ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1774/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 9 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi, bổ sung ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19;
Căn cứ Nghị quyết, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Chương trình công tác năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 100/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng 8 năm 2022,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 (gọi tắt là Đề án).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH
VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1774/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm
2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh của Việt Nam (PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Chỉ số PCI được xây dựng nhằm đánh giá môi trường kinh doanh, chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền địa phương, qua đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân trong nước.
Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc luôn chú trọng đến cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành bộ máy hành chính các cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuận lợi, hiệu quả, đúng pháp luật, góp phần tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016-2020 chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong các năm gần đây có xu hướng giảm và chưa đạt mục tiêu nằm ổn định trong tốp 10 địa phương có chất lượng điều hành tốt nhất[1]. Điều này phản ánh thực tế tỉnh Vĩnh Phúc mặc dù đã có những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nhưng các giải pháp đưa ra và việc tổ chức triển khai của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị có liên quan còn nhiều hạn chế chưa có sự cải thiện và đột phá. Do đó, tỉnh Vĩnh Phúc cần có hành động cụ thể để từng bước cải thiện môi trường đầu tư và năng lực cạnh tranh đưa tỉnh Vĩnh Phúc.
Vì vậy, việc xây dựng “Đề án Cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025” để xác định mục tiêu, giải pháp và tổ chức thực hiện nâng cao PCI của tỉnh Vĩnh Phúc là rất cần thiết.
Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là cơ sở để các ngành, các cấp xây dựng và triển khai các kế hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý Nhà nước nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là việc thống nhất từ nhận thức đến hành động của các ngành, các cấp và nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị hướng tới mục tiêu nhằm khắc phục những điểm nghẽn, phát huy điểm mạnh, phấn đấu đưa Vĩnh Phúc trở thành một địa phương có môi trường đầu tư kinh doanh nằm trong tốp 10 địa phương dẫn đầu cả nước là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2. Cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn:
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
- Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19;
- Nghị quyết, Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Chương trình công tác năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025.
+ Thời gian: Giai đoạn 2021-2025;
+ Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Với ý nghĩa và mục tiêu nêu trên, ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề án được trình bày thành 03 phần như sau:
- Phần thứ nhất: Đánh giá chung về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2021.
- Phần thứ hai: Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới.
- Phần thứ ba: Tổ chức thực hiện.
ĐÁNH GIÁ CHUNG, PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2021
I. TỔNG QUAN VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gọi tắt là PCI (Provincial Competitiveness Index) được xây dựng nhằm đánh giá môi trường kinh doanh, chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền các tỉnh, thành phố của Việt Nam. Không chỉ tập trung phân tích các cảm nhận của doanh nghiệp về chất lượng điều hành kinh tế, nghiên cứu PCI thường niên còn tiến hành điều tra đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đang hoạt động tại Việt Nam, đánh giá niềm tin của doanh nghiệp về triển vọng kinh doanh, xếp hạng chất lượng cơ sở hạ tầng địa phương và thực hiện nghiên cứu chuyên đề về một xu hướng hoặc chính sách nổi bật, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cả nước.
PCI là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ từ năm 2005. PCI được xác định thông qua hệ thống các chỉ số thành phần. Mỗi chỉ số thành phần có một trọng số và bao gồm một số chỉ tiêu cấu thành, phản ánh những lĩnh vực, khía cạnh khác nhau, chính quyền các cấp có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ số PCI đo lường chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trên 10 lĩnh vực quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Theo đó, một địa phương được coi là có chất lượng điều hành tốt khi có: 1) Chi phí gia nhập thị trường thấp; 2) Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định; 3) Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai; 4) Chi phí không chính thức thấp; 5) Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng; 6) Môi trường cạnh tranh bình đẳng; 7) Chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp; 8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao; 9) Chính sách đào tạo lao động tốt; và 10) Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả và an ninh trật tự được duy trì; cụ thể gồm:
(1) Chi phí gia nhập thị trường (trọng số 5%): Đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau, chỉ số thành phần này đo lường thời gian một doanh nghiệp cần để đăng ký doanh nghiệp, xin cấp đất (số ngày) và nhận được mọi loại giấy phép, hoàn thành mọi thủ tục cần thiết để tiến hành hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, chỉ số cũng đánh giá hiệu quả của bộ phận Một cửa khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp thông qua các tiêu chí như cán bộ thân thiện, nhiệt tình, am hiểu chuyên môn, hướng dẫn thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng.
(2) Chỉ số Tiếp cận đất đai và mức độ ổn định trong sử dụng đất (trọng số 5%): Chỉ số này đánh giá hai góc độ: (i) ghi nhận những khó khăn khi tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh phù hợp, những khó khăn này không những làm doanh nghiệp mất đi cơ hội đầu tư mà còn hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng do không có vật thế chấp tại ngân hàng. Theo đó, chỉ số này được tính toán căn cứ vào tình trạng doanh nghiệp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng để đáp ứng nhu cầu mở rộng mặt bằng hay không, mức giá thực chất tại các địa phương trong mối tương quan giữa nhu cầu và quỹ đất của địa phương và chất lượng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai qua tiêu chí tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính và không gặp bất cứ khó khăn nào (ii) Đánh giá các chính sách liên quan đến đất đai có tạo ra “sự ổn định trong sử dụng đất”, liệu doanh nghiệp có cảm thấy an tâm đối với các quyền sử dụng đất dài hạn của mình không? Khi doanh nghiệp yên tâm về tính ổn định của mặt bằng sản xuất, họ sẽ tự tin đầu tư lâu dài trên mặt bằng đó. Theo đó, chỉ số này đánh giá rủi ro bị thu hồi mặt bằng và mức giá đền bù thỏa đáng trong trường hợp bị thu hồi.
(3) Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin (trọng số 20%): Minh bạch là một trong những yếu tố quan trọng nhất để phân biệt môi trường kinh doanh đào tạo thuận lợi cho sự phát triển khu vực tư nhân. Đánh giá tính minh bạch phải hội đủ năm thuộc tính sau: tính sẵn có của thông tin (hay khả năng doanh nghiệp tiếp cận thông tin), tính công bằng, tính ổn định, tính tiên liệu của việc triển khai thực hiện các chính sách quy định và tính cởi mở qua đánh giá mức độ phổ biến của trang thông tin của tỉnh. Theo đó, các chỉ tiêu sử dụng trong chỉ số này là: Khả năng tiếp cận tài liệu quy hoạch và tài liệu pháp lý dễ hay khó; doanh nghiệp có cần phải nhờ tới mối quan hệ để tiếp cận tài liệu hay không; trong quá trình kinh doanh có phải thương lượng với cán bộ thuế hay không; vai trò của hiệp hội trong phản biện và tư vấn chính sách và độ mở của các Cổng Thông tin điện tử.
(4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước (trọng số 5%): đo lường thời gian mà các doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian mà doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, ví dụ tỉ lệ doanh nghiệp dành hơn 10% quỹ thời gian trong năm tìm hiểu và thực hiện các thủ tục quy định Nhà nước; số cuộc thanh kiểm tra hàng năm, thời gian trung bình của thanh, kiểm tra thuế; và các tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ công chức nói chung.
(5) Chỉ số Chi phí không chính thức (trọng số 10%): đo lường mức chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả cũng như những trở ngại do những chi phí này gây nên đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc trả những chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi không và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng quy định pháp luật để trục lợi không?.
(6) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng: Chỉ số thành phần này đánh giá môi trường cạnh tranh đối với các doanh nghiệp dân doanh trước những ưu đãi dành cho doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (DN FDI) và các doanh nghiệp thân quen với cán bộ chính quyền cấp tỉnh, thể hiện dưới dạng các đặc quyền, ưu đãi cụ thể khi tiếp cận các nguồn lực cho phát triển như đất đai, tín dụng... và được ưu tiên đối xử trong thực hiện các thủ tục hành chính và chính sách.
(7) Chỉ số Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh (trọng số 5%): chỉ số này đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của chính quyền tỉnh trong quá trình thực thi chính sách của Trung ương, trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp, cũng như tính hiệu lực thực thi của các cấp Sở, ngành và huyện thị với các chủ trương của lãnh đạo tỉnh.
(8) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (trọng số 20%): Chỉ số thành phần này đánh giá các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp - những dịch vụ có vai trò then chốt để doanh nghiệp thành công trong hoạt động kinh doanh. Việc đánh giá các dịch vụ này trên 3 phương diện chính: mức độ phổ biến của dịch vụ (doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ tại tỉnh không), mức độ tham gia của các đơn vị cung cấp tư nhân và chất lượng dịch vụ (qua tiêu chí dự kiến có sử dụng lại dịch vụ trong thời gian tới). 6 nhóm dịch vụ bao gồm: Dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường; Dịch vụ tư vấn về pháp luật; Dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh; Dịch vụ xúc tiến thương mại; Dịch vụ liên quan đến công nghệ; Đào tạo về kế toán và tài chính và Đào tạo về quản trị kinh doanh.
(9) Chỉ số Đào tạo lao động (trọng số 20%: Chỉ số thành phần này phản ánh mức độ và chất lượng hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ cho các ngành sản xuất kinh doanh tại địa phương, cũng như tìm kiếm việc làm cho lao động tại địa phương.
(10) Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự (trọng số 5%): Chỉ số thành phần này phản ánh lòng tin của doanh nghiệp dân doanh đối với các thiết chế pháp lý của địa phương, việc doanh nghiệp có xem các thiết chế tại địa phương này như là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi mà doanh nghiệp có thể khiếu nại những hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương hay không, tình hình an ninh, trật tự được duy trì ổn định.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHỈ SỐ PCI TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016-2021:
1. Đánh giá chung:
Trong giai đoạn 2016-2021, thứ hạng của tỉnh Vĩnh Phúc liên tục có sự sụt giảm từ vị trí thứ 09/63 năm 2016 xuống vị trí 29/63 năm 2020. Đặc biệt có nhiều chỉ số thành phần có mức giảm thứ hạng sâu như: Chỉ số tiếp cận đất đai thứ hạng 36 xuống 61, chỉ số Chi phí không chính thức thứ hạng 23 xuống 43, chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp thứ hạng 28 xuống 59, chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự thứ hạng 17 xuống thứ hạng 42. Các chỉ số Cạnh tranh bình đẳng giảm thứ hạng 37 xuống 42 và chỉ số Tính minh bạch giảm từ thứ hạng 05 xuống 11.
Có 03 chỉ số được cải thiện trong giai đoạn này là chỉ số Gia nhập thị trường tăng thứ hạng 37 lên 14 (đặc biệt năm 2019 xếp thứ nhất toàn quốc), chỉ số Chi phí thời gian tăng thứ hạng 52 lên 17 và chỉ số Đào tạo lao động tăng thứ hạng 18 lên 14. Riêng năm 2021, PCI của Vĩnh Phúc có sự cải thiện mạnh mẽ vươn lên xếp thứ 5/63 tỉnh thành với nhiều chỉ số có sự cải thiện như: chỉ số Tiếp cận đất đai xếp thứ 7, chỉ số Chi phí thời gian và chỉ số Chi phí không chính thức xếp thứ 3
TT |
Chỉ số thành phần |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
||||||
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
||
1 |
Gia nhập thị trường |
8,48 |
37 |
7,10 |
58 |
6,67 |
56 |
8,65 |
1 |
8,33 |
14 |
7,02 |
28 |
2 |
Tiếp cận đất đai |
5,72 |
36 |
5,77 |
53 |
5,14 |
60 |
6,38 |
49 |
5,8 |
61 |
7,56 |
7 |
3 |
Tính minh bạch |
6,90 |
5 |
6,59 |
12 |
6,85 |
4 |
6,73 |
26 |
6,34 |
11 |
5,63 |
43 |
4 |
Chi phí thời gian |
6,01 |
52 |
7,27 |
14 |
5,90 |
55 |
7,21 |
20 |
8,34 |
17 |
8,46 |
3 |
5 |
Chi phí không chính thức |
5,50 |
23 |
6,05 |
16 |
6,02 |
33 |
6,61 |
16 |
6,25 |
43 |
8,05 |
3 |
6 |
Tính năng động |
5,46 |
10 |
5,97 |
19 |
6,01 |
17 |
6,39 |
30 |
6,59 |
21 |
7,2 |
15 |
7 |
Hỗ trợ doanh nghiệp |
5,64 |
28 |
6,81 |
19 |
6,35 |
37 |
6,1 |
36 |
5,03 |
59 |
7,24 |
24 |
8 |
Đào tạo lao động |
6,36 |
18 |
6,68 |
20 |
7,18 |
8 |
6,87 |
21 |
6,94 |
14 |
6,81 |
7 |
9 |
Thiết chế pháp lý |
5,84 |
17 |
6,28 |
18 |
5,82 |
53 |
6,52 |
34 |
6,49 |
42 |
7,78 |
8 |
10 |
Cạnh tranh bình đẳng |
4,92 |
37 |
5,00 |
35 |
5,33 |
41 |
6,33 |
35 |
6,37 |
42 |
7,07 |
7 |
11 |
Điểm số |
61,52 |
64,90 |
64,55 |
66,75 |
63,84 |
69,69 |
||||||
12 |
Xếp hạng chung |
9 |
12 |
13 |
17 |
29 |
5 |
||||||
13 |
Nhóm xếp hạng |
Tốt |
Khá |
Khá |
Khá |
Khá |
Tốt |
Như vậy, thông qua kết quả đánh giá khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong những năm qua cho thấy tỉnh Vĩnh Phúc cần tiếp tục cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh, duy trì ổn định vị trí thứ hạng cao nhằm đáp ứng được các kỳ vọng và nhu cầu của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Biểu: Các chỉ số thành phần của PCI Vĩnh Phúc, giai đoạn 2016-2021
(Chi tiết kết quả PCI của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 tại Phụ biểu 1 và Phụ biểu 2 kèm theo)
2. Kết quả cụ thể 10 chỉ số thành phần
2.1. Chỉ số gia nhập thị trường (trọng số 5%): Năm 2021 xếp thứ 28/63 tỉnh thành với 7,02 điểm giảm 14 bậc và 1,31 điểm so với năm 2020, cao hơn trung bình cả nước (6,77 điểm). Trong giai đoạn 2016-2020, thứ hạng cao nhất của chỉ số này là 01/63 vào năm 2019 và thứ hạng thấp nhất là 58/63 vào năm 2017. Kết quả trên phản ánh vẫn cần phải tiếp tục cải thiện các chỉ tiêu trong Chỉ số gia nhập thị trường về các nội dung tinh thần thái độ, hướng dẫn thủ tục, khả năng ứng dụng thông tin của bộ phận làm đăng ký kinh doanh, thời gian hoàn thành các loại giấy phép cần thiết để tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các dịch vụ công trực tuyến và một cửa liên thông. (Chi tiết tại Phụ biểu số 3).
2.2. Chỉ số tiếp cận đất đai (trọng số 5%): Năm 2021 xếp hạng 07/63 tỉnh thành với 7,56/10 điểm tăng 1,76 điểm và 54 bậc và so với năm 2020, thấp hơn bình quân cả nước (7,06 điểm). Trong giai đoạn 2016-2020, thứ hạng cao nhất của chỉ số này là 36/63 vào năm 2016 và thấp nhất là 61/63 vào năm 2020. Đây là chỉ số đứng thứ hạng thấp nhất trong 10 chỉ số của tỉnh Vĩnh Phúc và không được cải thiện nhiều. Tuy nhiên, trong năm 2021, chỉ số này đã đạt được bước tiến vượt bậc khi tăng đến 54 bậc lên vị trí thứ 07/63 tỉnh, thành phố. Điều này cho thấy các giải pháp quyết liệt để cải thiện các tồn tại, vướng mắc trong việc tiếp cận đất đai đối cho doanh nghiệp của tỉnh trong thời gian qua đạt được hiệu quả đáng khích lệ. (Chi tiết tại Phụ biểu số 4).
