tác quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí quản lý bảo trì đường bộ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo đúng quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh phí quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
Điều 16. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn cấp huyện tổ chức thực hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo trì các tuyến đường bộ được giao quản lý.
2. Thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì đường bộ theo phân cấp.
3. Xây dựng kế hoạch vốn quản lý, bảo trì hàng năm hệ thống đường huyện, đường đô thị theo phân cấp và các tuyến đường khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ chi tiết nguồn vốn để quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao.
5. Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra thực hiện công tác phòng chống lụt bão và khắc phục hư hỏng công trình đường bộ do thiên tai, địch họa gây ra trên các tuyến đường quản lý theo phân cấp; tổ chức ứng cứu các công trình trọng điểm, công trình giao thông trên địa bàn; huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
6. Lưu trữ và quản lý hồ sơ quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống công trình đường bộ theo phân cấp.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền đối với việc thực hiện quản lý, bảo trì ở các đơn vị quản lý, sửa chữa đường bộ; công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
8. Trường hợp các tuyến đường huyện, đường đô thị bị hư hỏng nặng do thiên tai gây ra vượt quá khả năng kinh phí dành cho công tác bảo dưỡng thường xuyên, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động sử dụng kinh phí dự phòng ngân sách của địa phương mình để khắc phục. Trường hợp ngân sách không đủ để khắc phục, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai.
9. Hàng năm rà soát đánh giá, phân loại chất lượng đường bộ được giao quản lý, tổng hợp kết quả phân loại đường địa phương và tình hình quản lý, bảo trì mạng lưới giao thông đường bộ được giao quản lý theo phân cấp, báo cáo Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 của Quy định này.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống đường bộ được giao quản lý trên địa bàn theo phân cấp.
2. Xây dựng kế hoạch vốn quản lý, bảo trì hàng năm hệ thống đường bộ theo phân cấp để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, bố trí kinh phí bảo trì từ các nguồn vốn ngân sách địa phương và nguồn huy động hợp pháp khác cho công tác bảo trì công trình đường bộ theo phân cấp.
3. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục Nhân dân các quy định pháp luật về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
4. Phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp quản lý công trình đường bộ (bao gồm cả việc giữ gìn các mốc đất đường bộ, mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của dự án).
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
6. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý và báo cáo theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
Điều 18. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ
1. Thực hiện việc quản lý, bảo trì công trình đường bộ được giao đúng theo Quy định này, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc quy trình bảo trì công trình, nội dung quy định trong hợp đồng ký với cơ quan quản lý đường bộ và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
1. Bảo trì công trình đường bộ kể từ ngày nhận bàn giao để thực hiện dự án.
2. Thực hiện các biện pháp đảm bảo giao thông, trực đảm bảo giao thông, tham gia xử lý khi có tai nạn giao thông và sự cố công trình theo quy định của Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chấp hành việc xử lý, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 20. Triển khai tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, vận hành khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện quy định này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm triển khai thực hiện và hướng dẫn thi hành Quy định này đến các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường đô thị theo phạm vi phân cấp quản lý tương tự như đối với đường huyện.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định này và quy định khác của pháp luật về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và quy định khác của pháp luật về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Quy định
1. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.