ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1768/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 24 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2016/TTr-SGDĐT ngày 17 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1768/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tạo chuyển biến cơ bản trong xây dựng xã hội học tập bảo đảm đến năm 2030 mọi người dân trên địa bàn tỉnh đều có cơ hội, bình đẳng trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại với nhiều mô hình, phương thức và trình độ đào tạo, góp phần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ Duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1, trong đó có 50% số huyện, thành phố đạt mức độ 2;
+ Phấn đấu đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo 4 tuổi; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
+ Nâng cao đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;
+ Phấn đấu tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, trong đó có 25% số huyện/thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 .
- Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân:
+ 50% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
+ 50% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
+ 40% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong đó, 10% dân số có trình độ đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ 60% cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác trên địa bàn tỉnh triển khai hoạt động quản lý giảng dạy và học tập trên môi trường số;
+ 70% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.
- Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội:
+ 80% gia đình được công nhận “Gia đình học tập”;
+ 80% dòng họ được công nhận “Dòng họ học tập”;
+ 80% thôn, tổ dân phố được công nhận “Cộng đồng học tập”;
+ 90% cơ quan, đơn vị cấp xã được công nhận là “Đơn vị học tập”;
+ 80% xã, phường, thị trấn được đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã từ loại khá trở lên;
+ 80% cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp tỉnh được đánh giá xếp loại “Đơn vị học tập” từ loại khá trở lên”;
+ 35% công dân đạt danh hiệu công dân học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
+ 25% các huyện, thành phố được công nhận danh hiệu học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục:
+ Có 87,5% số huyện, thành phố đạt mức độ 2;
+ Phấn đấu tỉnh hoàn thành phổ cập giáo dục cho trẻ mẫu giáo;
+ Nâng cao chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3;
+ Có 50% số huyện/thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
- Về năng lực cơ bản và trình độ của người dân:
+ 60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị năng lực thông tin;
+ 60% số người trong độ tuổi lao động được trang bị kỹ năng sống;
+ 50% dân số từ 15 tuổi trở lên được đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong đó, 15% dân số có trình độ đại học trở lên.
- Về hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:
+ 80% các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác trên địa bàn tỉnh triển khai hoạt động quản lý giảng dạy và học tập trên môi trường số;
+ 90% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục;
- Xây dựng các mô hình học tập trong xã hội:
+ 90% gia đình được công nhận “Gia đình học tập”;
+ 90% dòng họ được công nhận “Dòng họ học tập”;
+ 90% thôn, tổ dân phố được công nhận “Cộng đồng học tập”;
+ 95% các cơ quan, đơn vị cấp xã được công nhận là “Đơn vị học tập”;
+ 90% xã, phường, thị trấn được đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã từ loại khá trở lên;
+ 95% cơ quan, đơn vị cấp huyện, cấp tỉnh được đánh giá xếp loại “Đơn vị học tập” từ loại khá trở lên”;
+ 60% công dân đạt danh hiệu “Công dân học tập” theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
+ 37,5% số huyện, thành phố được công nhận danh hiệu học tập theo tiêu chí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về xây dựng xã hội học tập
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho người dân về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong điều kiện phát triển nền kinh tế số, xã hội số thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thông xã hội, hệ thống thông tin cơ sở, các cơ sở giáo dục và các phương thức khác;
b) Tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời và Ngày sách văn hóa đọc Việt Nam hằng năm;
c) Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về xây dựng xã hội học tập
a) Tham gia góp ý Dự thảo Luật học tập suốt đời;
b) Tham gia góp ý, triển khai các tiêu chí đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập; tiêu chí công dân học tập; tiêu chí công nhận huyện học tập, tỉnh học tập; khung năng lực thông tin phục vụ học tập suốt đời cho công dân;
c) Triển khai quy chế kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên; các quy định liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo;
d) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng, nhất là các trung tâm học tập cộng đồng ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
đ) Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân, người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp; hỗ trợ những người hết độ tuổi lao động, người nội trợ, người khuyết tật có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
a) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ sổ nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế văn hóa:
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đổi mới các phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt gắn với Khung trình độ quốc gia Việt Nam và thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn giúp người lao động, đặc biệt là người lao động nông thôn, người khuyết tật, người nội trợ, người cao tuổi dễ dàng tiếp cận, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho công nhân, người lao động.