2.3. Chỉ số Tính minh bạch (trọng số 20%): Năm 2021 xếp hạng 43/63 tỉnh thành phố, với 5,63 điểm giảm 0,71 điểm và 32 bậc và so với năm 2020, thấp hơn bình quân cả nước (6,02 điểm). Trong giai đoạn 2016-2020, Chỉ số Tính minh bạch đạt thứ hạng cao nhất là 04/63 vào năm 2018 và thấp nhất là 26/63 vào năm 2019. Đây là chỉ số có trọng số 20% và thường xuyên ở vị trí thứ hạng cao, việc cải thiện chỉ số này thuận lợi nếu các sở, ngành thực hiện cung cấp thông tin đầy đủ quy hoạch theo quy định trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và sở, ngành, UBND huyện để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận; Kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu có liên theo đề nghị của doanh nghiệp để phục vụ quá trình đầu tư, kinh doanh... Do đó giải pháp để duy trì thứ hạng cao cho chỉ số này. (Chi tiết tại Phụ biểu số 5).
2.4. Chỉ số chi phí thời gian (trọng số 5%): Năm 2021 của tỉnh Vĩnh Phúc xếp thứ 03/63 tỉnh thành với 8,46 điểm, tăng 0,12 điểm và 14 bậc so với năm 2020, cao hơn bình quân cả nước (7,46 điểm). Trong giai đoạn 2016-2020, thứ hạng cao nhất của chỉ số này là 14/63 vào năm 2017 và thấp nhất là 55/63 vào năm 2018. Chỉ số này đang được dần cải thiện trong các năm vừa qua. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy các nỗ lực của chính quyền trong việc giảm chi phí thời gian cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả và được ghi nhận. (Chi tiết tại Phụ biểu số 6).
2.5. Chỉ số Chi phí không chính thức (trọng số 10%): Năm 2021 xếp thứ 03/63 tỉnh thành với 8,05 điểm, tăng 1,8 điểm và 40 bậc so với năm 2020, thấp hơn bình quân cả nước (7,06 điểm). Trong giai đoạn 2016-2020, thứ hạng cao nhất của chỉ số này là 16/63 vào năm 2017 và năm 2019, thứ hạng thấp nhất là 43/63 vào năm 2020. Chỉ số này đang được dần cải thiện trong các năm vừa qua Điều này cho thấy các giải pháp quyết liệt để cải thiện các tồn tại, vướng mắc do những chi phí này gây nên đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. (Chi tiết tại Phụ biểu số 7).
2.6. Chỉ số tính năng động (trọng số 5%): Năm 2021 xếp hạng 15/63 tỉnh thành phố với 7,2, tăng 0,61 điểm và 6 bậc so với năm 2020, cao hơn bình quân cả nước (6,82 điểm). Trong giai đoạn 2016-2020, thứ hạng cao nhất của chỉ số này là 10/63 vào năm 2016 và thấp nhất là 30/63 vào năm 2019. Như vậy, chỉ số này đã có sự cải thiện. Trong thời gian tới cần tập trung thực hiện các cam kết của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị với Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong nhiệm kỳ 2021-2025. (Chi tiết Phụ biểu số 8).
2.7. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (trọng số 20%): Năm 2021 xếp hạng 24/63 tỉnh thành với 7,24 điểm, tăng 2,21 điểm và 35 bậc so với năm 2020; cao hơn trung bình cả nước (6,87 điểm). Trong giai đoạn 2016-2020, thứ hạng cao nhất của chỉ số này đạt được là 19/63 vào năm 2017 và thấp nhất là 59/63 vào năm 2020. Đây là một trong hai chỉ số xếp hạng thấp nhất của tỉnh Vĩnh Phúc nhưng có trọng số cao nên ảnh hưởng rất lớn đến điểm số và xếp hạng PCI, vì vậy trong thời gian tới cần tập trung cải thiện chỉ số này. (Chi tiết tại Phụ biểu số 9).
2.8. Chỉ số Đào tạo lao động (trọng số 20%): Năm 2021 xếp hạng 07/63 tỉnh thành với 6,81 điểm, giảm 0,13 điểm và tăng 7 bậc so với năm 2020, cao hơn bình quân cả nước (5,81 điểm). Trong giai đoạn 2016-2020, thứ hạng cao nhất của chỉ số này là 08/63 vào năm 2018 và thấp nhất là 21/63 vào năm 2019. Chỉ số này là một trong các chỉ số vừa tăng điểm và tăng thứ hạng qua các năm. Điều này cho thấy chất lượng lao động của tỉnh Vĩnh Phúc có sự cải thiện qua các năm gần đây. Việc đẩy mạnh các biện pháp nhằm cải thiện chỉ số này trong thời gian tới là cần thiết do đây là một trong các chỉ số có trọng số cao. (Chi tiết tại Phụ biểu số 10).
2.9. Chỉ số Thiết chế pháp lý và ANTT (trọng số 5%): Năm 2021 xếp hạng 08/63 tỉnh, thành phố với 7,78 điểm, tăng 1,29 điểm và 34 bậc so với năm 2020, cao hơn trung bình cả nước (7,19 điểm). Trong giai đoạn 2016-2020, thứ hạng cao nhất của chỉ số này là 17/63 vào năm 2016 và thứ hạng thấp nhất là 53/63 vào năm 2018. Đây là một trong những chỉ số có mức tăng điểm và thứ hạng cao trong năm 2021 của tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy, trong thời gian tới cần tiếp tục cải thiện chỉ số này. (Chi tiết tại Phụ biểu số 11).
2.10. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng (trọng số 5%): Năm 2021 xếp hạng 07/63 tỉnh, thành phố với 7,07 điểm, tăng 0,7 điểm và 35 bậc so với năm 2020, cao hơn bình quân cả nước (5,99 điểm). Trong giai đoạn 2016-2020, thứ hạng cao nhất chỉ số này đạt được là 35/63 vào năm 2019 và năm 2017, thứ hạng thấp nhất là 42/63 vào năm 2020. Đây là một trong những chỉ số có mức tăng điểm và thứ hạng cao trong năm 2021 của tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy, trong thời gian tới cần tiếp tục và duy trì cải thiện chỉ số này. (Chi tiết tại Phụ biểu số 12).
III. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA VĨNH PHÚC
1. Những điểm mạnh (Strengths)
- Tính năng động tiên phong của các cấp chính quyền và các Sở, ban, ngành đã được cải thiện, nhất là trong việc thực hiện các thủ tục hành chính và giải quyết các vấn đề mới phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc luôn nêu cao tinh thần năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Tỉnh Vĩnh Phúc luôn đi đầu trong giải quyết những vấn đề mới phát sinh của các doanh nghiệp. Chủ trương, chính sách của tỉnh đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán. Các đề xuất, kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ nhất là trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19 bùng phát được quan tâm giải quyết như đối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Nhà nước. Các khó khăn, vướng mắc cơ bản được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh.
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng nhiều cơ chế chính sách, biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững. Trong thời gian tới, UBND tỉnh sẽ ban hành đề án Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025 trong đó đưa ra giải pháp nghiên cứu xây dựng Trung tâm Đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp tạo ra sân chơi bình đẳng hơn giữa các doanh nghiệp.
- Việc công khai minh bạch trong tiếp cận thông tin, giải quyết thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp (thông qua Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp), công tác quản lý Nhà nước về đấu thầu ngày càng được quan tâm, việc tiếp cận đất đai, tài nguyên khoáng sản của các doanh nghiệp ngày càng được cải thiện thông qua sự chuyển biến tích cực về chỉ số tiếp cận đất đai trong năm 2021 đạt cao nhất từ trước tới nay. Doanh nghiệp bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin.
- Thái độ của chính quyền đối với phát triển kinh tế tư nhân, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh là rất rõ ràng, kiên quyết coi thu hút đầu tư là nguồn lực và động lực để phát triển kinh tế xã hội.
- Việc thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo quỹ đất cho các ngành, lĩnh vực phát triển, trong đó đã chủ động dành quỹ đất cho phát triển các ngành, lĩnh vực đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch và dân cư, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, ổn định tình hình xã hội.
- Xác định, công tác GPMB là then chốt, là điều kiện cần, hết sức quan trọng để có thể có mặt bằng sạch triển khai các dự án quốc phòng, an ninh, các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, Chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua đã rất chú trọng đến việc xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Cơ chế, chính sách Bồi thường GPMB được quan tâm chỉ đạo quyết liệt từ tỉnh đến địa phương, thường xuyên được điều chỉnh để đảm bảo phù hợp với tình hình thị trường. Từ đó đảm bảo quyền lợi của người có đất bị thu hồi, các yếu tố an sinh xã hội cũng được chú trọng.
- Công tác thanh kiểm tra, rà soát các dự án chậm triển khai được thực hiện thường xuyên, đề xuất phương án thu hồi đảm bảo đúng quy định khuyến khích nhà đầu tư có năng lực, nhu cầu thực.
- Tỉnh Vĩnh Phúc có lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, gần Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, liền kề thủ đô Hà nội, có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy phát triển kết nối với cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh và vùng Tây bắc đầy tiềm năng; có khí hậu ôn hòa, cấu tạo địa chất tốt, không xảy ra lũ lụt, động đất; giàu tiềm năng du lịch với nhiều danh thắng, văn hóa lịch sử phong phú.
- Tỉnh Vĩnh Phúc có nguồn lao động dồi dào, cơ cấu dân số trẻ, có lợi thế trong thu hút nhiều lao động thuộc các tỉnh lân cận như Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang, Lào Cai;
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc được đầu tư đồng bộ, từng bước hiện đại, nằm trong nhóm 10 địa phương có chất lượng cơ sở hạ tầng tốt nhất cả nước; là trung tâm sản xuất, lắp ráp ô tô xe máy nên có lợi thế thu hút ngành công nghiệp phụ trợ ô tô xe máy.
2. Những điểm yếu (Weaknesses)
- Chất lượng tham mưu đề xuất giải quyết một số nội dung tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp còn chưa kịp thời và chưa được giải quyết thỏa đáng; thời gian giải quyết thủ tục hành chính qua Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện cũng như bộ phận một cửa của một số cơ quan còn xảy ra tình trạng chậm hạn; Vẫn còn tình trạng doanh nghiệp phải bỏ chi phí không chính thức khi thực hiện thủ tục hành chính; Việc cung cấp thông tin, văn bản sau khi nhận được đề nghị của doanh nghiệp vẫn còn tình trạng chậm trễ.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các nội dung liên quan cải thiện môi trường đầu tư đã được triển khai nhưng hiệu quả chưa cao và chưa nhận được sự phối hợp tích cực từ phía doanh nghiệp;
- Việc tiếp cận công nghệ thông tin của người dân và doanh nghiệp còn một số hạn chế nhất định do đó việc thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến chưa đạt hiệu quả cao;
- Theo khảo sát của VCCI, trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp vẫn phải thực hiện việc thương lượng với cán bộ thuế; tỷ lệ doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm tra trên 03 lần một năm còn cao; doanh nghiệp tại tỉnh đánh giá việc giải quyết tranh chấp qua tòa án chưa đạt được kỳ vọng của doanh nghiệp, phán quyết của tòa án chưa được thi hành nhanh chóng;
- Mặc dù doanh nghiệp đánh giá chất lượng lao động tại tỉnh có tăng nhưng chưa đáp ứng được phần lớn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp;
- Sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành chưa chặt chẽ, còn mang tính hình thức, chưa quyết liệt, thiếu hiệu quả;
- Vẫn còn tình trạng doanh nghiệp tư nhân đánh giá tỉnh có ưu ái hơn cho doanh nghiệp lớn bao gồm cả doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Tỷ lệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn lo ngại tỉnh vẫn ưu ái cho các doanh nghiệp lớn, việc tiếp cận đất đai, nguồn lực kinh tế vẫn chủ yếu rơi vào tay các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền vẫn còn ở mức cao hơn bình quân cả nước. Sức cạnh tranh, mối quan hệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hạn chế nên gặp khó khăn trong việc khởi sự kinh doanh, tham gia các dự án đầu tư hoặc tiếp cận các nguồn lực;
- Các chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa mặc dù được quan tâm nhưng hiệu quả còn chưa cao, còn dàn trải, nguồn lực hỗ trợ còn có hạn;
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa siêu nhỏ chưa thật sự quan tâm đến quy định của pháp luật, hạn chế về nhân sự nên việc tiếp cận và triển khai thực hiện các thủ tục liên quan đến nhà nước còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn;
- Việc triển khai thực thi nhiệm vụ của các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố liên quan đến doanh nghiệp nhiều nội dung còn chậm, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu. Vẫn còn tình trạng các Sở, ngành, UBND cấp huyện, thành phố không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh. Phản ứng của các cấp chính quyền khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương ngày còn hạn chế;
- Đơn giá bồi thường của Vĩnh Phúc còn thấp so với các tỉnh trong vùng gây khó khăn cho công tác Bồi thường GPMB; Đơn giá thuê đất của tỉnh Vĩnh Phúc cao hơn so với các tỉnh đồng bằng Sông Hồng giáp ranh Hà Nội, dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cao hơn;
- Việc tạo quỹ đất sạch đang là nhu cầu bức thiết để tăng tốc triển khai dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết tái định cư và rút ngắn thời gian giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay nguồn lực để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất còn thiếu;
- Cơ sở dữ liệu đất đai đang bước đầu được xây dựng hoàn thiện, nguồn lực về con người, máy móc trang thiết bị đang rất thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết về việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai.
3. Những cơ hội (Opportunities)
- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới hướng tới nền công nghệ số giúp Việt Nam thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến và thực hiện được mục tiêu sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Bên cạnh đó, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung cũng góp phần chuyển dịch làn sóng đầu tư về các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, tạo các cơ hội mới về thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ;
- Chính sách pháp luật ngày càng bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, tỉnh ngày càng quan tâm đến sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp, không phân biệt quy mô, loại hình doanh nghiệp;
- Việc hội nhập sâu rộng mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa doanh nghiệp siêu nhỏ nếu biết nắm bắt và tận dụng cơ hội;
- Chính phủ và tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt quan tâm đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp trong nước, lãnh đạo tỉnh năng động, sáng tạo đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp đầu tư tại Vĩnh Phúc được hưởng lợi về vị trí địa lý, giao thông, tiềm năng phát triển kinh tế;
- Việc thu hút đầu tư nước ngoài, dự án đầu tư có quy mô lớn của các tập đoàn lớn vào tỉnh cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp trong nước tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh;
- Chính phủ, chính quyền tỉnh coi cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tháo gỡ khó khăn vướng mắc là nhiệm vụ trọng tâm; giao thủ trưởng cơ quan đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung này từ đó tạo chuyển biến sâu sắc từ Lãnh đạo đến, công chức, viên chức, từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
4. Những thách thức (Threats)
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, xây dựng, quy hoạch, đất đai, môi trường, thuế, thanh tra kiểm tra...còn một số quy định chưa thống nhất dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng giải quyết cũng như làm mất thêm thời gian, chi phí của các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp;
- Sự vươn lên mạnh mẽ của các tỉnh lân cận trong khu vực và cả nước về cải thiện môi trường đầu tư tạo ra cạnh tranh quyết liệt tác động ảnh hưởng đến tiềm năng và lợi thế của tỉnh trong thu hút đầu tư;
- Ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 đến tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khiến doanh nghiệp nhạy cảm hơn với các thay đổi trong môi trường đầu tư cũng như các chính sách của Chính phủ và địa phương.
- Sức cạnh tranh cũng như nguồn lực hạn chế là những nguyên nhân các doanh nghiệp gặp khó khăn khi cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp Nhà nước.
- Hội nhập sâu rộng mở ra cơ hội nhưng đồng thời là thách thức đối với các doanh nghiệp.
- Vẫn còn tình trạng ưu tiên tập trung tháo gỡ vướng mắc cho các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có đóng góp lớn cho phát triển kinh tế xã hội, điều này vẫn là thách thức đối với các doanh nghiệp.
- Tình trạng ưu tiên trong giải quyết thủ tục, tiếp cận thông tin, nguồn lực đối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp thân quen đối các cơ quan công quyền sẽ vẫn chưa được giải quyết triệt để.
