ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1797/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 10 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG TỔ CÔNG TÁC CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Căn cứ Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh - Tổ trưởng Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh theo Quyết định số 1640/QĐ-UBND ngày 12/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh - Tổ trưởng Tổ công tác, các thành viên Tổ công tác và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ, KẾT LUẬN, CHỈ ĐẠO CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1797/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc làm việc, phương thức hoạt động của Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, địa phương (bao gồm việc triển khai giao nhiệm vụ thực hiện chủ trương, chỉ đạo, kết luận của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy) (Sau đây gọi tắt là Tổ công tác).
2. Thành viên Tổ công tác, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành, địa phương) có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Vị trí chức năng của Tổ công tác
1. Vị trí
Tổ công tác do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập, hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chức năng
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Tổ công tác
1. Tổ công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, họp định kỳ 1 tháng một lần, trừ trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Tổ trưởng Tổ công tác. Bên cạnh hình thức họp trực tiếp để thảo luận, Tổ công tác có thể lấy ý kiến tham gia của các thành viên bằng văn bản.
2. Tổ trưởng (hoặc Tổ phó khi Tổ trưởng phân công) là người chủ trì và kết luận các cuộc họp của Tổ công tác; ký các văn bản của Tổ công tác gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan.
3. Khi ký các văn bản của Tổ công tác thì Tổ trưởng và Tổ phó sử dụng con dấu của cơ quan mình.
4. Công khai, minh bạch, khách quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 4. Phương thức hoạt động của Tổ công tác
Tổ trưởng Tổ công tác tổ chức phương thức hoạt động của Tổ phù hợp với tính chất công việc của Tổ; xây dựng Kế hoạch làm việc, thông báo yêu cầu, thời gian, nội dung kiểm tra cho các sở, ngành, địa phương biết để phối hợp thực hiện.
Điều 5. Nhiệm vụ của Tổ công tác
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tại các sở, ban, ngành, địa phương.
2. Đánh giá toàn diện, đầy đủ tiến độ, chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao so với yêu cầu đề ra; có ý kiến về sự phù hợp của nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo đã giao so với thực tiễn.
3. Kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo đã giao để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng giải quyết hoặc có biện pháp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan.
4. Định kỳ hàng tháng hoặc sau mỗi đợt kiểm tra, báo cáo đầy đủ và chính xác tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kiến nghị các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của các sở, ban, ngành, địa phương được kiểm tra; kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định (nếu có) với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Tổ công tác
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về các nhiệm vụ và các mặt hoạt động của Tổ công tác;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Tổ công tác;
c) Điều hành, phân công, đôn đốc các thành viên Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ được giao;
d) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Tổ công tác và nội dung kiểm tra;
đ) Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Tổ công tác;
e) Báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Tổ công tác; kết quả kiểm tra và các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
g) Báo cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung quy chế hoạt động của Tổ công tác; bổ sung, thay thế thành viên khi cần thiết.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Tổ trưởng Tổ công tác về các nhiệm vụ được phân công;
b) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Tổ công tác theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác hoặc khi được Tổ trưởng Tổ công tác ủy quyền;
c) Ký các văn bản điều hành hoạt động của Tổ công tác và các văn bản liên quan đến việc kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo sự phân công hoặc ủy quyền của Tổ trưởng Tổ công tác;
d) Điều hành, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác trong phạm vi nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền;
đ) Báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác về kết quả thực hiện các công việc, các mặt hoạt động được ủy quyền.
3. Nhiệm vụ của Thường trực Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Tổng hợp và giúp Tổ trưởng Tổ công tác điều phối các hoạt động của Tổ công tác;
c) Tham mưu giúp Tổ trưởng Tổ công tác trong việc triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Tổ công tác; đề xuất Kế hoạch hoạt động của Tổ công tác trình Tổ trưởng Tổ công tác phê duyệt;
d) Tham mưu, đề xuất với Tổ trưởng Tổ công tác về những nội dung cần kiểm tra, trình Tổ trưởng Tổ công tác quyết định;
đ) Triển khai việc rà soát, tổng hợp tình hình phân loại văn bản và cập nhật nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, địa phương, báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác;
e) Đôn đốc các thành viên Tổ công tác, các sở, ban, ngành, địa phương chuẩn bị báo cáo, tài liệu liên quan theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác;
g) Tổ chức việc dự thảo các văn bản, tài liệu cho các cuộc họp, làm việc của Tổ công tác và các văn bản, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chuẩn bị công tác hậu cần cho các cuộc họp, làm việc của Tổ công tác, trình Tổ trưởng Tổ công tác phê duyệt.
4. Nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Theo dõi, rà soát kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, địa phương thuộc lĩnh vực theo dõi thực hiện của sở, cơ quan mình để đôn đốc thực hiện bảo đảm đúng tiến độ; đánh giá kết quả thực hiện so với yêu cầu đề ra; có ý kiến về sự phù hợp của nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo đã giao so với thực tiễn;
c) Kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, địa phương và đề xuất giải quyết những vướng mắc, bất cập đó;
d) Đề xuất những nội dung kiểm tra thuộc lĩnh vực theo dõi, phụ trách của sở, cơ quan mình; chuẩn bị tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra do mình đề xuất hoặc theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác;
đ) Báo cáo, cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho sở, cơ quan mình phụ trách, theo dõi theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác;
e) Đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tổ công tác trong xử lý công việc, đặc biệt trong tham mưu, đề xuất các nội dung liên quan đến việc kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
5. Nhiệm vụ của Thư ký Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Rà soát, tổng hợp việc cập nhật thông tin tình hình thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, địa phương để đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện theo đúng yêu cầu đề ra;
c) Giúp Thường trực Tổ công tác đôn đốc các thành viên Tổ công tác, các sở, ban, ngành, địa phương chuẩn bị báo cáo, tài liệu liên quan theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác; dự thảo các văn bản, tài liệu cho mỗi cuộc họp, làm việc của Tổ công tác và các văn bản, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; chuẩn bị công tác hậu cần cho các cuộc họp, làm việc của Tổ công tác;
d) Tham mưu, đề xuất với Thường trực Tổ công tác về các nội dung liên quan đến việc kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.
Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tổ công tác có quyền yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Tổ công tác.
3. Tổ công tác có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, kết quả hoạt động của Tổ công tác.
Điều 8. Kinh phí hoạt động của Tổ công tác
Kinh phí hoạt động của Tổ công tác được bố trí từ nguồn kinh phí hoạt động của UBND tỉnh được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của Văn phòng UBND tỉnh. Việc thanh, quyết toán kinh phí hoạt động của Tổ công tác thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Các sở, ban, ngành, địa phương tạo điều kiện, phối hợp với Tổ công tác hoàn thành nhiệm vụ, không làm cản trở đến hoạt động của Tổ công tác.
2. Trong quá trình hoạt động, thực thi nhiệm vụ của Tổ công tác, nếu có khó khăn, vướng mắc, Tổ trưởng Tổ công tác trực tiếp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để cho ý kiến chỉ đạo, giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.