- Cơ sở giáo dục thường xuyên: Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy và học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng cao chất lượng học tập cho mọi người dân.
- Các thiết chế văn hóa: Đổi mới phương thức, mô hình hoạt động và cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ học tập trên nền tảng công nghệ số; tăng cường hợp tác trong tạo lập và chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các thiết chế văn hóa và các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ quan, tổ chức hỗ trợ người dân học tập suốt đời.
b) Tổ chức chương trình giáo dục trên kênh phát thanh, truyền hình, các trang báo điện tử, các ứng dụng truyền hình của các đài phát thanh, truyền hình địa phương; đăng tải trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt Nam;
c) Xây dựng kho học liệu mở phục vụ tự học và học tập suốt đời trên các kênh truyền hình giáo dục theo Kế hoạch thực hiện Đề án.
4. Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
a) Tăng cường công tác phối hợp, liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Tăng cường tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng;
c) Huy động có hiệu quả các nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức, cá nhân cho hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của pháp luật;
d) Nghiên cứu đổi mới mô hình trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả và tổ chức thí điểm để triển khai nhân rộng trong tỉnh.
5. Tổ chức phong trào, cuộc vận động để thúc đẩy học tập suốt đời
a) Tăng cường vận động, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân xây dựng, duy trì thói quen tự học, ý thức học tập suốt đời phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân.
b) Phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trong tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác nhằm thúc đẩy việc học tập trong mọi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.
c) Huy động sự tham gia, phối hợp của các doanh nghiệp để triển khai hiệu quả các phong trào, hoạt động thúc đẩy tự học, học thường xuyên, tham gia học tập trên môi trường công nghệ cho công nhân, người lao động; hỗ trợ người lao động có điều kiện thuận lợi để học tập suốt đời.
d) Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng và xây dựng mô hình công dân học tập theo Kế hoạch thực hiện Đề án.
a) Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập;
b) Đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập;
c) Hưởng ứng tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì, điều phối thực hiện kế hoạch, có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch;
b) Triển khai tiêu chí đánh giá việc thực hiện xây dựng xã hội học tập của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh (Thông tư số 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12/12/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã; Thông tư số 22/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập; ...); khung năng lực thông tin phục vụ học tập suốt đời cho công nhân; tiêu chí công nhận huyện học tập, tỉnh học tập. Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các Sở, ngành liên quan; triển khai quy chế kiểm tra, công nhận kết quả học tập giáo dục thường xuyên;
c) Phối hợp tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực học tập suốt đời;
d) Tổ chức xét tặng, ghi nhận những tấm gương tiêu biểu về tự học thành tài, các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác xây dựng xã hội học tập;
đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá, tổng hợp hằng năm; tổ chức sơ kết vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030 và đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh khen đối với tập thể, cá nhân tiêu biểu.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan xây dựng các chương trình đào tạo, bổ sung, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mới cho người lao động; hỗ trợ học tập cho người bị thiệt thòi, yếu thế trong xã hội;
b) Nhân rộng các mô hình đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo ngắn hạn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất, kinh doanh ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
c) Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng: lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao động.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan xây dựng, triển khai kế hoạch truyền thông về xây dựng xã hội học tập. Chỉ đạo, định hướng, cung cấp thông.tin cho các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin. cơ sở thông tin, tuyên truyền về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án và Kế hoạch này;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành mở rộng danh mục, đối tượng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2030.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Nhân rộng các mô hình học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ;
b) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong các thiết chế văn hóa - thể thao phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm của các Sở, ngành đề nghị và căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
6. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
a) Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thành phố phối hợp với các địa phương đẩy mạnh tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập cho người dân ở khu vực vùng sâu, vùng xa;
b) Chỉ đạo nâng cao trình độ, năng lực ngoại ngữ và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ Quân đội.
7. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, đào tạo nghề cho trại viên, phạm nhân và học viên trong các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc.
8. Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển nghề nghiệp cho người lao động; tuyên truyền, vận động, động viên, khuyến khích công nhân, người lao động trong doanh nghiệp học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề;
b) Chỉ đạo các cấp công đoàn hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp vận động người sử dụng lao động tạo điều kiện về thời gian, vật chất, thành lập quỹ khuyến học, khuyến tài hỗ trợ công nhân, người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và hỗ trợ con công nhân,, người lao động hiếu học có hoàn cảnh khó khăn.
9. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho người dân tộc thiểu số, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho trẻ em, người học vùng dân tộc thiểu số được tham gia học tập.
10. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép việc thực hiện các nội dung Kế hoạch này với quá trình triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án khác liên quan. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về vai trò, vị trí quan trọng của Kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trong cơ quan, đơn vị.
11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Định hướng các cơ quan truyền thông của tỉnh tuyên truyền nội dung của kế hoạch và các chương trình, đề án khác có liên quan đến công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội-nghề nghiệp và tổ chức xã hội ở tỉnh
a) Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức thành viên phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua về công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập sâu rộng trong tỉnh, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác. Phối hợp với các Sở, cơ quan cấp tỉnh tham gia giám sát, phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Hội Khuyến học tỉnh
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động tuyên truyền thông qua hệ thống hội khuyến học các cấp.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo đẩy mạnh hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
- Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, đề xuất xây dựng tiêu chí công dân học tập và các mô hình học tập giai đoạn 2021- 2030 phù hợp với thực tiễn triển khai ở các địa phương trong tỉnh; triển khai nhân rộng mô hình công dân học tập và các mô hình học tập trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã theo Thông tư số 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12/12/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đánh giá, xếp loại “Đơn vị học tập” đối với các đơn vị cấp tỉnh theo Thông tư số 22/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đánh giá, xếp loại huyện, thành phố học tập khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tiêu chí.
c) Tỉnh đoàn Bắc Kạn
Chủ trì, tổ chức phối hợp, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập thông qua các phong trào hành động cách mạng của thanh niên; vận động gây quỹ hỗ trợ thanh niên có hoàn cảnh khó khăn tham gia học tập.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia tuyên truyền Kế hoạch này, lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập trong phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; vận động, tuyên truyền phụ nữ và trẻ em gái ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số chưa biết chữ ra học các lớp xóa mù chữ;
đ) Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh Hội Cựu giáo chức tỉnh: hướng dẫn các cấp hội phối hợp tổ chức các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần xã hội hóa giáo dục và đào tạo; huy động hội viên tham gia chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, phổ biến kiến thức cho người dân.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm và từng giai đoạn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; củng cố, tổ chức bộ phận chỉ đạo xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021- 2030 ở các cấp; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các phòng, ban ...trong quá trình xây dựng xã hội học tập;
b) Cân đối, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch này;
c) Xây dựng và phát triển các mô hình học tập, ngành nghề đào tạo, các nghề đặc thù cần học tập suốt đời đáp ứng nhu cầu xã hội và phù hợp quy hoạch của từng địa phương đến năm 2030;
d) Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương.
Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này và định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh theo quy định./.
DANH MỤC CÁC KẾ HOẠCH THÀNH PHẦN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 1768/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
TT |
Đề án thành phần |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Cấp trình |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng giai đoạn 2021 - 2030” |
Hội Khuyến học tỉnh |
Các sở, ban, ngành liên quan |
UBND tỉnh |
Quý IV năm 2021 |
2 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021 - 2030” |
Hội Khuyến học tỉnh |
Các sở, ban, ngành liên quan |
UBND tỉnh |
Quý I năm 2022 |
3 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030” |
Liên đoàn Lao động tinh |
Các sở, ban, ngành liên quan |
UBND tỉnh |
Quý II năm 2022 |
4 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ đến năm 2030” |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ban, ngành liên quan |
UBND tỉnh |
Quý IV năm 2022 |
5 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Xây dựng kho học liệu mở phục vụ tự học và học tập suốt đời trên hệ sinh thái truyền hình giáo dục Việt Nam” |
Đài Truyền hình Bắc Kạn |
Các sở, ban, ngành liên quan |
UBND tỉnh |
Quý II năm 2022 |
6 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ cán bộ y tế tuyến cơ sở học tập suốt đời về chuyên môn khám chữa bệnh, phòng bệnh” |
Sở Y tế |
Các sở, ban, ngành liên quan |
UBND tỉnh |
Quý II năm 2022 |
Ghi chú: Các Kế hoạch thành phần thực hiện Đề án sẽ được xây dựng sau khi có các Đề án thành phần trên.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.