- Việc giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp được quan tâm nhưng thời gian và kết quả còn chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
- Công tác thanh tra, kiểm tra đã chỉ ra việc vận dụng, tháo gỡ khó khăn, khi triển khai các dự án đầu tư của doanh nghiệp dẫn đến những tồn tại, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm làm ảnh hưởng đến tâm lý, cũng như làm hạn chế phần nào đến tính quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của đại bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ trong thời điểm hiện tại.
- Chính quyền cấp huyện, cấp xã triển khai khai nhiều nhiệm vụ còn chậm, chưa đúng với chỉ đạo của UBND tỉnh liên quan đến tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Còn hiện tượng trì trệ trong giải quyết công việc, việc tham mưu đề xuất của một số cơ quan, công chức, viên chức còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu.
1. Điểm số PCI
Chỉ số PCI của tỉnh Vĩnh Phúc đứng thứ 3 trong khu vực Đồng bằng Sông Hồng, sau Quảng Ninh và Hải Phòng. Đây là hai địa phương nằm trong nhóm 5 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước về điểm số PCI (Quảng Ninh xếp vị trí thứ nhất và Hải Phòng xếp vị trí thứ 2 toàn quốc). Như vậy, tổng điểm PCI của tỉnh Vĩnh Phúc chỉ xếp sau hai tỉnh thành thứ nhất và thứ 2 toàn quốc trong vùng.
2. Chỉ số Gia nhập thị trường
Chỉ số Gia nhập thị trường năm 2021 của tỉnh Vĩnh Phúc xếp thứ 28/63 tỉnh thành với 7,02 điểm giảm 14 bậc và 1,31 điểm so với năm 2020.
So sánh với nhóm 5 tỉnh thành phố đứng đầu cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 3 về điểm số của Chỉ số Gia nhập thị trường, sau tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Đồng Tháp, cao hơn thành phố Hải Phòng và thành phố Đà Nẵng.
Tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 4 sau tỉnh Quảng Ninh (xếp vị trí thứ nhất toàn quốc), tỉnh Hải Dương (xếp vị trí thứ 16 toàn quốc) và tỉnh Nam Định (xếp vị trí thứ 24 toàn quốc). Chi tiết các chỉ tiêu thành phần cụ thể như sau:
STT |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
||
Điểm số |
Thứ hạng/ 63 tỉnh, thành |
Thứ hạng/ Vùng ĐBSH |
||
|
Gia nhập thị trường |
7,02 |
28/63 |
4/11 |
1 |
Thời gian đăng ký doanh nghiệp - số ngày (Giá trị trung vị) |
10 |
42 |
7 |
2 |
Tỷ lệ DN phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ 2 lần trở lên - Biến mới 2021 (%) |
16% |
28 |
7 |
3 |
Số ngày thay đổi ĐKDN (trung vị) |
5 |
18 |
3 |
4 |
Tỷ lệ DN làm thủ tục ĐKDN qua phương thức mới (trực tuyến, TTHCC, bưu điện) (%) |
66% |
17 |
3 |
5 |
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Thủ tục được niêm yết công khai (%) |
63% |
44 |
6 |
6 |
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ (%) |
58% |
60 |
10 |
7 |
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ am hiểu chuyên môn (%) |
38% |
45 |
6 |
8 |
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ nhiệt tình, thân thiện (%) |
35% |
49 |
6 |
9 |
Việc khai trình việc sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 (% DN Đồng ý) |
88% |
2 |
1 |
10 |
Hướng dẫn thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%) - Biến mới 2021 |
46% |
53 |
9 |
11 |
Doanh nghiệp không gặp khó khăn gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới năm 2021 |
41% |
35 |
4 |
12 |
Quy trình giải quyết thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định (% DN Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
48% |
48 |
9 |
13 |
Thời gian thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định (% DN đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
52% |
19 |
3 |
14 |
Chi phí cấp phép kinh doanh có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp luật (% DN Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
38% |
43 |
7 |
15 |
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021 |
9% |
44 |
9 |
16 |
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi đăng ký doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021 |
7% |
31 |
6 |
17 |
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới năm 2021 |
21% |
29 |
5 |
18 |
Phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN) |
4% |
9 |
1 |
19 |
Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN) |
2% |
40 |
6 |
3. Chỉ số tiếp cận đất đai
Chỉ số Tiếp cận đất đai của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 xếp hạng 07/63 tỉnh thành với 7,56/10 điểm tăng 1,76 điểm và 54 bậc và so với năm 2020.
So sánh với nhóm 5 tỉnh thành phố đứng đầu cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ nhất về điểm số của Chỉ số Tiếp cận đất đai.
Tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 2 sau tỉnh Nam Định (xếp vị trí thứ nhất toàn quốc). Chi tiết các chỉ tiêu thành phần cụ thể như sau:
|
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
||
Điểm số |
Thứ hạng/ 63 tỉnh, thành |
Thứ hạng/ Vùng ĐBSH |
||
Tiếp cận đất đai |
7.56 |
7/63 |
2/11 |
|
1 |
Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị) |
30 |
31 |
6 |
2 |
DN tư nhân không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% Đồng ý) |
41% |
58 |
11 |
3 |
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%) |
16% |
22 |
6 |
4 |
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về tiến độ giải phóng mặt bằng chậm (%) |
10% |
15 |
4 |
5 |
Thông tin, dữ liệu về đất đai không được cung cấp thuận lợi, nhanh chóng (%) |
18% |
5 |
2 |
6 |
Thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định (%) - Biến mới năm 2021 |
67% |
45 |
9 |
7 |
Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (%) - Biến mới năm 2021 |
0% |
1 |
1 |
8 |
Các thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng đất rất mất thời gian (%) - Biến mới năm 2021 |
11% |
14 |
3 |
9 |
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất thấp; 5=Rất cao) |
1.66 |
23 |
4 |
10 |
Tỷ lệ DN tin rằng sẽ được bồi thường thỏa đáng khi bị thu hồi đất (%) |
37% |
16 |
3 |
11 |
Sự thay đổi bảng giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% Đồng ý) |
90% |
3 |
2 |
12 |
Tỷ lệ DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục (%) |
10% |
54 |
10 |
13 |
Tỷ lệ DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu (%) |
8% |
22 |
2 |
14 |
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/ hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai - Biến mới năm 2021 |
57% |
41 |
6 |
4. Chỉ số Tính minh bạch
Chỉ số Tính minh bạch của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 xếp hạng 43/63 tỉnh thành phố, với 5,63 điểm giảm 0,71 điểm và 32 bậc và so với năm 2020.
So sánh với nhóm 5 tỉnh thành phố đứng đầu cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 5 về điểm số của Chỉ số Tiếp cận đất đai.
Tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 6 sau tỉnh Hải Phòng, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam. Chi tiết các chỉ tiêu thành phần cụ thể như sau:
STT |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
||
Điểm số |
Thứ hạng/ 63 tỉnh, thành |
Thứ hạng/ Vùng ĐBSH |
||
|
Tính minh bạch |
5,63 |
43/63 |
7/11 |
1 |
Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=không thể; 5=rất dễ) |
2.56 |
54 |
7 |
2 |
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=không thể; 5=rất dễ) |
2.79 |
63 |
11 |
3 |
Minh bạch trong đấu thầu (% Đồng ý) |
94% |
6 |
2 |
4 |
Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản cần khi yêu cầu cơ quan trong tỉnh cung cấp (%) |
91% |
5 |
1 |
5 |
Số ngày chờ đợi để nhận được thông tin, văn bản yêu cầu (Trung vị) |
3 |
19 |
5 |
6 |
Thông tin trên website của tỉnh về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
43% |
33 |
4 |
7 |
Thông tin trên website của tỉnh về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
67% |
35 |
6 |
8 |
Thông tin trên website của tỉnh về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
47% |
34 |
7 |
9 |
Thông tin trên website của tỉnh về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
53% |
37 |
5 |
10 |
Cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng) |
63% |
24 |
2 |
11 |
Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (% Đồng ý) |
55% |
17 |
3 |
12 |
Thỏa thuận về các khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
45% |
14 |
2 |
13 |
Vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là quan trọng (% DN) |
70% |
19 |
3 |
14 |
Khả năng dự liệu được việc thực thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể) - Điều chỉnh năm 2021 |
34% |
32 |
4 |
15 |
Khả năng dự liệu được thay đổi quy định pháp luật của tỉnh (% Có thể) - Biến mới năm 2021 |
35% |
27 |
3 |
16 |
Chất lượng website của tỉnh - Điều chỉnh năm 2021 |
42.51 |
31 |
6 |
17 |
Tỷ lệ DN thường xuyên truy cập vào website của UBND tỉnh (%) |
39% |
57 |
10 |
5. Chỉ số chi phí thời gian
Chỉ số Chi phí thời gian năm 2021 của tỉnh Vĩnh Phúc xếp thứ 03/63 tỉnh thành với 8,46 điểm, tăng 0,12 điểm và 14 bậc so với năm 2020.
So sánh với nhóm 5 tỉnh thành phố đứng đầu cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 2 về điểm số của Chỉ số Chi phí thời gian, chỉ đứng sau tỉnh Quảng Ninh (xếp thứ nhất toàn quốc).
Tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 3 sau tỉnh Quảng Ninh, Bắc Ninh. Chi tiết các chỉ tiêu thành phần cụ thể như sau:
STT |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
||
Điểm số |
Thứ hạng/ 63 tỉnh, thành |
Thứ hạng/ Vùng ĐBSH |
||
|
Chi phí thời gian |
8.46 |
3/63 |
3/11 |
1 |
Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước (%) |
14% |
2 |
1 |
2 |
Cán bộ Nhà nước thân thiện (% Đồng ý) |
93% |
2 |
1 |
3 |
CBCC giải quyết công việc hiệu quả (%) |
94% |
6 |
2 |
4 |
DN không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký (% Đồng ý) |
86% |
4 |
1 |
5 |
Thủ tục giấy tờ đơn giản (%) |
87% |
5 |
2 |
6 |
Phí, lệ phí được niêm yết công khai (%) |
98% |
6 |
2 |
7 |
Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định (%) |
89% |
3 |
1 |
8 |
Tỷ lệ DN không gặp khó khăn khi thực hiện TTHC trực tuyến (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
59% |
29 |
6 |
9 |
Thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm thời gian cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
58% |
30 |
6 |
10 |
Thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm chi phí cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
57% |
31 |
6 |
11 |
Tỷ lệ DN cho biết nội dung làm việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%) |
5% |
9 |
4 |
12 |
Tỷ lệ DN cho biết bị thanh kiểm tra trên 3 lần một năm - Điều chỉnh năm 2021 (trước là 5 lần một năm) |
7% |
18 |
6 |
13 |
Tỷ lệ DN nhận thấy cán bộ thanh, kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp (%) |
10% |
17 |
4 |
14 |
Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi cuộc (trung vị) |
8 |
39 |
9 |
6. Chỉ số Chi phí không chính thức
Chỉ số Chi phí không chính thức của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 xếp thứ 03/63 tỉnh thành với 8,05 điểm, tăng 1,8 điểm và 40 bậc so với năm 2020.
So sánh với nhóm 5 tỉnh thành phố đứng đầu cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 2 về điểm số của Chỉ số Chi phí không chính thức, chỉ đứng sau tỉnh Đồng Tháp (xếp thứ hai toàn quốc).
Tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 1. Chi tiết các chỉ tiêu thành phần cụ thể như sau:
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
||
Điểm số |
Thứ hạng/ 63 tỉnh, thành |
Thứ hạng/ Vùng ĐBSH |
||
|
Chi phí không chính thức |
8.05 |
3/63 |
1/11 |
1 |
Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản CPKCT (% Đồng ý) |
40% |
29 |
8/11 |
2 |
Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi trả CPKCT (% luôn luôn/hầu hết) |
51% |
42 |
4 |
3 |
Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý) |
65% |
52 |
9 |
4 |
Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) |
95% |
4 |
2 |
5 |
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra (%) |
10% |
5 |
1 |
6 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục ĐKDN/ sửa đổi ĐKDN (%) - Biến mới năm 2021 |
21% |
38 |
5 |
7 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới năm 2021 |
66% |
43 |
6 |
8 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra tra phòng cháy, chữa cháy (%)- Biến mới năm 2021 |
50% |
58 |
10 |
9 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra môi trường (%) - Biến mới năm 2021 |
57% |
50 |
9 |
10 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ quản lý thị trường (%) - Biến mới năm 2021 |
53% |
40 |
4 |
11 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra thuế (%) - Biến mới năm 2021 |
24% |
15 |
5 |
12 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra xây dựng - Biến mới năm 2021 |
56% |
18 |
4 |
13 |
DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức |
1% |
2 |
1 |
14 |
Tỷ lệ DN chi trả chi phí không chính thức để đẩy nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai (% DN) |
0% |
1 |
1 |
15 |
Chi trả “hoa hồng” là cần thiết để có cơ hội thắng thầu (% Đồng ý) |
17% |
9 |
3 |
16 |
Có tranh chấp song không lựa chọn Tòa án để giải quyết do lo ngại tình trạng “chạy án” là phổ biến (%) |
5% |
2 |
1 |
7. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng
Chỉ số cạnh tranh bình đẳng của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 xếp hạng 07/63 tỉnh, thành phố với 7,07 điểm, tăng 0,7 điểm và 35 bậc so với năm 2020.
So sánh với nhóm 5 tỉnh thành phố đứng đầu cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ nhất về điểm số của Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng.
Tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 4, sau tỉnh Hải Dương, Ninh Bình, Hưng Yên. Chi tiết các chỉ tiêu thành phần cụ thể như sau:
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
||
Điểm số |
Thứ hạng/ 63 tỉnh, thành |
Thứ hạng/ Vùng ĐBSH |
||
|
Cạnh tranh bình đẳng |
7.07 |
7/63 |
4/11 |
1 |
Sự quan tâm của chính quyền tỉnh không phụ thuộc vào đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động sử dụng, số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
75% |
42 |
7 |
2 |
Tỉnh ưu tiên giải quyết các khó khăn cho các doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
49% |
22 |
6 |
3 |
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp lớn hơn là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
27% |
7 |
3 |
4 |
Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
19% |
11 |
2 |
5 |
Thủ tục hành chính nhanh chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
10% |
5 |
2 |
6 |
Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
8% |
5 |
2 |
7 |
Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
6% |
12 |
5 |
8 |
Thuận lợi trong tiếp cận thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
13% |
7 |
2 |
9 |
Miễn, giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
8% |
4 |
2 |
10 |
Việc tỉnh ưu ái cho DN lớn (cả DNNN và tư nhân) gây khó khăn cho doanh nghiệp (% Đồng ý) |
44% |
36 |
8 |
11 |
“Hợp đồng, đất đai,... và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh” (% Đồng ý) |
67% |
46 |
9 |
8. Chỉ số tính năng động
Chỉ số tính năng động của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 xếp hạng 15/63 tỉnh thành phố với 7,2, tăng 0,61 điểm và 6 bậc so với năm 2020.
So sánh với nhóm 5 tỉnh thành phố đứng đầu cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ tư về điểm số của Chỉ số Tính năng động, sau tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng và Đồng Tháp.
Tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 5, sau tỉnh Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng và Bắc Ninh. Chi tiết các chỉ tiêu thành phần cụ thể như sau:
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
||
Điểm số |
Thứ hạng/ 63 tỉnh, thành |
Thứ hạng/ Vùng ĐBSH |
||
|
Tính năng động |
7.2 |
15/63 |
5/11 |
1 |
Thái độ của chính quyền tỉnh với khu vực KTTN là tích cực (%) |
69% |
12 |
3 |
2 |
Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì” (% DN) |
25% |
20 |
6 |
3 |
Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm 2021 |
43% |
52 |
11 |
4 |
UBND tỉnh vận dụng PL linh hoạt nhằm tạo MTKD thuận lợi cho KTTN (%) |
88% |
22 |
6 |
5 |
UBND tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề mới phát sinh (%) |
87% |
3 |
2 |
6 |
Chính quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm 2021 |
43% |
42 |
8 |
7 |
Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh (% Đồng ý) |
73% |
43 |
7 |
8 |
Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
47% |
48 |
10 |
9 |
Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường kinh doanh của mình - Biến mới năm 2021 |
84% |
5 |
2 |
9. Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp (đổi tên từ chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp) của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 xếp hạng 24/63 tỉnh thành với 7,24 điểm, tăng 2,21 điểm và 35 bậc so với năm 2020.
