ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1791/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 22 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận 21-KL/TW ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII;
Căn cứ Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận 21-KL/TW ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1594/TTr-SNV ngày 14 tháng 6 năm 2022 về việc ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kết luận 21-KL/TW ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 21-KL/TW NGÀY 25/10/2021 CỦA BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG, CHỈNH ĐỐN ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ; KIÊN QUYẾT NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI, XỬ LÝ NGHIÊM CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN SUY
THOÁI VỀ TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG, BIỂU HIỆN “TỰ DIỄN BIẾN”, “TỰ
CHUYỂN HÓA”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1791/QĐ-UBND ngày 22/6/2022 của Ủy ban nhân dân Khánh Hòa)
Triển khai Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” (sau đây gọi tắt là Kết luận số 21-KL/TW); Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 11/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 30/NQ-CP); Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 21/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận 21-KL/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 73-KH/TU); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”như sau:
1. Nhận thức sâu sắc tính chất, tầm quan trọng trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong tình hình hiện nay; trên cơ sở đó, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm chính trị, tinh thần tự giác, gương mẫu của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức trong toàn tỉnh về thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP , Kế hoạch số 73-KH/TU; tạo bước chuyển biến rõ rệt, hiệu quả, thực chất trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị.
2. Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy thành các nhiệm vụ cụ thể của các cấp, các ngành để triển khai đồng bộ, hiệu quả trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Xác định rõ trách nhiệm, nội dung công việc, phương pháp thực hiện ở các cấp, các ngành; tạo bước chuyến biến tích cực, mạnh mẽ trong hệ thống chính trị.
4. Bảo đảm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra một cách đồng bộ, toàn diện, trọng tâm, trọng điểm, kiên trì, thường xuyên, với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn của các cấp, các ngành, gắn với thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và thực hiện các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Trung ương về xây dựng đội ngũ cán bộ và xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường niềm tin của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ; tạo động lực làm việc trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh.
5. Bảo đảm tính khả thi cao và hiệu quả thiết thực của Chương trình hành động; kế thừa kết quả, kinh nghiệm thực hiện trong thời gian qua; tuyệt đối không được hình thức, chiếu lệ.
6. Là cơ sở để chỉ đạo, điều hành các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện; đồng thời là cơ sở để kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, chỉ đạo thực hiện Kết luận số 21-KL/TW
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng cùng cấp, tổ chức nghiên cứu, quán triệt, chỉ đạo quyết liệt thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP , Kế hoạch số 73-KH/TU và Chương trình hành động này trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý; tiến hành đồng thời với việc đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 và Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức căn cứ nội dung Kết luận số 21-KL/TW và chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân được phân công để lồng ghép đưa vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm để triển khai thực hiện.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện Kết luận số 21-KL/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP , Kế hoạch số 73-KH/TU và Chương trình hành động này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện: Tháng 6/2022.
3. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng, tự phê bình và phê bình
a) Thường xuyên rà soát, đánh giá, tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng tổ chức quán triệt, học tập các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng; tăng cường đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về tầm quan trọng của nghiên cứu, học tập lý luận chính trị, đề cao trách nhiệm tự học, tự nghiên cứu của cá nhân.
b) Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị; quán triệt, tập trung làm tốt, đầy dù nội dung học tập, làm theo và nêu gương của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục triển khai thường xuyên, hiệu quả Kế hoạch số 8817/KH-UBND ngày 03/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Kế hoạch số 2022/KH-UBND ngày 10/3/2022 về học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2022.
c) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch.
d) Tăng cường công tác thông tin định hướng tư tưởng, nhất là thông tin về những vấn đề được dư luận xã hội quan tâm; chủ động dự báo tình hình, kịp thời xử lý thông tin, định hướng dư luận xã hội, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Nâng cao chất lượng đo lường, đánh giá sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
đ) Nâng cao chất lượng hoạt động của báo chí, quản lý chặt chẽ các trang tin điện tử, nhất là mạng xã hội; phát huy vai trò của cơ quan báo chí, của công luận trong đấu tranh phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; tăng cường định hướng thông tin, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lợi dụng Internet, mạng xã hội để xuyên tạc sự thật, kích động, gây rối, chia rẽ đoàn kết nội bộ.
e) Triển khai thực hiện các quy định về đạo đức công vụ, chuẩn mực, giá trị con người Việt Nam phù hợp với truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc làm cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức sâu sắc trách nhiệm của mình trước Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Kiên quyết chống biểu hiện bè phái, cục bộ địa phương, “lợi ích nhóm”.
g) Cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình trong nội bộ, bảo đảm nghiêm túc, thẳng thắn, “tự soi”, “tự sửa”; gắn kiểm điểm tự phê bình cá nhân với kiểm điểm tập thể, làm rõ trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân đối với khuyết điểm của tập thể; có biện pháp để phòng ngừa và tự giác khắc phục khuyết điểm, hạn chế; kiên quyết khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, chạy theo thành tích.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
a) Tiếp tục triển khai nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24/10/2018, Kế hoạch số 103-KH/TU ngày 17/10/2018 của Tỉnh ủy, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 3842/QĐ-UBND ngày 12/12/2018 về thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Đề cao trách nhiệm nêu gương, ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt chủ trương khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, luôn nỗ lực hành động vì lợi ích chung. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước.
c) Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy dân chủ gắn với tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cán bộ. Tăng cường kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ một cách thực chất và hiệu quả; bảo đảm đúng quy định, quy trình, công tâm, khách quan, chặt chẽ, thận trọng trong từng khâu của công tác cán bộ.
d) Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể, với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương. Kịp thời miễn nhiệm, cho từ chức, thay thế cán bộ năng lực hạn chế, uy tín thấp, mắc sai phạm mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm.
d) Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ. Chủ động phát hiện nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 và chuẩn bị cho nhiệm kỳ tiếp theo, bảo đảm tính kế thừa, ổn định, đỗi mới, phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm số lượng và cơ cấu hợp lý.
e) Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bên trong từng bộ, cơ quan gắn với đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý nhà nước; chỉ đạo, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định về nền hành chính công vụ minh bạch, liêm chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, cải cách thủ tục hành chính.
g) Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc của các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đứng đầu theo đúng quy định; phát huy dân chủ, nâng cao ý thức, trách nhiệm nêu gương, tinh thần phục vụ Nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức vi phạm đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, vi phạm pháp luật.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Tập trung hoàn thiện, triển khai cơ chế, chính sách
a) Kịp thời sơ kết, tổng kết các văn bản của Trung ương liên quan đến các nội dung của công tác cán bộ, tổ chức bộ máy và trách nhiệm của người đứng đầu; công tác cải cách hành chính; kiểm soát quyền lực và phòng, chống tiêu cực trong công tác cán bộ.
b) Tập trung rà soát, thể chế hóa kịp thời chủ trương của Đảng; rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa quy định của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là người đứng đầu trong công tác xây dựng cơ chế, chính sách, không để bị chi phối, tác động bởi các hành vi không lành mạnh của bất cứ tổ chức, cá nhân nào, không để xảy ra tình trạng lồng ghép "lợi ích nhóm", lợi ích cục bộ của cơ quan quản lý nhà nước trong văn bản pháp luật.
c) Triển khai thực hiện cơ chế kiểm soát quyền lực trong các lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực, hoạt động dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, như: Công tác cán bộ, tài chính, ngân sách, tài sản công, đầu tư công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, xây dựng, đất đai, tài nguyên, thanh tra,...
d) Triển khai thực hiện luật pháp, cơ chế, chính sách phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, trong đó, chú trọng các quy định về tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; chế tài xử lý người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí; quy định về công khai, minh bạch tài sản, thu nhập; có cơ chế bảo vệ, khuyến khích Nhân dân và cán bộ, đảng viên phản ánh, tố giác cán bộ, công chức, viên chức tham nhũng, tiêu cực.
đ) Tiếp tục triển khai pháp luật về sử dụng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm đồng bộ, liên thông với quy định của Đảng về công tác cán bộ; quy định pháp luật về tạo điều kiện thuận lợi và bảo vệ cán bộ, công chức, viên chức đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; cơ chế phát hiện, lựa chọn, trọng dụng nhân tài, cán bộ có năng lực nổi trội, cán bộ trẻ; thu hút và khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, lĩnh vực, địa bàn đặc thù, phức tạp, trọng yếu.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
a) Tập trung thanh tra, kiểm tra, giám sát cơ quan, tổ chức, người đứng đầu, cán bộ chủ chốt ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực và có nhiều khiếu nại, khiếu kiện kéo dài; quan tâm giải quyết dứt điểm những vụ việc gây bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
b) Thực hiện thường xuyên, nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là những lĩnh vực liên quan đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của Nhân dân và lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra sai phạm để chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những hành vi tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
c) Tăng cường kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghiêm quy định về chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan bảo vệ pháp luật, thanh tra, kiểm tra có bản lĩnh vững vàng, liêm chính, trung thực, có kiến thức, kỹ năng chuyên môn sâu, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
đ) Chủ động phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh các vụ việc tham nhũng, tiêu cực. Thường xuyên kiểm tra, rà soát việc thực hiện các kiến nghị, kết luận của kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, đảm bảo các kiến nghị, kết luận kiểm toán, thanh tra, kiểm tra được thực hiện nghiêm túc, triệt để, đúng thời gian quy định. Có giải pháp hiệu quả để thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế.
