NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 179/1997/NH9-QĐ |
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 1997 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước ngày 23-5-1990;
Căn cứ Nghị định 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ qui định về nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 20-CP ngày 1-3-1995 của Chính phủ qui định về chức năng
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Xét yêu cầu nhiệm vụ công tác;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Vụ Quản lý các tổ chức Tín dụng nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo, Vụ trưởng Vụ Quản lý các tổ chức Tín dụng nhân dân, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thi hành quyết định này.
|
Cao Sĩ Kiêm (Đã ký) |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ QUẢN LÝ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
NHÂN DÂN
(Ban hành theo Quyết định số 179-QĐ-NH9 ngày 17-6-1997 của Thống đốc Ngân
hàng nhà nước)
Điều 1. Vụ Quản lý các tổ chức tín dụng nhân dân là đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có chức năng tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân và Hợp tác xã tín dụng trong phạm vi cả nước.
Điều 2. Lãnh đạo Vụ là Vụ Trưởng: giúp việc Vụ trưởng có một số Phó vụ Trưởng.
Điều 3. Vụ Quản lý các tổ chức tín dụng nhân dân có các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Tham mưu cho Thống đốc trong việc xây dựng mục tiêu chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống các Quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã tín dụng phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
2. Căn cứ Luật hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật, nghiên cứu soạn thảo các quy định bổ sung, sửa đổi Điều lệ mẫu của các Quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã tín dụng đề nghị Thống đốc trình Chính phủ ban hành.
3. Trình Thống đốc ban hành các Chính sách, quy định của Ngân hàng Nhà nước về tổ chức, hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng và hướng dẫn việc thực hiện các chính sách, quy định đó.
4. Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng cơ chế quản lý đối với các loại hình hợp tác xã khác về các nội dung có liên quan tới hoạt động ngân hàng.
5. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Ngân hàng Trung ương trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, điều hành, kiểm soát và cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ của các Quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã tín dụng.
6. Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng của Ngân hàng Nhà nước Trung ương để tiếp nhận, điều phối và thực hiện hoặc tham gia thực hiện các chương trình, dự án quốc gia hoặc quốc tế trợ giúp phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã tín dụng.
7.Thẩm định và trình Thống đốc cấp, thu hồi giấy phép hoạt động đối với Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực: hướng dẫn các chi nhánh ngân hàng nhà nước trong việc cấp và thu hồi giấy phép hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng trên địa bàn.
8. Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan để thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao.
9. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của ban điều hành thí điểm Quỹ tín dụng nhân dân và tiến hành tổng kết việc thực hiện Đề án thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo kế hoạch của Ban chỉ đạo Trung ương về thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân.
10. Phối hợp với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước trong một số vấn đề cần thiết để đảm bảo sự an toàn của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân và hợp tác xã tín dụng.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thống đốc giao.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 4. Vụ Quản lý các tổ chức tín dụng nhân dân có các phòng sau đây:
1. Phòng Tổng hợp
2. Phòng Chế độ
3. Phòng phát triển mạng lưới
4. Phòng thông tin - Thống Kê
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Vụ trưởng quy định.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Trưởng:
1. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm toàn diện trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các nhiệm vụ được nêu tại Điều 3 quy chế này và các mặt công tác khác của Vụ.
2. Quyết định chương trình, kế hoạch và biện pháp công tác của Vụ trong từng thời gian, báo cáo công tác của Vụ với cấp trên và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các quyết định của mình.
3. Dự các hội nghị do Thống đốc Ngân hàng nhà nước triệu tập để thảo luận các chương trình công tác, xây dựng các văn bản và đề án, sơ kết và tổng kết quá trình thực hiện các cơ chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
4. Ký thừa lệnh Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trên các công văn, giấy tờ giao dịch trong và ngoài ngành; trả lời đơn thư của các tổ chức hoặc cá nhân thuộc phạm vi công tác thẩm quyền của Vụ trưởng.
5. Bố trí tổ chức và sắp xếp cán bộ của vụ phù hợp với quy chế này. Xây dựng nội quy làm việc và phương thức điều hành hợp lý, năng động, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu các nhiệm vụ được giao.
6. Phân công trách nhiệm cho các Phó Vụ Trưởng: khi cần thiết có thể trực tiếp giao nhiệm vụ cho các chuyên viên trong vụ.
7. Làm những công tác khác do Thống đốc giao.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Vụ Trưởng:
1. Giúp Vụ Trưởng chỉ đạo, điều hành một số mặt công tác do Vụ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ Trưởng và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các nhiệm vụ được giao.
2. Được ký thay Vụ Trưởng trên các văn bản giao dịch, tờ trình Thống đốc theo sự uỷ quyền quy định trong nội quy làm việc của Vụ Trưởng.
3. Khi Vụ Trưởng đi vắng, một Phó Vụ trưởng được uỷ quyền thay mặt Vụ trưởng để giải quyết các công việc chung của Vụ và phải chịu trách nhiệm về các công việc đã giải quyết trong thời gian được uỷ quyền: sau đó phải báo cáo lại với Vụ trưởng về những công việc đã giải quyết.
4. Tham gia ý kiến với Vụ trưởng trong việc thực hiện các mặt công tác của Vụ theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.