So sánh với nhóm 5 tỉnh thành phố đứng đầu cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ tư về điểm số của Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, sau tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng và Đà Nẵng.
Tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 5, sau thành phố Hà Nội, tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh và Bắc Ninh. Chi tiết các chỉ tiêu thành phần cụ thể như sau:
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
||
Điểm số |
Thứ hạng/ 63 tỉnh, thành |
Thứ hạng/ Vùng ĐBSH |
||
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp |
7.24 |
24/63 |
5/11 |
|
1 |
Thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng cho DNNVV dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
76% |
46 |
9 |
2 |
Thủ tục để được CQNN hỗ trợ tăng cường năng lực doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
86% |
24 |
5 |
3 |
Thủ tục để được giảm giá thuê mặt bằng tại khu/cụm CN là dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
86% |
32 |
6 |
4 |
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn pháp luật khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
82% |
26 |
4 |
5 |
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn thông tin thị trường khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
82% |
33 |
7 |
6 |
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách Nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
88% |
20 |
3 |
7 |
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí đào tạo nghề cho người lao động dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
85% |
30 |
6 |
8 |
Chất lượng cung cấp thông tin liên quan đến các FTA của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (% Đáp ứng) - Biến mới năm 2021 |
19% |
50 |
9 |
9 |
Vướng mắc trong thực hiện các văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải đáp hiệu quả (%) - Biến mới năm 2021 |
50% |
58 |
11 |
10 |
Tỷ lệ DN có biết đến các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs - Biến mới năm 2021 |
12% |
56 |
9 |
11 |
Tỷ lệ DN đánh giá việc thực hiện thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các FTAs là thuận lợi (%) - Biến mới năm 2021 |
82% |
21 |
3 |
12 |
Tỷ lệ DN cung cấp dịch vụ (CCDV) trên tổng số DN (%, TCKT) |
0.73% |
33 |
5 |
13 |
Tỷ lệ DN CCDV tư nhân và FDI trên tổng số DN CCDV (%, TCKT) |
93% |
18 |
5 |
10. Chỉ số Đào tạo lao động
Chỉ số Đào tạo lao động của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 xếp hạng 07/63 tỉnh thành với 6,81 điểm, giảm 0,13 điểm và tăng 7 bậc so với năm 2020.
So sánh với nhóm 5 tỉnh thành phố đứng đầu cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ tư về điểm số của Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, sau tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng và Đà Nẵng.
Tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 5, sau thành phố Hà Nội, tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng và Ninh Bình. Chi tiết các chỉ tiêu thành phần cụ thể như sau:
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
||
Điểm số |
Thứ hạng/63 tỉnh, thành |
Thứ hạng/ Vùng ĐBSH |
||
Đào tạo lao động |
6.81 |
7/63 |
5/11 |
|
1 |
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021 |
83% |
12 |
1 |
2 |
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021 |
64% |
2 |
1 |
3 |
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021 |
32% |
26 |
2 |
4 |
Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao động trong tổng chi phí kinh doanh (%) |
6.54 |
45 |
11 |
5 |
Tỷ lệ chi phí đào tạo lao động trong tổng chi phí kinh doanh (%) |
0.71 |
4 |
2 |
6 |
Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng tốt (% Đồng ý) |
61% |
12 |
2 |
7 |
Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (%) - Biến mới năm 2021 |
53% |
34 |
7 |
8 |
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK) |
29% |
8 |
5 |
9 |
Lao động tại địa phương đáp ứng hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của DN (%) - Điều chỉnh năm 2021 |
68% |
7 |
3 |
10 |
Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng tốt (% Đồng ý) |
74% |
22 |
7 |
11 |
Điểm thi trung bình kỳ thi tốt nghiệp THPT (BGDĐT)- Biến mới 2021 |
6.64 |
10 |
5 |
11. Chỉ số Thiết chế pháp lý và ANTT
Chỉ số Thiết chế pháp lý và ANTT của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 xếp hạng 08/63 tỉnh, thành phố với 7,78 điểm, tăng 1,29 điểm và 34 bậc so với năm 2020.
So sánh với nhóm 5 tỉnh thành phố đứng đầu cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ hai về điểm số của Chỉ số Thiết chế pháp lý và ANTT, sau tỉnh Quảng Ninh.
Tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng, tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 4, sau tỉnh Quảng Ninh, Nam Định và Hải Dương. Chi tiết các chỉ tiêu thành phần cụ thể như sau:
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
||
Điểm số |
Thứ hạng/ 63 tỉnh, thành |
Thứ hạng/ Vùng ĐBSH |
||
Thiết chế pháp lý và ANTT |
7.78 |
8/63 |
4/11 |
|
1 |
Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi sai phạm của CBNN (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn) |
52% |
10 |
2 |
2 |
Tỷ lệ DN tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý) |
93% |
15 |
5 |
3 |
Tỷ lệ DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp (%) |
70% |
11 |
1 |
4 |
Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (% Đồng ý) |
51% |
26 |
4 |
5 |
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% Đồng ý) |
96% |
12 |
5 |
6 |
Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% Đồng ý) |
77% |
50 |
10 |
7 |
Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (% Đồng ý) |
76% |
57 |
11 |
8 |
Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý) |
91% |
6 |
3 |
9 |
Các chi phí chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
67% |
62 |
11 |
10 |
Các chi phí không chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
65% |
52 |
10 |
11 |
Phán quyết của tòa án là công bằng (% Đồng ý) |
96% |
9 |
3 |
12 |
Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp (TANDTC) |
1.55 |
19 |
4 |
13 |
Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại Tòa án kinh tế tỉnh (%, TANDTC) |
73% |
45 |
8 |
14 |
Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được giải quyết (%, TANDTC) |
67% |
27 |
6 |
15 |
Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh là tốt (%) |
84% |
11 |
2 |
16 |
Tỷ lệ DN bị trộm cắp hoặc đột nhập vào năm vừa qua (%) |
0% |
1 |
1 |
17 |
Cơ quan công an sở tại xử lý vụ việc của DN hiệu quả (%) |
83% |
1 |
1 |
18 |
Tỷ lệ DN phải trả tiền bảo kê cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn (%) |
0% |
1 |
1 |
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp nắm được cách thức và lợi ích khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp trực tuyến;
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu 3 giảm: giảm thời gian, thủ tục và chi phí;
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận, hướng dẫn khi thực hiện thủ tục hành chính;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá nội dung các cam kết, các lợi ích của các FTA mà Việt Nam đã ký kết đến cộng đồng doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin trên website của các ngành về các thủ tục hỗ trợ;
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp bằng nhiều hình thức mới, hiệu quả cao hơn, đảm bảo công tác chăm sóc nhà đầu tư tại chỗ và tạo điều kiện đẩy mạnh xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước với sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của các doanh nghiệp tại tỉnh nhằm giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng;
- Cần có những cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sát với sát với thực tiễn, đạt hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy định pháp luật;
- Cần tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận các thông tin, cơ chế, chính sách Nhà nước;
- Các Sở, ban, ngành cần chủ động hơn trong công tác phối hợp để nâng cao chỉ số PCI; đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, chính sách, các thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp tới các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện chính sách ổn định và nhất quán về đất đai, đặc biệt trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng;
- Cung cấp đầy đủ thông tin lên Cổng Thông tin giao tiếp điện tử tỉnh, trang Thông tin điện tử của cơ quan, địa phương mình đảm bảo theo Quy định tại Nghị định 43/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang Thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước, trong đó đặc biệt quan tâm cung cấp đầy đủ các thông tin sau: Các chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, ngành, địa phương; Các luật, pháp lệnh, quyết định của Trung ương; Các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành; Các văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh, huyện, thành phố; Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mới; Các dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu mua sắm công; Các kế hoạch đầu tư công; Các bản đồ và các quy hoạch sử dụng đất; Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và các vùng nguyên vật liệu của địa phương; Các chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ đầu tư của tỉnh, huyện. Các mẫu biểu, hướng dẫn thủ tục hành chính của các cơ quan Nhà nước; Công báo đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.
VI. NGUYÊN NHÂN CỦA TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Hạn chế:
- Kết quả chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2021 cho thấy doanh nghiệp trên địa bàn đã đánh giá cao hiệu quả của các chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc. Trong bộ chỉ số PCI có 08/10 chỉ số của tỉnh Vĩnh Phúc tăng thứ hạng. Tuy nhiên còn 02 chỉ số chưa được cải thiện và có xu hướng giảm sút: chỉ số Gia nhập thị trường và chỉ số Tính minh bạch. Đối với chỉ số Gia nhập thị trường, đây là năm thứ 2 liên tiếp thứ hạng của tỉnh tụt giảm từ vị trí số 01 (năm 2019) toàn quốc xuống vị trí thứ 28. Chỉ số Tính minh bạch có mức giảm thứ hạng cao (giảm 32 bậc) so với năm 2020. Bên cạnh đó, còn nhiều chỉ tiêu trong các chỉ số thành phần có sự sụt giảm so với năm 2020. Trong thời gian tới, tỉnh Vĩnh Phúc cần tập trung cải thiện các chỉ số này cũng như giữ vững vị trí của các chỉ số đã đạt được thứ hạng cao.
- Thực hiện thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, thời gian kéo dài, đặc biệt là thời gian thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng; một số cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bộ phận một cửa năng lực, trình độ còn yếu, ý thức trách nhiệm chưa cao, đã khó khăn cho các doanh nghiệp trong thực hiện các thủ tục hành chính, Doanh nghiệp chi phí nhiều thời gian để hoàn thiện các thủ tục khi gia nhập thị trường.
- Tính công khai, minh bạch của môi trường kinh doanh còn hạn chế, doanh nghiệp và nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn tiếp cận các thông tin phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, các tài liệu quy hoạch và một số tài liệu khác của tỉnh chưa công khai, minh bạch, khó cho việc tiếp cận, tìm hiểu, khai thác sử dụng.
- Việc thực thi các cơ chế, chính sách và các biện pháp cụ thể hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp của các cấp, các ngành còn chậm. Cảm nhận tích cực của doanh nghiệp về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân chưa cao, việc tổ chức thực thi chủ trương, chính sách, sáng kiến đúng hay của Lãnh đạo tỉnh ở cấp sở, ngành và cấp huyện chưa tốt. Vai trò cầu nối nắm bắt - phản ánh khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp đến Lãnh đạo tỉnh cũng như hiệu quả hoạt động xây dựng, phản biện chính sách, quy định của tỉnh, của các Hiệp hội, Hội doanh nghiệp chưa cao theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
2. Nguyên nhân chủ quan
- Chất lượng tham mưu đề xuất giải quyết một số nội dung tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp còn chưa kịp thời và chưa được giải quyết thỏa đáng; thời gian giải quyết thủ tục hành chính qua Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện cũng như bộ phận một cửa của một số cơ quan còn xảy ra tình trạng chậm hạn; vẫn còn tình trạng doanh nghiệp phải bỏ chi phí không chính thức khi thực hiện thủ tục hành chính; Việc cung cấp thông tin, văn bản sau khi nhận được đề nghị của doanh nghiệp vẫn còn tình trạng chậm trễ.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các nội dung liên quan cải thiện môi trường đầu tư đã được triển khai nhưng hiệu quả chưa cao và chưa nhận được sự phối hợp tích cực từ phía doanh nghiệp;
- Việc tiếp cận công nghệ thông tin của người dân và doanh nghiệp còn một số hạn chế nhất định do đó việc thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến chưa đạt hiệu quả cao;
- Theo khảo sát của VCCI, trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp vẫn phải thực hiện việc thương lượng với cán bộ thuế; tỷ lệ doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm tra trên 03 lần một năm còn cao; doanh nghiệp tại tỉnh đánh giá việc giải quyết tranh chấp qua tòa án chưa đạt được kỳ vọng của doanh nghiệp, phán quyết của tòa án chưa được thi hành nhanh chóng;
- Mặc dù doanh nghiệp đánh giá chất lượng lao động tại tỉnh có tăng nhưng chưa đáp ứng được phần lớn nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp;
- Sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành chưa chặt chẽ, còn mang tính hình thức, chưa quyết liệt, thiếu hiệu quả;
- Vẫn còn tình trạng doanh nghiệp tư nhân đánh giá tỉnh có ưu ái hơn cho doanh nghiệp lớn bao gồm cả doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Tỷ lệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn lo ngại tỉnh vẫn ưu ái cho các doanh nghiệp lớn, việc tiếp cận đất đai, nguồn lực kinh tế vẫn chủ yếu rơi vào tay các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền vẫn còn ở mức cao hơn bình quân cả nước. Sức cạnh tranh, mối quan hệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hạn chế nên gặp khó khăn trong việc khởi sự kinh doanh, tham gia các dự án đầu tư hoặc tiếp cận các nguồn lực.
- Các chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa mặc dù được quan tâm nhưng hiệu quả còn chưa cao, còn dàn trải, nguồn lực hỗ trợ còn có hạn.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa siêu nhỏ chưa thật sự quan tâm đến quy định của pháp luật, hạn chế về nhân sự nên việc tiếp cận và triển khai thực hiện các thủ tục liên quan đến nhà nước còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn.
- Việc triển khai thực thi nhiệm vụ của các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố liên quan đến doanh nghiệp nhiều nội dung còn chậm, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu. Vẫn còn tình trạng các Sở, ngành, UBND cấp huyện, thành phố không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh. Phản ứng của các cấp chính quyền khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương ngày còn hạn chế.
- Đơn giá bồi thường của Vĩnh Phúc còn thấp so với các tỉnh trong vùng gây khó khăn cho công tác Bồi thường GPMB; Đơn giá thuê đất của tỉnh Vĩnh Phúc cao hơn so với các tỉnh đồng bằng Sông Hồng giáp ranh Hà Nội, dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
- Việc tạo quỹ đất sạch đang là nhu cầu bức thiết để tăng tốc triển khai dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết tái định cư và rút ngắn thời gian giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư. Tuy nhiên, hiện nay nguồn lực để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất còn thiếu.
- Cơ sở dữ liệu đất đai đang bước đầu được xây dựng hoàn thiện, nguồn lực về con người, máy móc trang thiết bị đang rất thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết về việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai.
- Sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành chưa chặt chẽ, còn mang tính hình thức, chưa quyết liệt, chưa chỉ rõ được những tồn tại hạn chế, yếu kém của từng tiêu chí trong chỉ tiêu để đưa ra các giải pháp khắc phục hiệu quả;
- Một số đơn vị được giao chủ trì theo dõi các chỉ số thành phần và các đơn vị phối hợp chưa thật sự chủ động và có sự quan tâm đúng mức đối với việc cải thiện các chỉ tiêu và chỉ số thành phần PCI, để tìm ra nguyên nhân tồn tại hạn chế để đề xuất UBND tỉnh những giải pháp cụ thể, kịp thời để khắc phục nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Đặc biệt Sở Tài nguyên và Môi trường chưa thực hiện đánh giá đầy đủ về chỉ số Tiếp cận đất đai. Các cơ quan chủ trì sau còn thiếu nội dung về kế hoạch và dự báo kế hoạch thực hiện cho năm 2022 như: Sở Tài nguyên và Môi trường (chỉ số Tiếp cận đất đai), Sở Tư pháp (chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự), Văn phòng UBND tỉnh (chỉ số Tính năng động và chỉ số Cạnh tranh bình đẳng);
Các Sở: Thông tin và Truyền thông (chỉ số Tính minh bạch), Sở Nội vụ (chỉ số Chi phí thời gian và chỉ số Chi phí không chính thức), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (chỉ số Đào tạo lao động), Sở Công Thương (chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp) là các cơ quan chủ trì có báo cáo đầy đủ, kịp thời và đánh giá chi tiết việc biến động của các chỉ số cũng như đưa ra các giải pháp và kế hoạch cho thời gian tới.
2. Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, xây dựng, quy hoạch, đất đai, môi trường, thuế, thanh tra kiểm tra...còn một số quy định chưa thống nhất dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng giải quyết cũng như làm mất thêm thời gian, chi phí của các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp;
- Sự vươn lên mạnh mẽ của các tỉnh lân cận trong khu vực và cả nước về cải thiện môi trường đầu tư tạo ra cạnh tranh quyết liệt tác động ảnh hưởng đến tiềm năng và lợi thế của tỉnh trong thu hút đầu tư;
- Ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 đến tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khiến doanh nghiệp nhạy cảm hơn với các thay đổi trong môi trường đầu tư cũng như các chính sách của Chính phủ và địa phương.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022, trong năm 2022, tỉnh Vĩnh Phúc tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đối với các năm tiếp theo sẽ hướng đến mục tiêu hỗ trợ, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau tác động của đại dịch, thực hiện mục tiêu kép vừa chống dịch vừa phát triển kinh tế. Tập trung thu hút đầu tư tạo nguồn lực bổ sung cho phát triển và tăng trưởng trong đó chú trọng vào chất lượng và hiệu quả đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển trở lại tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thực sự hấp dẫn nhà đầu tư, doanh nghiệp.
1.1. Mục tiêu chung
- Phân tích ý nghĩa, vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh đối với tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh và chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của hệ thống chính trị trong tỉnh.
- Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện Đề án Cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2021 liên hệ với bối cảnh hiện nay, đề xuất các giải pháp nhằm tạo sự bước đột phá, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hệ thống chính trị của tỉnh để cải thiện, nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư và kinh doanh, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
- Nhận diện và khắc phục những điểm nghẽn còn tồn tại trong công tác chỉ đạo, điều hành kinh tế và cải cách hành chính của các cấp chính quyền, các Sở, ban, ngành, cơ quan liên quan, nhằm cải thiện thực chất môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
- Tiếp tục hoàn thiện có hiệu quả chính sách khuyến khích đầu tư, nâng cao chất lượng hiệu quả cải cách thủ tục hành chính. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Cải thiện môi trường đầu tư hấp dẫn, thông thoáng, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút mạnh các nguồn đầu tư khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính thông qua rà soát, cắt giảm thành phần hồ sơ, trình tự, thủ tục không cần thiết, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính do chính quyền các cấp và các sở, ngành đang thực hiện, thực sự tạo thuận lợi cho doanh nghiệp (đặc biệt các thủ tục hành chính liên quan tới tiếp cận đất đai, cấp mới hoặc đổi giấy chứng nhận QSDĐ cho người dân và doanh nghiệp). Với các thủ tục hành chính do các bộ, ngành Trung ương công bố, có những thủ tục không cần thiết, hồ sơ rườm rà, gây khó khăn cho doanh nghiệp thì đề xuất kiến nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ.
- Tăng cường, phát triển các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, chuyển giao một số dịch vụ công để doanh nghiệp thực hiện.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích kết quả triển khai Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2021 trong đó chỉ rõ những mặt được, chưa được, xác định nguyên nhân và trách nhiệm của các cấp, các ngành để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp trong thời gian tới.
- Đề ra các mục tiêu cụ thể về chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025. Xây dựng các giải pháp chung và các giải pháp cụ thể cho từng chỉ số thành phần; xác định rõ trách nhiệm triển khai phân tích, đánh giá tìm nguyên nhân, đề ra các giải pháp cụ thể để xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện của từng cơ quan, đơn vị.
- Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng; tiếp tục xây dựng môi trường kinh doanh công bằng, thân thiện, thông thoáng; tạo thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Tiếp tục phấn đấu duy trì nằm trong tốp 10 tỉnh có chất lượng điều hành tốt nhất trong cả nước trong giai đoạn 2021-2025, thuộc nhóm xếp hạng “Tốt”.
II. Nhiệm vụ và các giải pháp chung
2.1. Kiện toàn Ban chỉ đạo và thành lập Tổ công tác chỉ đạo thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
2.2. Duy trì vận hành đường dây nóng tiếp nhận, phản ánh vướng mắc, kiến nghị nóng của các doanh nghiệp hàng ngày.
2.3. Phân công các đồng chí lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, theo dõi các chỉ tiêu, chỉ số số theo lĩnh vực.
2.4. Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp đặc biệt là các vấn đề liên quan đến đất đai, lao động, thuế, thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước.
2.5. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn về các chỉ số thành phần, nội hàm của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cho các doanh nghiệp.
2.6. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp theo tinh thần của Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ, Kế hoạch số 49/KH-UBND ngày 08/3/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm là nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương đồng thời là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
2.7. Phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu, tại cơ quan, đơn vị; Các Sở, ban, ngành địa phương. Cán bộ công chức, viên chức cần nêu cao tinh thần, trách nhiệm trọng thực thi công vụ, nâng cao chất lượng tham mưu đề xuất.
2.8. Tiếp tục phát huy và triển khai thực hiện có hiệu quả các Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh và các địa phương, ứng dụng chữ ký điện tử (chữ ký số) đối với các thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cấp nhiều ngành; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3-4 đối với một số thủ tục hành chính, thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên phần mềm điện tử để doanh nghiệp có thể giám sát được quá trình giải quyết Thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước; nghiên cứu rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính coi đây là một trong những giải pháp chủ đạo để tạo sự minh bạch, giảm chi phí thời gian và chi phí không chính thức, các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực tạo môi đầu tư thông thoáng hấp dẫn.
2.9. Thực hiện công khai minh bạch các thông tin quy hoạch, các quy định pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là các thông tin doanh nghiệp quan tâm.
2.10. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá, ứng dụng công nghệ thông tin để công khai, cung cấp kịp thời các thông tin liên quan mà nhà đầu tư, doanh nghiệp có nhu cầu, quan tâm tìm hiểu.
2.11. Triển khai có hiệu quả và kịp thời các chính sách liên quan đến cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và doanh nghiệp.
III. Nhiệm vụ và các giải pháp cụ thể
Qua theo dõi Đề án giai đoạn 2016-2020, hầu hết các đơn vị, cán bộ được giao phân công phụ trách chưa thực sự hiểu sâu, hiểu rõ về PCI, các chỉ số, chỉ tiêu phương pháp đánh giá, hệ thống các câu hỏi của VCCI khảo sát doanh nghiệp nên các giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa cụ thể, chưa sát hoặc khó xác định các nhiệm vụ cụ thể cần phải làm để cải thiện điểm và thứ hạng của các chỉ số, chỉ tiêu.
Vì vậy, đề nghị các cơ quan liên quan phổ biến thông tin trên tại website https://www.pcivietnam.vn/ của VCCI đã có sổ tay hướng dẫn sử dụng kết quả điều tra, phiếu khảo sát và đánh giá kết quả PCI các năm cho toàn bộ, cán bộ, công chức, viên chức và doanh nghiệp nghiên cứu, hiểu rõ hơn về PCI.
Trên cơ sở biểu tổng hợp kết quả PCI trong những năm gần đây của tỉnh và Kế hoạch năm 2022 đối với 10 chỉ số và 128 chỉ tiêu thành phần đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và là căn cứ xây dựng Kế hoạch triển khai các năm tiếp theo. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan có báo cáo đánh giá từng chỉ số, chỉ tiêu thành phần tìm nguyên nhân, đề ra các giải pháp cụ thể để xây dựng kế hoạch trong những năm tiếp theo để triển khai thực hiện. Kết quả gửi về cơ quan chủ trì theo dõi chỉ số thành phần để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh (Chi tiết tại Phụ biểu 13 đến Phụ biểu 22 kèm theo)
1. Căn cứ vào các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Đề án và theo chức năng, nhiệm vụ các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tự xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện cho 10 chỉ số thành phần và 128 chỉ tiêu trong chỉ số PCI trong từng lĩnh vực và địa bàn quản lý, xác định mục tiêu nhiệm vụ và biện pháp cụ thể, phân công người chịu trách nhiệm và đăng ký thời gian báo cáo các nhiệm vụ được giao trong Đề án. Thời gian hoàn thành trong tháng 10 năm 2022.
Báo cáo kết quả thực hiện các nội dung hàng quý, 6 tháng và hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Ban chỉ đạo. Đối với báo cáo quý gửi vào ngày 25 của tháng cuối quý, báo cáo 6 tháng gửi vào ngày 25 của tháng 6, báo cáo năm gửi vào ngày 20 tháng 12.
2. Hàng năm, các cấp, ngành phải có báo cáo đánh giá về trách nhiệm của ngành mình, cấp mình, của người đứng đầu đối với từng chỉ tiêu, chỉ số năng lực cạnh tranh được công bố, nhất là các chỉ số, chỉ tiêu giảm điểm số và thứ hạng, đồng thời phải xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp cải thiện cụ thể; trong đó phải xác định rõ những việc còn hạn chế, yếu kém (cụ thể ở khâu nào, bộ phận nào, cán bộ nào trong cơ quan mình) và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, phòng ban trực thuộc, từ đó thực hiện các hình thức xử lý vi phạm hoặc điều động, luân chuyển các cán bộ, công chức gây phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm, hiệu quả làm việc thấp. Các cơ quan được giao chủ trì, theo dõi đánh giá, phối hợp phải chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về các chỉ số và những nội dung có liên quan đến các chỉ số thành phần bị sụt giảm, yếu kém.
3. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nghiệp trẻ tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh phổ biến Đề án tới hội viên và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại, cung cấp thông tin cho lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh góp phần xây dựng bộ máy hành chính quản lý Nhà nước, chính quyền thân thiện.
Giao Hiệp hội doanh nghiệp định kỳ hằng năm đánh giá năng lực điều hành cấp Sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh (DCCI) và công bố để xếp loại các Sở, ban, ngành, UBND các huyện góp phần cải thiện Chỉ số PCI của tỉnh.
4. Ban chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra các các Sở, ban, ngành, các địa phương thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và kịp thời khen thưởng, tuyên dương các tổ chức, cá nhân có các đóng góp tích cực, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên đề việc thực hiện Đề án 06 tháng/lần.
5. Giao Sở Tài chính chỉ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí hàng năm cho để thực hiện các nội dung Đề án.
6. Giao Sở Thông tin và Truyền thông cùng hệ thống các cơ quan thông tin, tuyên truyền của tỉnh theo nhiệm vụ chức năng đẩy mạnh tuyên truyền Đề án.
7. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện Đề án./.
STT |
Nội dung\Năm |
Trọng số |
2016 |
Thứ hạng |
Tăng điểm |
Tăng thứ hạng |
2017 |
Thứ hạng |
Tăng điểm |
Tăng thứ hạng |
2018 |
Thứ hạng |
Tăng điểm |
Tăng thứ hạng |
2019 |
Thứ hạng |
Tăng điểm |
Tăng thứ hạng |
2020 |
Thứ hạng |
Tăng điểm |
Tăng thứ hạng |
2021 |
Thứ hạng 2021 |
Tăng điểm |
Tăng thứ hạng |
1 |
Gia nhập thị trường |
5% |
8,48 |
37 |
0,07 |
-3 |
7,10 |
58 |
-1,38 |
-21 |
6,76 |
56 |
-0,34 |
2 |
8,65 |
1 |
1,89 |
55 |
8,33 |
14 |
-0,32 |
-13 |
7,02 |
28 |
-1,31 |
-14 |
2 |
Tiếp cận đất đai |
5% |
5,72 |
36 |
-0,41 |
-13 |
5,77 |
53 |
0,05 |
-17 |
5,74 |
60 |
-0,03 |
-7 |
6,38 |
49 |
0,64 |
11 |
5,8 |
61 |
-0,58 |
-12 |
7,56 |
7 |
1,76 |
54 |
3 |
Tính minh bạch |
20% |
6,90 |
5 |
0,41 |
14 |
6,59 |
12 |
-0,31 |
-7 |
6,85 |
4 |
0,26 |
8 |
6,73 |
26 |
-0,12 |
-22 |
6,34 |
11 |
-0,39 |
15 |
5,63 |
43 |
-0,71 |
-32 |
4 |
Chi phí thời gian |
5% |
6,01 |
52 |
-1,47 |
-40 |
7,27 |
14 |
1,26 |
38 |
5,90 |
55 |
-1,37 |
-41 |
7,21 |
20 |
1,31 |
35 |
8,34 |
17 |
1,13 |
3 |
8,46 |
3 |
0,12 |
14 |
5 |
Chi phí không chính thức |
10% |
5,50 |
23 |
-0,38 |
-8 |
6,05 |
16 |
0,55 |
7 |
6,02 |
33 |
-0,03 |
-17 |
6,61 |
16 |
0,59 |
17 |
6,25 |
43 |
-0,36 |
-27 |
8,05 |
3 |
1,8 |
40 |
6 |
Tính năng động |
5% |
5,46 |
10 |
-0,32 |
-3 |
5,97 |
19 |
0,51 |
-9 |
6,01 |
17 |
0,04 |
2 |
6,39 |
30 |
0,38 |
-13 |
6,59 |
21 |
0,20 |
9 |
7,07 |
7 |
0,48 |
14 |
7 |
Chính sách Hỗ trợ doanh nghiệp |
20% |
5,64 |
28 |
0,38 |
19 |
6,81 |
19 |
1,17 |
9 |
6,35 |
37 |
-0,46 |
-18 |
6,1 |
36 |
-0,25 |
1 |
5,03 |
59 |
-1,07 |
-23 |
7,2 |
15 |
2,17 |
44 |
8 |
Đào tạo lao động |
20% |
6,36 |
18 |
-0,29 |
-7 |
6,68 |
20 |
0,32 |
-2 |
7,18 |
8 |
0,50 |
12 |
6,87 |
21 |
-0,31 |
-13 |
6,94 |
14 |
0,07 |
7 |
7,24 |
24 |
0,3 |
-10 |
9 |
Thiết chế pháp lý và ANTT |
5% |
5,84 |
17 |
-0,44 |
-2 |
6,28 |
18 |
0,44 |
-1 |
5,82 |
53 |
-0,46 |
-35 |
6,52 |
34 |
0,70 |
19 |
6,49 |
42 |
-0,03 |
-8 |
6,81 |
7 |
0,32 |
35 |
10 |
Cạnh tranh bình đẳng |
5% |
4,92 |
37 |
-0,73 |
-25 |
5,00 |
35 |
0,08 |
2 |
5,33 |
41 |
0,33 |
-6 |
6,33 |
35 |
1,00 |
6 |
6,37 |
42 |
0,04 |
-7 |
7,78 |
8 |
1,41 |
34 |
|
Điểm số PCI |
|
61,52 |
|
-1,04 |
|
64,90 |
|
3,38 |
|
64,55 |
|
-0,35 |
|
66,75 |
|
2,2 |
|
63,84 |
|
-2,91 |
0 |
69,7 |
|
5,85 |
0 |
|
Xếp hạng toàn quốc |
|
|
9 |
|
|
|
12 |
|
-3 |
|
13 |
|
-1 |
|
17 |
|
-4 |
|
29 |
|
-12 |
|
5 |
|
24 |
|
Nhóm xếp hạng |
|
Tốt |
|
|
|
Khá |
|
|
|
Khá |
|
|
|
Khá |
|
|
|
Khá |
|
|
|
|
Tốt |
|
|
|
||||||||||||||||||||||
Tỉnh/Thành phố |
Điểm số PCI |
CSTP 1: Gia nhập thị trường |
CSTP 2: Tiếp cận đất đai |
CSTP 3: Tính Minh bạch |
CSTP 4: Chi phí thời gian |
CSTP 5: Chi phí không chính thức |
CSTP 6: Cạnh tranh bình đẳng |
CSTP 7: Tính năng động |
CSTP 8: Chính sách Hỗ trợ doanh nghiệp |
CSTP 9: Đào tạo lao động |
CSTP 10: Thiết chế pháp lý và ANTT |
|||||||||||
Năm |
2020 |
2021 |
2020 |
2021 |
2020 |
2021 |
2020 |
2021 |
2020 |
2021 |
2020 |
2021 |
2020 |
2021 |
2020 |
2021 |
2020 |
2021 |
2020 |
2021 |
2020 |
2021 |
Vĩnh Phúc |
63,84 |
69,69 |
8,33 |
7,02 |
5,80 |
7,56 |
6,34 |
5,63 |
8,34 |
8,46 |
6,25 |
8,05 |
6,37 |
7,07 |
6,59 |
7,2 |
5,03 |
7,24 |
6,94 |
6,81 |
6,49 |
7,78 |
Thấp nhất |
59,61 |
56,29 |
6,24 |
5,17 |
5,61 |
5,71 |
4,81 |
4,48 |
6,04 |
5,22 |
4,96 |
5,10 |
5,03 |
3,72 |
5,09 |
4,57 |
4,76 |
4,72 |
5,13 |
4,21 |
5,17 |
5,59 |
Trung vị |
63,44 |
64,74 |
7,81 |
6,88 |
6,66 |
7,06 |
5,85 |
6,02 |
7,71 |
7,46 |
6,62 |
7,06 |
6,59 |
5,99 |
6,37 |
6,82 |
5,91 |
6,87 |
6,52 |
5,81 |
6,80 |
7,19 |
Cao nhất |
75,09 |
73,02 |
9,14 |
7,98 |
7,96 |
7,85 |
6,77 |
7,28 |
9,50 |
8,52 |
8,09 |
8,39 |
8,81 |
8,38 |
8,22 |
8,24 |
7,58 |
9,10 |
8,41 |
7,64 |
8,32 |
8,03 |
Thứ hạng |
29 |
5 |
14 |
28 |
61 |
7 |
11 |
43 |
17 |
3 |
43 |
3 |
42 |
7 |
21 |
15 |
59 |
24 |
14 |
7 |
42 |
8 |
|
||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Điểm số |
|
So sánh 2020/2021 (tăng/giảm) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
|||
|
Gia nhập thị trường |
8,48 |
7,1 |
6,76 |
8,65 |
8,33 |
7,02 |
Giảm |
|
Xếp hạng |
37/63 |
58/63 |
56/63 |
1/63 |
14/63 |
28/63 |
Tăng |
|
Trong đó: |
|||||||
1 |
Thời gian đăng ký doanh nghiệp - số ngày (Giá trị trung vị) |
7 |
7 |
5 |
4 |
6 |
10 |
Tăng |
2 |
Số ngày thay đổi ĐKDN (trung vị) |
6 |
5 |
4,5 |
4 |
6,5 |
5% |
Giảm |
3 |
Phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN) |
12,6% |
10% |
16% |
12% |
10% |
4% |
Giảm |
4 |
Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN) |
0% |
4% |
4% |
0% |
0% |
2% |
Tăng |
5 |
Tỷ lệ DN làm thủ tục ĐKDN qua phương thức mới (trực tuyến, TTHCC, bưu điện (%) |
|
9% |
4% |
45% |
58% |
66% |
Tăng |
6 |
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Thủ tục được niêm yết công khai (%) |
63,08% |
66% |
72% |
88% |
91% |
63% |
Giảm |
7 |
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ (%) |
66,92% |
82% |
83% |
96% |
91% |
58% |
Giảm |
8 |
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ am hiểu chuyên môn (%) |
36,15% |
57% |
62% |
85% |
73% |
38% |
Giảm |
9 |
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ nhiệt tình, thân thiện (%) |
34,62% |
71% |
69% |
81% |
77% |
35% |
Giảm |
10 |
Tỷ lệ DN phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ 2 lần trở lên - Biến mới 2021 (%) |
|
|
|
|
|
16% |
Biến mới |
11 |
Việc khai trình việc sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 (% DN Đồng ý) |
|
|
|
|
|
88% |
Biến mới |
12 |
Hướng dẫn thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%) - Biến mới 2021 |
|
|
|
|
|
46% |