e) Xử lý kiên quyết, kịp thời, đúng pháp luật những hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí, nhất là trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên quốc gia và những người bao che hành vi tham nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định bảo vệ người tố cáo về tham nhũng, tiêu cực. Khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời những mô hình hay, các điển hình tiên tiến, tấm gương tiêu biểu, có sức lan tỏa lớn trong xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; trong đó chú trọng giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống và nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, đảng viên và công chức, viên chức trong hệ thống chính trị; phát huy vai trò và nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong công tác xây dựng pháp luật và giám sát việc thực hiện pháp luật.
b) Triển khai các văn bản pháp luật về dân chủ ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng"; thực hiện mở rộng dân chủ đi đối với tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
c) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức; tạo bước chuyển biến thực chất hơn trong giám sát của Nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện, đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý và của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường trách nhiệm giải trình của người đứng đầu; thực hiện nghiêm quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối thoại với công dân; tiếp nhận và kịp thời chỉ đạo giải quyết các vấn đề Nhân dân phản ánh, khiếu kiện, nhất là những vấn đề liên quan đến đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức; phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của Nhân dân trong việc giám sát, phản biện, góp ý xây dựng chính quyền các cấp thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội.
d) Giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, tập trung đông người; xử lý có hiệu quả những vụ việc tồn đọng, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, các dự án chậm tiến độ, đầu tư kém hiệu quả, gây thua lỗ kéo dài, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước.
đ) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước kết hợp với phương thức vận động, tập hợp Nhân dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp để giải quyết hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của mỗi bộ, ngành, địa phương.
e) Đẩy mạnh và đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng, nhất là vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và của cơ quan thông tấn, báo chí.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Cơ quan chủ trì thực hiện:Các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
a) Căn cứ Kết luận số 21-KL/TW, Nghị quyết số 30/NQ-CP , Kế hoạch số 73-KH/TU và Chương trình hành động này để xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm để tổ chức thực hiện.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 21/3/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-TW của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 23/02/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 28/01/2022 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1165/QĐ-UBND ngày 29/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 09/NQ-TW của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
c) Tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ đặt ra tại Chương trình hành động này và chương trình, kế hoạch của từng cơ quan, đơn vị, địa phương theo đúng mục đích, yêu cầu gắn với thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm. Trước mắt, thực hiện tốt các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân.
d) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đạo đức, văn hóa công vụ của đội ngũ công chức, viên chức, nhất là những lĩnh vực liên quan đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm biểu hiện tham nhũng, tiêu cực, nhũng nhiễu.
đ) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 15/11 để theo dõi, tổng hợp.
- Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030 được ban hành kèm theo Quyết định số 4831/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hàng năm đánh giá và công bố các chỉ số: cải cách hành chính, sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tiếp tục triển khai các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy.
- Triển khai các quy định pháp luật về dân chủ ở cơ sở; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp.
- Sơ kết việc thực hiện Đề án văn hóa công vụ theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với cơ quan có liên quan theo dõi thông tin trên các trang thông tin điện tử, mạng xã hội; tăng cường chỉ đạo ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc; sớm phát hiện để đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
- Tham mưu thực hiện tốt Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 được ban hành kèm theo Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 04/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Rà soát, tham mưu hoàn thiện các quy định của tỉnh về thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế theo tinh thần Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư.
- Tham mưu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng pháp luật với công tác tổ chức thi hành pháp luật.
- Hướng dẫn cơ quan hành chính nhà nước các cấp làm tốt công tác tiếp dân định kỳ, giải quyết kịp thời, đúng quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo; tập trung nguồn lực, thực hiện đồng bộ các giải pháp để giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp kéo dài.
11. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Thanh tra tỉnh:
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật liên quan đến các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư công, xây dựng, đất đai, tài nguyên, ngân sách, tài sản công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước... để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực và tạo sự thống nhất, khả thi, hiệu quả trong tổ chức thực hiện.
- Rà soát, sớm hoàn thành việc khắc phục các sai phạm theo kết luận của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Thanh tra Chính phủ và Kiểm toán nhà nước, nhất là những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh. Tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề tồn đọng, kéo dài, gây bức xúc trong nhân dân; kiên quyết xử lý các dự án chậm tiến độ, kém hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.