Biến mới |
13 |
Doanh nghiệp không gặp khó khăn gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
41% |
Biến mới |
14 |
Quy trình giải quyết thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định (% DN Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
48% |
Biến mới |
15 |
Thời gian thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định (% DN đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
52% |
Biến mới |
16 |
Chi phí cấp phép kinh doanh có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp luật (% DN Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
38% |
Biến mới |
17 |
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
9% |
Biến mới |
18 |
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi đăng ký doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
7% |
Biến mới |
19 |
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
21% |
Biến mới |
Stt |
Chỉ số thành phần |
Điểm số |
|
So sánh 2021/2021 (tăng/giảm) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
|||
Tiếp cận đất đai |
5,72 |
5,77 |
5,74 |
6,38 |
5,8 |
7,56 |
Tăng |
|
Xếp hạng |
36/63 |
53/63 |
60/63 |
49/63 |
61/63 |
7/63 |
Giảm |
|
|
Trong đó: |
|||||||
1 |
Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị) |
23 |
30 |
30 |
37,5 |
30 |
30 |
Giữ nguyên |
2 |
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất cao; 5=Rất thấp) |
1,66 |
1,73 |
1,48 |
1,72 |
1,74 |
1,66 |
Giảm |
3 |
DN tư nhân không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% Đồng ý) |
33,33% |
18% |
33% |
46% |
44% |
41% |
Giảm |
4 |
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%) |
|
13% |
23% |
32% |
20% |
16% |
Giảm |
5 |
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về tiến độ giải phóng mặt bằng chậm (%) |
|
20% |
28% |
21% |
34% |
10% |
Giảm |
6 |
Thông tin, dữ liệu về đất đai không được cung cấp thuận lợi, nhanh chóng (%) |
|
28% |
34% |
43% |
25% |
18% |
Giảm |
7 |
Tỷ lệ DN tin rằng sẽ được bồi thường thỏa đáng khi bị thu hồi đất (%) |
23,29% |
18% |
30% |
24% |
12% |
37% |
Tăng |
8 |
Sự thay đổi bảng giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% Đồng ý) |
75,00% |
77% |
73% |
80% |
87% |
90% |
Tăng |
9 |
Tỷ lệ DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục (%) |
43,9% |
20% |
26% |
50% |
21% |
10% |
Giảm |
10 |
Tỷ lệ DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu (%) |
33,33% |
19% |
19% |
22% |
20% |
8% |
Giảm |
11 |
Thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
67% |
Biến mới |
12 |
Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
0% |
Biến mới |
13 |
Các thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng đất rất mất thời gian (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
11% |
Biến mới |
14 |
Tỷ lệ DN phải trì hoãn / hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
57% |
Biến mới |
KẾT QUẢ CHỈ TIÊU THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ CHỈ SỐ TÍNH MINH BẠCH |
||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Điểm số |
|
So sánh 2020/2021 (tăng/giảm) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
|||
|
Tính minh bạch |
6,90 |
6,59 |
6,85 |
6,73 |
6,34 |
5,63 |
Giảm |
|
Xếp hạng |
5/63 |
12/63 |
4/63 |
26/63 |
11/63 |
43/63 |
Tăng |
|
Trong đó: |
|||||||
1 |
Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Rất dễ; 5=Không thể) |
2,47 |
2,50 |
2,31 |
2,48 |
2,74 |
2,56 |
Giảm |
2 |
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Rất dễ; 5=Không thể) |
3,19 |
3,14 |
3,00 |
3,09 |
3,14 |
2,79 |
Giảm |
3 |
Minh bạch trong đấu thầu (% Đồng ý) |
|
52% |
74% |
50% |
47% |
94% |
Tăng |
4 |
Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản cần khi yêu cầu cơ quan trong tỉnh cung cấp (%) |
|
75% |
74% |
65% |
68% |
91% |
Tăng |
5 |
Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp |
|
2 |
4,5 |
5 |
2 |
3 |
Tăng |
6 |
Cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu của tỉnh |
66,22% |
63% |
63% |
57% |
41% |
63% |
Tăng |
7 |
Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (% Đồng ý) |
46,48% |
52% |
43% |
45% |
52% |
55% |
Tăng |
8 |
Khả năng dự liệu được việc thực thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể) - Điều chỉnh năm 2021 |
6,4% |
6% |
4% |
4% |
6% |
34% |
Tăng |
9 |
Vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là quan trọng (% DN) |
49,55% |
49% |
68% |
47% |
59% |
70% |
Tăng |
10 |
Chất lượng website của tỉnh - Điều chỉnh năm 2021 |
37 |
36,5 |
39 |
36 |
38 |
42,51 |
Tăng |
11 |
Tỷ lệ doanh nghiệp truy cập vào website của tỉnh |
78,52% |
70% |
70% |
87% |
49% |
39% |
Giảm |
12 |
Thông tin trên website của tỉnh về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
43% |
Biến mới |
13 |
Thông tin trên website của tỉnh về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (% Đồng ý)- Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
67% |
Biến mới |
14 |
Thông tin trên website của tỉnh về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (% Đồng ý)- Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
47% |
Biến mới |
15 |
Thông tin trên các website của tỉnh về các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
53% |
Biến mới |
16 |
Thỏa thuận về các khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
45% |
Biến mới |
17 |
Khả năng dự liệu được thay đổi quy định pháp luật của tỉnh (% Có thể) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
35% |
Biến mới |
KẾT QUẢ CHỈ TIÊU THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ CHỈ SỐ CHI PHÍ THỜI GIAN |
||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Điểm số |
|
So sánh 2020/2021 (tăng/giảm) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
|||
|
Chi phí thời gian |
6,01 |
7,27 |
5,9 |
7,21 |
8,34 |
8,46 |
Tăng |
|
Xếp hạng |
52/63 |
14/63 |
55/63 |
20/63 |
17/63 |
3/63 |
Giảm |
|
Trong đó: |
|||||||
1 |
Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước (%) |
34,13% |
32% |
30% |
31% |
19% |
14% |
Giảm |
2 |
Cán bộ nhà nước thân thiện (% Đồng ý) |
51,7% |
75% |
70% |
79% |
83% |
93% |
Tăng |
3 |
CBCC giải quyết công việc hiệu quả (%) |
59,31% |
67% |
61% |
70% |
83% |
94% |
Tăng |
4 |
DN không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký (% Đồng ý) |
55,48% |
64% |
54% |
62% |
71% |
86% |
Tăng |
5 |
Thủ tục giấy tờ đơn giản (%) |
44,9% |
55% |
51% |
57% |
68% |
87% |
Tăng |
6 |
Phí, lệ phí được niêm yết công khai (%) |
89,86% |
92% |
89% |
95% |
95% |
98% |
Tăng |
7 |
Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định (%) |
|
74% |
61% |
72% |
80% |
89% |
Tăng |
8 |
Tỷ lệ DN cho biết bị thanh kiểm tra trên 3 lần một năm - Điều chỉnh năm 2021 (trước là 5 lần một năm) |
|
6% |
9% |
6% |
1% |
7% |
Tăng |
9 |
Tỷ lệ DN cho biết nội dung làm việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%) |
|
14% |
10% |
9% |
6% |
5% |
Giảm |
10 |
Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi cuộc (trung vị) |
24 |
8 |
24 |
12 |
12 |
8 |
Giảm |
11 |
Tỷ lệ DN nhận thấy cán bộ thanh, kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp (%) |
|
17% |
17% |
11% |
10% |
10% |
Giữ nguyên |
12 |
Tỷ lệ DN không gặp khó khăn khi thực hiện TTHC trực tuyến (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
59% |
Biến mới |
13 |
Thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm thời gian cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
58% |
Biến mới |
14 |
Thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm chi phí cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
57% |
Biến mới |
PHỤ BIỂU 7 KẾT QUẢ CHỈ TIÊU THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC |
||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Điểm số |
|
So sánh 2020/2021 (tăng/giảm) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
|||
|
Chi phí không chính thức |
5,5 |
6,05 |
6,02 |
6,61 |
6,25 |
8,05 |
Tăng |
|
Xếp hạng |
23/63 |
16/63 |
33/63 |
16/33 |
43/63 |
3/63 |
Giảm |
|
Trong đó: |
|||||||
1 |
Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản CPKCT (% Đồng ý) |
61,97% |
55% |
53% |
48% |
50% |
40% |
Giảm |
2 |
Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi trả CPKCT (% luôn luôn/hầu hết) |
64,91% |
65% |
57% |
65% |
48% |
51% |
Tăng |
3 |
Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý) |
55,63% |
63% |
50% |
52% |
55% |
65% |
Tăng |
4 |
Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) |
71,53% |
75% |
80% |
82% |
82% |
95% |
Tăng |
5 |
Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra (%) |
|
53% |
36% |
29% |
29% |
10% |
Giảm |
6 |
DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức |
8% |
1% |
7% |
6% |
4% |
1% |
Giảm |
7 |
Tỷ lệ DN chi trả chi phí không chính thức để đẩy nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai (% DN) |
|
21% |
34% |
42% |
39% |
0% |
Giảm |
8 |
Chi trả “hoa hồng” là cần thiết để có cơ hội thắng thầu (% Đồng ý) |
|
56% |
50% |
41% |
40% |
17% |
Giảm |
9 |
Có tranh chấp song không lựa chọn Tòa án để giải quyết do lo ngại tình trạng “chạy án” là phổ biến (%) |
|
22% |
27% |
20% |
22% |
5% |
Giảm |
10 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục ĐKDN / sửa đổi ĐKDN (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
21% |
Biến mới |
11 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện (%)- Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
66% |
Biến mới |
12 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra tra phòng cháy, chữa cháy (%)- Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
50% |
Biến mới |
13 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra môi trường (%)- Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
57% |
Biến mới |
14 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ quản lý thị trường (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
53% |
Biến mới |
15 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra thuế (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
24% |
Biến mới |
16 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra xây dựng - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
56% |
Biến mới |
|
||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Điểm số |
|
So sánh 2020/2021 (tăng/giảm) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
|||
|
Tính năng động |
5,46 |
5,97 |
6,01 |
6,39 |
6,59 |
7,2 |
Tăng |
|
Xếp hạng |
10/63 |
19/63 |
17/63 |
30/63 |
21/63 |
15/63 |
Giảm |
|
Trong đó: |
|||||||
1 |
UBND tỉnh vận dụng PL linh hoạt nhằm tạo MTKD thuận lợi cho KTTN (%) |
80,47% |
81% |
82% |
82% |
88% |
88% |
Tăng |
2 |
UBND tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề mới phát sinh (%) |
69,6% |
74% |
67% |
71% |
84% |
87% |
Tăng |
3 |
Thái độ của chính quyền tỉnh với khu vực KTTN là tích cực (%) |
46,85% |
50% |
50% |
62% |
60% |
69% |
Giảm |
4 |
Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm 2021 |
77,78% |
83% |
84% |
75% |
74% |
43% |
Giảm |
5 |
Chính quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm 2021 |
61,72% |
63% |
60% |
56% |
66% |
43% |
Tăng |
6 |
Phản ứng của tình khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì” (% DN) |
33,33% |
26% |
28% |
29% |
38% |
25% |
Tăng |
7 |
Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh (% Đồng ý) |
|
68% |
69% |
74% |
88% |
73% |
Tăng |
8 |
Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
47% |
Biến mới |
9 |
Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường kinh doanh của mình - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
84% |
Biến mới |
KẾT QUẢ CHỈ TIÊU THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP |
||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Điểm số |
|
So sánh 2019/2020 (tăng/giảm) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
|||
|
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
5,64 |
6,81 |
6,35 |
6,1 |
5,03 |
7,24 |
Tăng |
|
Xếp hạng |
28/63 |
19/63 |
37/63 |
36/63 |
59/63 |
24/63 |
Giảm |
|
Trong đó: |
|||||||
1 |
Tỉ lệ DN cung cấp dịch vụ (CCDV) trên tổng số DN (%, TCKT) |
1,46% |
1,21% |
1,04% |
0,82% |
0,72% |
0,73% |
Tăng |
2 |
Tỉ lệ DN CCDV tư nhân và FDI trên tổng số DN CCDV (%, TCKT) |
75% |
77% |
89% |
80% |
91% |
93% |
Tăng |
3 |
Thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng cho DNNVV dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
76% |
Biến mới |
4 |
Thủ tục để được CQNN hỗ trợ tăng cường năng lực doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
86% |
Biến mới |
5 |
Thủ tục để được giảm giá thuê mặt bằng tại khu/cụm CN là dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
86% |
Biến mới |
6 |
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn pháp luật khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
82% |
Biến mới |
7 |
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn thông tin thị trường khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
82% |
Biến mới |
8 |
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
88% |
Biến mới |
9 |
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí đào tạo nghề cho người lao động dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
85% |
Biến mới |
10 |
Chất lượng cung cấp thông tin liên quan đến các FTA của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (% Đáp ứng) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
19% |
Biến mới |
11 |
Vướng mắc trong thực hiện các văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải đáp hiệu quả (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
50% |
Biến mới |
12 |
Tỷ lệ DN có biết đến các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
12% |
Biến mới |
13 |
Tỷ lệ DN đánh giá việc thực hiện thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các FTAs là thuận lợi (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
82% |
Biến mới |
|
KẾT QUẢ CHỈ TIÊU THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG |
||||||||
|
||||||||
|
||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Điểm số |
|
So sánh 2019/2020 (tăng/giảm) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
|||
|
Đào tạo lao động |
6,36 |
6,68 |
7,18 |
6,87 |
6,94 |
6,81 |
Giảm |
|
Xếp hạng |
18/63 |
20/63 |
8/63 |
21/63 |
14/63 |
7/63 |
Giảm |
|
Trong đó: |
|||||||
1 |
Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng tốt (% Đồng ý) |
58,9% |
61% |
61% |
66% |
72% |
74% |
Tăng |
2 |
Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng tốt (% Đồng ý) |
35,37% |
38% |
52% |
54% |
53% |
61% |
Tăng |
3 |
Tỷ lệ chi phí đào tạo lao động trong tổng chi phí kinh doanh (%) |
4,56 |
7,92 |
5,8 |
7,37 |
7,78 |
0,71 |
Giảm |
4 |
Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao động trong tổng chi phí kinh doanh (%) |
5,00 |
7,12 |
3,8 |
5,47 |
6,21 |
6,54 |
Tăng |
5 |
Lao động tại địa phương đáp ứng hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của DN (%) - Điều chỉnh năm 2021 |
88,06 |
86% |
94% |
92% |
93% |
68% |
Giảm |
6 |
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK) |
10,4% |
11% |
11% |
11% |
17% |
29% |
Tăng |
7 |
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
83% |
Biến mới |
8 |
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
64% |
Biến mới |
9 |
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
32% |
Biến mới |
10 |
Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (%) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
53% |
Biến mới |
11 |
Điểm thi trung bình kỳ thi tốt nghiệp THPT (BGDĐT)- Biến mới 2021 |
|
|
|
|
|
6,64 |
Biến mới |
KẾT QUẢ CHỈ TIÊU THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ THIẾT CHẾ PHÁP LÝ VÀ AN NINH TRẬT TỰ |
||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Điểm số |
|
So sánh 2020/2021 (tăng/giảm) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
|||
|
Thiết chế pháp lý và ANTT |
5,48 |
6,28 |
5,83 |
6,52 |
6,49 |
7,78 |
Tăng |
Xếp hạng |
17/63 |
18/63 |
53/63 |
34/63 |
42/63 |
8/63 |
Giảm |
|
|
Trong đó: |
|||||||
1 |
Tỷ lệ DN tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý) |
79,1% |
90% |
82% |
88% |
90% |
93% |
Tăng |
2 |
Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi sai phạm của CBNN (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn) |
27,78% |
31% |
33% |
37% |
32% |
52% |
Giảm |
3 |
Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (% Đồng ý) |
|
36% |
27% |
35% |
37% |
51% |
Tăng |
4 |
Tỷ lệ DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp (%) |
32,43% |
30% |
43% |
68% |
58% |
70% |
Giảm |
5 |
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% Đồng ý) |
88,72% |
93% |
88% |
90% |
92% |
96% |
Tăng |
6 |
Phán quyết của tòa án là công bằng (% Đồng ý) |
82,68% |
88% |
78% |
88% |
85% |
96% |
Giảm |
7 |
Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% Đồng ý) |
63,57% |
76% |
62% |
74% |
83% |
77% |
Tăng |
8 |
Tỷ lệ DN tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý) |
63,71% |
72% |
66% |
76% |
90% |
93% |
Tăng |
9 |
Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý) |
72,09% |
79% |
71% |
81% |
75% |
91% |
Giảm |
10 |
Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp (TANDTC) |
1,24 |
0,4 |
0,61 |
2,04 |
1,60 |
1,55 |
Giảm |
11 |
Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại Tòa án kinh tế tỉnh (%, TANDTC) |
82,93% |
82% |
50% |
75% |
62% |
73% |
Giảm |
12 |
Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được giải quyết (%, TANDTC) |
85,86% |
84% |
55% |
50% |
71% |
67% |
Tăng |
13 |
Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh là tốt (%) |
|
59% |
68% |
64% |
70% |
84% |
Tăng |
14 |
Tỷ lệ DN bị trộm cắp hoặc đột nhập vào năm vừa qua (%) |
|
16% |
13% |
12% |
11% |
0% |
Giảm |
15 |
Cơ quan công an sở tại xử lý vụ việc của DN hiệu quả (%) |
|
77% |
74% |
53% |
42% |
83% |
Giảm |
16 |
Tỷ lệ DN phải trả tiền bảo kê cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn (%) |
|
3% |
3% |
3% |
1,39% |
0% |
Giảm |
17 |
Các chi phí chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
67% |
Biến mới |
18 |
Các chi phí không chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
65% |
Biến mới |
Stt |
Chỉ số thành phần |
Điểm số |
|
So sánh 2020/2021 (tăng/giảm) |
||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
|||
|
Cạnh tranh bình đẳng |
4,92 |
5 |
5,33 |
6,33 |
6,37 |
7,07 |
Tăng |
|
Xếp hạng |
37/63 |
35/63 |
41/63 |
35/63 |
42/63 |
7/63 |
Giảm |
|
Trong đó: |
|||||||
1 |
Việc tỉnh ưu ái cho DN lớn (cả DNNN và tư nhân) gây khó khăn cho doanh nghiệp (% Đồng ý) |
33,33% |
30% |
32% |
29% |
19% |
44% |
Giảm |
2 |
“Hợp đồng, đất đai,... Và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh” (% Đồng ý) |
67,69 |
71% |
74% |
63% |
56% |
67% |
Giảm |
3 |
Sự quan tâm của chính quyền tỉnh không phụ thuộc vào đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động sử dụng, số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
75% |
Biến mới |
4 |
Tỉnh ưu tiên giải quyết các khó khăn cho các doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
49% |
Biến mới |
5 |
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp lớn hơn là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
27% |
Biến mới |
6 |
Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
19% |
Biến mới |
7 |
Thủ tục hành chính nhanh chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
10% |
Biến mới |
8 |
Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
8% |
Biến mới |
9 |
Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
6% |
Biến mới |
10 |
Thuận lợi trong tiếp cận thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
13% |
Biến mới |
11 |
Miễn, giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
|
|
|
|
|
8% |
Biến mới |
PHỤ BIỂU 13 |
|||||||||
BẢNG ĐIỂM CHỈ TIÊU THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG VÀ ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN |
|||||||||
|
|||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
Kế hoạch năm 2023 và các năm tiếp theo |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
|||
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
||||
|
Gia nhập thị trường |
7,02 |
28/63 |
7,15 |
20/63 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
||||
1 |
Thời gian đăng ký doanh nghiệp - số ngày (Giá trị trung vị) |
10 |
42 |
7 |
20 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) |
2 |
Tỷ lệ DN phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp từ 2 lần trở lên - Biến mới 2021 (%) |
16% |
28 |
10% |
12 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) |
3 |
Số ngày thay đổi ĐKDN (trung vị) |
5 |
18 |
4 |
10 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) |
4 |
Tỉ lệ DN làm thủ tục ĐKDN qua phương thức mới (trực tuyến, TTHCC, bưu điện) (%) |
66% |
17 |
80% |
10 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trung tâm Phục vụ hành chính công, Sở Thông tin và Truyền thông |
5 |
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Thủ tục được niêm yết công khai (%) |
63% |
44 |
80% |
15 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trung tâm Phục vụ hành chính công, Sở Thông tin và Truyền thông |
6 |
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ (%) |
58% |
60 |
70% |
41 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trung tâm Phục vụ hành chính công, Sở Nội vụ |
7 |
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ am hiểu chuyên môn (%) |
38% |
45 |
60% |
20 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trung tâm Phục vụ hành chính công; Sở Nội vụ |
8 |
Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ nhiệt tình, thân thiện (%) |
35% |
49 |
55% |
23 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Trung tâm phục vụ hành chính công; Sở Nội vụ |
9 |
Việc khai trình việc sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 (% DN Đồng ý) |
88% |
2 |
90% |
2 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Trung tâm Phục vụ hành chính công |
10 |
Hướng dẫn thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%) - Biến mới 2021 |
46% |
53 |
55% |
36 |
|
|
Các Sở, ban, ngành có thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh |
Các Sở, ban, ngành có liên quan |
11 |
Doanh nghiệp không gặp khó khăn gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới năm 2021 |
41% |
35 |
50% |
25 |
|
|
Các Sở, ban, ngành có thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh |
Các Sở, ban, ngành có liên quan |
12 |
Quy trình giải quyết thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định (% DN Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
48% |
48 |
55% |
34 |
|
|
Các Sở, ban, ngành có thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh |
Các Sở, ban, ngành có liên quan |
13 |
Thời gian thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định (% DN đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
52% |
19 |
55% |
11 |
|
|
Các Sở, ban, ngành có thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh |
Các Sở, ban, ngành có liên quan |
14 |
Chi phí cấp phép kinh doanh có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp luật (% DN Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
38% |
43 |
50% |
18 |
|
|
Các Sở, ban, ngành có thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh |
Các Sở, ban, ngành có liên quan |
15 |
Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021 |
9% |
44 |
4% |
22 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành có liên quan |
16 |
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi đăng ký doanh nghiệp (%) - Biến mới năm 2021 |
7% |
31 |
3% |
15 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành có liên quan |
17 |
Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh có điều kiện (%) - Biến mới năm 2021 |
21% |
29 |
15% |
13 |
|
|
Các Sở, ban, ngành có thực hiện thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh |
Các Sở, ban, ngành có liên quan |
18 |
Phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN) |
4% |
9 |
2% |
4 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cục Thuế tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc; Bảo hiểm Xã hội tỉnh; UBND các huyện thành phố; các Sở, ngành có liên quan; Văn phòng UBND tỉnh |
19 |
Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN) |
2% |
40 |
0% |
25 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Cục Thuế tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc; Bảo hiểm Xã hội tỉnh; UBND các huyện thành phố; các Sở, ngành có liên quan; Văn phòng UBND tỉnh |
BẢNG ĐIỂM CHỈ TIÊU THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI VÀ ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN |
|||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
Kế hoạch năm 2023 và các năm tiếp theo |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
|||
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
||||
Tiếp cận đất đai |
7,56 |
7/63 |
7,58 |
10/63 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số ngày chờ đợi để được cấp Giấy Chứng nhận QSDĐ (trung vị) |
30 |
31 |
22 |
25 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố, Cục Thuế tỉnh; Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan |
2 |
DN tư nhân không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (% Đồng ý) |
41% |
58 |
50% |
39 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN và các đơn vị khác có liên quan |
3 |
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%) |
16% |
22 |
13% |
14 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ban Bồi thường GPMB và phát triển quỹ đất; Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN và các đơn vị khác có liên quan |
4 |
Tỷ lệ DN gặp khó khăn về tiến độ giải phóng mặt bằng chậm (%) |
10% |
15 |
8% |
8 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ban Bồi thường GPMB và phát triển quỹ đất; Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN và các đơn vị khác có liên quan |
5 |
Thông tin, dữ liệu về đất đai không được cung cấp thuận lợi, nhanh chóng (%) |
18% |
5 |
12% |
3 |
|
|
Sở Tài nguyên và Mồi trường |
Ban Bồi thường GPMB và phát triển quỹ đất; Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN và các đơn vị khác có liên quan |
6 |
Thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định (%) - Biến mới năm 2021 |
67% |
45 |
55% |
36 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính; Cục Thuế tỉnh và các đơn vị khác có liên quan |
7 |
Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (%) - Biến mới năm 2021 |
0% |
1 |
0% |
1 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính; Cục Thuế tỉnh và các đơn vị khác có liên quan |
8 |
Các thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng đất rất mất thời gian (%) - Biến mới năm 2021 |
11% |
14 |
6% |
7 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính; Cục Thuế tỉnh và các đơn vị khác có liên quan |
9 |
DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất thấp; 5=Rất cao) |
1,66 |
23 |
1,6 |
16 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN và các đơn vị khác có liên quan |
10 |
Tỷ lệ DN tin rằng sẽ được bồi thường thỏa đáng khi bị thu hồi đất (%) |
37% |
16 |
40% |
11 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ban Bồi thường GPMB và Phát triển quỹ đất; Tài chính; Cục Thuế tỉnh; Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN và các đơn vị khác có liên quan |
11 |
Sự thay đổi bảng giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (% Đồng ý) |
90% |
3 |
90% |
3 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ban Bồi thường GPMB và Phát triển quỹ đất; Tài chính; Cục Thuế tỉnh; Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN và các đơn vị khác có liên quan |
12 |
Tỷ lệ DN thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong vòng 2 năm qua nhưng không gặp bất kỳ khó khăn nào về thủ tục (%) |
10% |
54 |
15% |
44 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ban Bồi thường GPMB và Phát triển quỹ đất; Tài chính; Cục Thuế tỉnh; Sở Xây dựng; UBND các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN và các đơn vị khác có liên quan |
13 |
Tỷ lệ DN có nhu cầu được cấp GCNQSDĐ nhưng không có do thủ tục hành chính rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu (%) |
8% |
22 |
5% |
10 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính; Cục Thuế tỉnh và các đơn vị khác có liên quan |
14 |
Tỷ lệ DN phải trì hoãn / hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai - Biến mới năm 2021 |
57% |
41 |
53% |
30 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính; Cục Thuế tỉnh và các đơn vị khác có liên quan |
|
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
Kế hoạch năm 2023 và các năm tiếp theo |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
|||
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
||||
|
Tính minh bạch |
5,63 |
43/63 |
6,5 |
15/63 |
|
|
Sở Thông tin truyền thông |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Rất dễ; 5=Không thể) |
2,56 |
54 |
2,8 |
30 |
|
|
Các cơ quan trên địa bàn tỉnh |
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2 |
Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Rất dễ; 5=Không thể) |
2,79 |
63 |
3,1 |
30 |
|
|
Sở Tư pháp |
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
3 |
Minh bạch trong đấu thầu (% Đồng ý) |
94% |
6 |
95% |
5 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan. |
4 |
Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản cần khi yêu cầu cơ quan trong tỉnh cung cấp (%) |
91% |
5 |
93% |
4 |
|
|
Các cơ quan trên địa bàn tỉnh |
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
5 |
Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp |
3 |
29 |
2 |
14 |
|
|
Các cơ quan trên địa bàn tỉnh |
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
6 |
Thông tin trên website của tỉnh về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
43% |
33 |
55% |
20 |
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
7 |
Thông tin trên website của tỉnh về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (% Đồng ý)- Biến mới năm 2021 |
67% |
35 |
80% |
15 |
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
8 |
Thông tin trên website của tỉnh về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (% Đồng ý)- Biến mới năm 2021 |
47% |
34 |
55% |
15 |
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
9 |
Thông tin trên các website của tỉnh về các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
53% |
37 |
70% |
15 |
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
10 |
Cần có ‘mối quan hệ’ để có được các tài liệu của tỉnh |
63% |
40 |
45% |
15 |
|
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
11 |
Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (% Đồng ý) |
55% |
47 |
40% |
10 |
|
|
Cục Thuế tỉnh |
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc chủ trì và các đơn vị có liên quan |
12 |
Thỏa thuận về các khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
45% |
50 |
35% |
10 |
|
|
Cục Thuế tỉnh |
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc chủ trì và các đơn vị có liên quan |
13 |
Vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là quan trọng (% DN) |
70% |
19 |
75% |
12 |
|
|
Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh |
Hiệp hội Doanh nghiệp tinh và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
14 |
Khả năng dự liệu được việc thực thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể) - Điều chỉnh năm 2021 |
34% |
32 |
40% |
20 |
|
|
Các cơ quan trên địa bàn tỉnh |
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
15 |
Khả năng dự liệu được thay đổi quy định pháp luật của tỉnh (% Có thể) - Biến mới năm 2021 |
35% |
27 |
45% |
15 |
|
|
Các cơ quan trên địa bàn tỉnh |
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
16 |
Chất lượng website của tỉnh - Điều chỉnh năm 2021 |
42,51 |
31 |
50 |
15 |
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
17 |
Tỉ lệ doanh nghiệp truy cập vào website của tỉnh |
39% |
57 |
65% |
15 |
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
Kế hoạch năm 2023 và các năm tiếp theo |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
|||
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
||||
|
Chi phí thời gian |
8,46 |
3/63 |
8,5 |
10/63 |
|
|
Sở Nội vụ |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước (%) |
14% |
2 |
14% |
2 |
|
|
Sở Tư pháp |
Các cơ quan tuyên truyền phổ biến pháp luật |
2 |
Cán bộ nhà nước thân thiện (% Đồng ý) |
93% |
2 |
93% |
2 |
|
|
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp |
3 |
CBCC giải quyết công việc hiệu quả (%) |
94% |
6 |
94% |
5 |
|
|
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp |
4 |
DN không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký (% Đồng ý) |
86% |
4 |
86% |
4 |
|
|
Văn phòng UBND |
UBND cấp huyện phối hợp |
5 |
Thủ tục giấy tờ đơn giản (%) |
87% |
5 |
87% |
5 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp |
6 |
Phí, lệ phí được niêm yết công khai (%) |
98% |
6 |
98% |
5 |
|
|
Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp |
7 |
Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định(%) |
89% |
3 |
89% |
3 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp |
8 |
Tỷ lệ DN không gặp khó khăn khi thực hiện TTHC trực tuyến (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
59% |
29 |
65% |
25 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp |
9 |
Thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm thời gian cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
58% |
30 |
65% |
25 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp |
10 |
Thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm chi phí cho DN (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
57% |
31 |
65% |
25 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp |
11 |
Tỷ lệ DN cho biết nội dung làm việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%) |
5% |
9 |
5% |
8 |
|
|
Thanh tra tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp |
12 |
Tỷ lệ DN cho biết bị thanh kiểm tra trên 3 lần một năm - Điều chỉnh năm 2021 (trước là 5 lần một năm) |
7% |
18 |
5% |
15 |
|
|
Thanh tra tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp |
13 |
Tỷ lệ DN nhận thấy cán bộ thanh, kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp (%) |
10% |
17 |
10% |
13 |
|
|
Thanh tra tỉnh (chủ trì nội dung thanh tra), Cục Thuế tỉnh (chủ trì nội dung kiểm tra thuế) |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp |
14 |
Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi cuộc (trung vị) |
8 |
39 |
8 |
35 |
|
|
Thanh tra tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối hợp |
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
Kế hoạch năm 2023 và các năm tiếp theo |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
|||
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
||||
|
Chi phí không chính thức |
8,05 |
3/63 |
8,1 |
10/63 |
|
|
||
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
Sở Nội vụ |
|
1 |
Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản CPKCT (% Đồng ý) |
40% |
29 |
35% |
25 |
|
|
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan |
2 |
Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi trả CPKCT (% luôn luôn/hầu hết) |
51% |
42 |
40% |
37 |
|
|
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan |
3 |
Hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến (% Đồng ý) |
65% |
52 |
60% |
45 |
|
|
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan |
4 |
Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) |
95% |
4 |
95% |
4 |
|
|
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan |
5 |
Tỉ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra (%) |
10% |
5 |
10% |
5 |
|
|
Thanh tra tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan |
6 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục ĐKDN / sửa đổi ĐKDN (%) - Biến mới năm 2021 |
21% |
38 |
15% |
30 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục Thuế tỉnh |
7 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện (%)- Biến mới năm 2021 |
66% |
43 |
50% |
38 |
|
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
8 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra tra phòng cháy, chữa cháy (%)- Biến mới năm 2021 |
50% |
58 |
45% |
50 |
|
|
Công an tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan |
9 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra môi trường (%)- Biến mới năm 2021 |
57% |
50 |
50% |
45 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Công an tỉnh, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
10 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ quản lý thị trường (%) - Biến mới năm 2021 |
53% |
40 |
50% |
35 |
|
|
Cục quản lý thị trường tỉnh |
Công an tỉnh, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
11 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra thuế (%) - Biến mới năm 2021 |
24% |
15 |
20% |
12 |
|
|
Cục thuế tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
12 |
Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra xây dựng - Biến mới năm 2021 |
56% |
18 |
50% |
15 |
|
|
Sở Xây dựng |
Thanh tra tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
13 |
DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức |
1% |
2 |
1% |
2 |
|
|
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan |
14 |
Tỷ lệ DN chi trả chi phí không chính thức để đẩy nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai (% DN) |
0% |
1 |
0% |
1 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan |
15 |
Chi trả “hoa hồng” là cần thiết để có cơ hội thắng thầu (% Đồng ý) |
17% |
9 |
17% |
9 |
|
|
Các ban quản lý dự án tỉnh, UBND cấp huyện |
Các ban quản lý dự án tỉnh, UBND cấp huyện |
16 |
Có tranh chấp song không lựa chọn Tòa án để giải quyết do lo ngại tình trạng “chạy án” là phổ biến (%) |
5% |
2 |
5% |
2 |
|
|
Tòa án nhân dân tỉnh |
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh |
|
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
Kế hoạch năm 2023 và các năm tiếp theo |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
|||
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
||||
|
Cạnh tranh bình đẳng |
7,07 |
7/63 |
7,17 |
10/63 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
||||
1 |
Sự quan tâm của chính quyền tỉnh không phụ thuộc vào đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động sử dụng, số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
75% |
42 |
78% |
30 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2 |
Tỉnh ưu tiên giải quyết các khó khăn cho các doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
49% |
22 |
45% |
15 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
3 |
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp lớn hơn là phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nước (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
27% |
7 |
25% |
5 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án ngoài KCN); Ban Quản lý các KCN (đối với các dự án trong KCN) |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
4 |
Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
19% |
11 |
17% |
7 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
5 |
Thủ tục hành chính nhanh chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
10% |
5 |
8% |
3 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
6 |
Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
8% |
5 |
7% |
5 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
7 |
Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
6% |
12 |
5% |
8 |
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
8 |
Thuận lợi trong tiếp cận thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
13% |
7 |
10% |
5 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
9 |
Miễn, giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
8% |
4 |
7% |
3 |
|
|
Cục Thuế tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
10 |
Việc tỉnh ưu ái cho DN lớn (cả DNNN và tư nhân) gây khó khăn cho doanh nghiệp (% Đồng ý) |
44% |
36 |
41% |
25 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
11 |
“Hợp đồng, đất đai,... và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với chính quyền tỉnh” (% Đồng ý) |
67% |
46 |
61% |
32 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
BẢNG ĐIỂM CHỈ TIÊU THÀNH PHẦN CỦA CHỈ SỐ TÍNH NĂNG ĐỘNG VÀ ĐƠN VỊ CHỊU TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN |
|||||||||
|
|||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
Kế hoạch năm 2023 và các năm tiếp theo |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
|||
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
||||
|
Tính năng động |
7,2 |
15/63 |
7,37 |
10/63 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
||||
1 |
Thái độ của chính quyền tỉnh với khu vực KTTN là tích cực (%) |
69% |
12 |
72% |
5 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2 |
Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì” (% DN) |
25% |
20 |
23% |
12 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
3 |
Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm 2021 |
43% |
52 |
38% |
45 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
4 |
UBND tỉnh vận dụng PL linh hoạt nhằm tạo MTKD thuận lợi cho KTTN (%) |
88% |
22 |
90% |
15 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
5 |
UBND tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề mới phát sinh (%) |
87% |
3 |
88% |
3 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
6 |
Chính quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố (% Đồng ý) - Điều chỉnh năm 2021 |
43% |
42 |
38% |
36 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn |
7 |
Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh (% Đồng ý) |
73% |
43 |
80% |
30 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
8 |
Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
47% |
48 |
50% |
39 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
9 |
Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường kinh doanh của mình - Biến mới năm 2021 |
84% |
5 |
85% |
5 |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
|
|||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
Kế hoạch năm 2023 và các năm tiếp theo |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
|||
|
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
|
|
|
|
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp |
7,24 |
24/63 |
8 |
15/63 |
|
|
Sở Công Thương |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
||||
1 |
Thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng cho DNNVV dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
76% |
46 |
85% |
25 |
|
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - CN tỉnh Vĩnh Phúc |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2 |
Thủ tục để được CQNN hỗ trợ tăng cường năng lực doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
86% |
24 |
85% |
24 |
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
3 |
Thủ tục để được giảm giá thuê mặt bằng tại khu/cụm CN là dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
86% |
32 |
88% |
28 |
|
|
Sở Công Thương (CCN)/Ban QL các KCN (KCN) |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
4 |
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn pháp luật khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
82% |
26 |
85% |
24 |
|
|
Sở Tư pháp |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
5 |
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tư vấn thông tin thị trường khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên của CQNN dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
82% |
33 |
88% |
20 |
|
|
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
6 |
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
88% |
20 |
90% |
20 |
|
|
Sở LĐ - TBXH |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
7 |
Thủ tục để được miễn, giảm chi phí đào tạo nghề cho người lao động dễ thực hiện (%) - Biến mới năm 2021 |
85% |
30 |
88% |
20 |
|
|
Sở LĐ - TBXH |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
8 |
Chất lượng cung cấp thông tin liên quan đến các FTA của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (% Đáp ứng) - Biến mới năm 2021 |
19% |
50 |
50% |
25 |
|
|
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
9 |
Vướng mắc trong thực hiện các văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải đáp hiệu quả (%) - Biến mới năm 2021 |
50% |
58 |
70% |
30 |
|
|
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
10 |
Tỷ lệ DN có biết đến các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs - Biến mới năm 2021 |
12% |
56 |
50% |
30 |
|
|
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
11 |
Tỷ lệ DN đánh giá việc thực hiện thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các FTAs là thuận lợi (%) - Biến mới năm 2021 |
82% |
21 |
84% |
20 |
|
|
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
12 |
Tỉ lệ DN cung cấp dịch vụ (CCDV) trên tổng số DN (%, TCKT) |
0,73% |
33 |
300,00% |
25 |
|
|
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
13 |
Tỉ lệ DN CCDV tư nhân và FDI trên tổng số DN CCDV (%, TCKT) |
93% |
18 |
96% |
25 |
|
|
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
|
|||||||||
Stt |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
Kế hoạch năm 2023 và các năm tiếp theo |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
|||
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
||||
Đào tạo lao động |
6,81 |
7/63 |
7,15 |
6/63 |
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021 |
83% |
12 |
84% |
10 |
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2 |
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021 |
64% |
2 |
65% |
2 |
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
3 |
Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%) - Biến mới năm 2021 |
32% |
26 |
34% |
22 |
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
4 |
Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao động trong tổng chi phí kinh doanh (%) |
6,54 |
45 |
6 |
35 |
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
5 |
Tỷ lệ chi phí đào tạo lao động trong tổng chi phí kinh doanh (%) |
0,71 |
4 |
0,7 |
4 |
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
6 |
Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng tốt (% Đồng ý) |
61% |
12 |
63% |
11 |
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
7 |
Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (%) - Biến mới năm 2021 |
53% |
34 |
53% |
31 |
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
8 |
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK) |
29% |
8 |
29% |
7 |
|
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
9 |
Lao động tại địa phương đáp ứng hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của DN (%) - Điều chỉnh năm 2021 |
68% |
7 |
69% |
7 |
|
|
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
10 |
Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng tốt (% Đồng ý) |
74% |
22 |
78% |
10 |
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
11 |
Điểm thi trung bình kỳ thi tốt nghiệp THPT (BGDĐT)- Biến mới 2021 |
6,64 |
10 |
6.9 |
5 |
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
STT |
Chỉ số thành phần |
Năm 2021 |
Kế hoạch năm 2022 |
Kế hoạch năm 2023 và các năm tiếp theo |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
|||
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
Điểm số |
Thứ hạng |
||||
Thiết chế pháp lý và ANTT |
7,78 |
8/63 |
7,80 |
10/63 |
|
|
Sở Tư pháp |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi sai phạm của CBNN (% Thường xuyên hoặc Luôn luôn) |
52% |
10 |
54% |
8 |
|
|
Sở Tư pháp |
Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
2 |
Tỷ lệ DN tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng (% Đồng ý) |
93% |
15 |
95% |
7 |
|
|
Sở Tư pháp |
Tòa án, Viện Kiểm sát, Cục Thi hành án dân sự dân sự, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
3 |
Tỷ lệ DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp (%) |
70% |
11 |
73% |
9 |
|
|
Tòa án Nhân dân tỉnh |
Viện Kiểm sát, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
4 |
Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (% Đồng ý) |
51% |
26 |
55% |
15 |
|
|
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
5 |
Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% Đồng ý) |
96% |
12 |
98% |
10 |
|
|
Tòa án Nhân dân tỉnh |
Viện Kiểm sát, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
6 |
Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% Đồng ý) |
77% |
50 |
80% |
40 |
|
|
Tòa án Nhân dân tỉnh |
Viện Kiểm sát, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
7 |
Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (% Đồng ý) |
76% |
57 |
80% |
44 |
|
|
Tòa án Nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự dân sự |
Viện Kiểm sát, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
8 |
Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý) |
91% |
6 |
92% |
5 |
|
|
Sở Tư pháp và Tòa án nhân dân tỉnh |
Viện Kiểm sát, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
9 |
Các chi phí chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 |
67% |
62 |
73% |
56 |
|
|
Tòa án Nhân dân tỉnh |
Viện Kiểm sát, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
10 |
Các chi phí không chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) Biến mới năm 2021 |
65% |
52 |
70% |
42 |
|
|
Tòa án Nhân dân tỉnh |
Viện Kiểm sát, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
11 |
Phán quyết của tòa án là công bằng (% Đồng ý) |
96% |
9 |
97% |
7 |
|
|
Tòa án Nhân dân tỉnh |
Viện Kiểm sát, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
12 |
Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp (TANDTC) |
1,55 |
19 |
1,83 |
15 |
|
|
Tòa án Nhân dân tỉnh |
Viện Kiểm sát, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
13 |
Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại Tòa án kinh tế tỉnh (%, TANDTC) |
73% |
45 |
75% |
42 |
|
|
Tòa án Nhân dân tỉnh |
Viện Kiểm sát, Cục Thi hành án dân sự, Sở Tư pháp, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
14 |
Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được giải quyết (%, TANDTC) |
67% |
27 |
70% |
25 |
|
|
Tòa án Nhân dân tỉnh |
Viện Kiểm sát, Cục Thi hành án dân sự, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan |
15 |
Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh là tốt (%) |
84% |
11 |
89% |
5 |
|
|
Công an tỉnh |
Các đơn vị có liên quan |
16 |
Tỷ lệ DN bị trộm cắp hoặc đột nhập vào năm vừa qua (%) |
0% |
1 |
0% |
1 |
|
|
Công an tỉnh |
Các đơn vị có liên quan |
17 |
Cơ quan công an sở tại xử lý vụ việc của DN hiệu quả (%) |
83% |
1 |
84% |
1 |
|
|
Công an tỉnh |
Các đơn vị có liên quan |
18 |
Tỷ lệ DN phải trả tiền bảo kê cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn (%) |
0% |
1 |
0% |
1 |
|
|
Công an tỉnh |
Các đơn vị có liên quan |
[1] Năm 2016 đạt 61,25 điểm xếp hạng 9/63; năm 2017 đạt 64,90 điểm xếp hạng 12, tăng 3,38 điểm nhưng giảm 3 bậc so với năm 2016; năm 2018 đạt 64,55 điểm xếp hạng 13, giảm 0,35 điểm, giảm 1 bậc so với năm 2017; năm 2019 đạt 66,75 điểm xếp hạng 17, tăng 2,2 điểm, giảm 4 bậc so với năm 2018; năm 2020 đạt 63,84 điểm xếp hạng 29, giảm 2,915 điểm, giảm 12 bậc so với năm 2019; Riêng năm 2021 đạt 69,69 điểm, tăng 5,85 điểm và tăng 24 bậc so với năm 2020.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.