ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1765/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 6 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ RỐI LOẠN SỨC KHỎE TÂM THẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025;
Căn Cứ Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Công văn số 1907/BYT-DP ngày 15/4/2022 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2985/TTr-SYT ngày 27/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025.
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ RỐI LOẠN SỨC KHỎE TÂM THẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1765/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 của Chủ tịch UBND
thành phố Đà Nẵng)
Phần 1
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Thông tin chung về dân số, đặc điểm kinh tế, xã hội
Dân số của Đà Nẵng năm 2010 là 937.217 người, đến năm 2020 là 1.169.480 người, trung bình giai đoạn 5 năm từ 2015-2020 đạt tốc độ tăng dân số chung bình quân (BQ) là 20,0‰/năm, cao hơn mức tăng của cả nước (11,4‰/năm), trong đó, tốc độ tăng tự nhiên bình quân 11,7‰, tăng cơ học 8,3‰. Tuổi thọ trung bình đến nay đạt 76,3 tuổi, đứng thứ 4 so với cả nước xếp sau Bà Rịa - Vũng Tàu (76,4 tuổi), Đồng Nai (76,7 tuổi), thành phố Hồ Chí Minh (76,7), cao hơn so với tuổi thọ trung bình chung của cả nước (73,6 tuổi).
Tính trên phạm vi toàn quốc, Đà Nẵng là một nơi thu hút dân cư từ nơi khác đến để học tập, làm ăn sinh sống. Tuy nhiên, so với một số tỉnh, thành phố lớn khác như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh thì mức tăng trưởng dân số của Đà Nẵng vẫn thấp hơn. Trong 10 năm qua (giai đoạn 2010-2020), tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm tập trung tăng cao tại thành thị, còn vùng nông thôn thì tăng không đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Đà Nẵng cao liên tục qua các năm, riêng năm 2020 có tăng trưởng âm do tác động của tình hình dịch bệnh COVID-19.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và ngành công nghiệp, giảm ngành nông nghiệp. Năm 2020, ngành dịch vụ 66,53%, ngành công nghiệp-xây dựng 21,06%, ngành nông nghiệp 2,19%.
Thu nhập bình quân đầu người của nhân dân thành phố liên tục tăng trưởng qua các năm, từ gần 28 triệu đồng/người năm 2010 tăng lên 88 triệu đồng/năm (tương đương 7,4 triệu đồng/tháng), gấp 3 lần.
2. Hệ thống y tế
- Tính đến 31/12/2021, tổng số cơ sở hành nghề y tế đã được cấp giấy phép trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là 2.006 cơ sở. Trong đó:
+ Cơ sở hành nghề y tế công lập: 86 cơ sở gồm 18 bệnh viện (bệnh viện Phụ sản - Nhi cơ sở 2 trực thuộc Bệnh viện Phụ sản - Nhi), 01 cơ sở giám định y khoa, 03 phòng khám đa khoa, 01 bệnh xá; 56 trạm Y tế xã, phường, 07 dịch vụ cấp cứu, vận chuyển người bệnh.
+ Cơ sở khám chữa bệnh tư nhân: 834 cơ sở gồm 06 bệnh viện, 18 phòng khám đa khoa, 600 phòng khám chuyên khoa, 02 phòng tư vấn sức khỏe, 159 phòng chẩn trị y học cổ truyền, 07 trạm y tế cơ quan, 42 cơ sở dịch vụ y tế.
+ Cơ sở hành nghề dược: gồm 1.086 cơ sở gồm 03 doanh nghiệp sản xuất thuốc, 120 doanh nghiệp bán buôn thuốc; 886 nhà thuốc, 38 quầy thuốc; 4 tủ thuốc trạm y tế xã, 35 cơ sở kinh doanh thuốc y học cổ truyền.
Trong tổng số 920 cơ sở khám chữa bệnh đóng trên địa bàn thành phố, hiện có 98 cơ sở tham gia khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và 89 cơ sở tham gia khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu. Tính đến cuối năm 2020, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đạt 97,7%. Bên cạnh các cơ sở khám chữa bệnh, ngành Y tế còn có 06 đơn vị y tế thuộc khối không giường bệnh. Về nhân lực: Tổng số nhân lực ngành y tế, bao gồm cả bệnh viện tư là 9.439 người (trong đó có 7.049 nhân lực công lập, chiếm tỷ lệ 74,68%). Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân năm 2020 đạt 18,09; cao hơn gấp 02 lần so với tỷ lệ trung bình toàn quốc (8,6 bác sĩ/vạn dân).
Ngoài ra, thành phố duy trì đội ngũ 1.089 cộng tác viên dân số - y tế tại 56 xã, phường và 119 nhân viên y tế thôn tại huyện Hòa Vang. Về quy mô giường bệnh trên địa bàn thành phố: Tính đến năm 2020, toàn thành phố quản lý 7.288 giường bệnh kế hoạch (ước đạt 62,75 giường bệnh/vạn dân) và 8.497 giường bệnh thực kê (ước đạt 73,16 giường bệnh/vạn dân); cao hơn gấp 03 lần so với tỷ lệ trung bình toàn quốc (28 GB/vạn dân).
II. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Hoạt động phòng, chống tăng huyết áp (THA)
- Tổng số người được khám điều tra, sàng lọc THA: 36.400 người, phát hiện (đạt 100% kế hoạch giai đoạn): 9.514 người THA (chiếm tỷ lệ: 26,0%); số người THA được phát hiện sớm qua sàng lọc được quản lý: 6.812 người, số lượng người THA được quản lý, điều trị tại 7 Trung tâm Y tế các quận, huyện (TTYT): 7.185 người (chiếm tỷ lệ: 75,5%); số xã/phường đang triển khai 56/56 (đạt: 100%). Các chỉ tiêu về phát hiện sớm và quản lý điều trị tăng huyết áp đều đạt chỉ tiêu đề ra.
- Hiện tại duy trì mô hình quản lý THA tại 56/56 xã, phường đều có khám, điều trị, quản lý bệnh nhân tăng huyết áp đạt 100%.
- Năm 2021 được sự hỗ trợ của tổ chức Y tế thế giới (WHO) triển khai quản lý, điều trị tăng huyết áp tại 23 phường thuộc quận Thanh Khê và quận Hải Châu.
2. Hoạt động phòng, chống đái tháo đường (ĐTĐ) và các rối loạn do thiếu I-ốt (CRLTI)
- Tổng số người được Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (TTKSBT) khám sàng lọc ĐTĐ: 13.600 người, phát hiện: 1.671 người đái tháo đường (chiếm tỷ lệ: 12,2%), TTYT phát hiện được: 7.200 người bệnh ĐTĐ; hiện đang quản lý, điều trị: 3.681 (Trạm Y tế: 2.115; TTYT: 1.566). Các chỉ tiêu về phát hiện sớm và quản lý điều trị đái tháo đường đều đạt chỉ tiêu đề ra.
- 56/56 Trạm Y tế xã, phường (TYT) duy trì mô hình quản lý ĐTĐ có khám, điều trị, quản lý bệnh nhân ĐTĐ.
- Duy trì thường xuyên, liên tục công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng muối I-ốt tại hộ gia đình, khám đánh giá tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8-10 tuổi tại các trường tiểu học trên địa bàn thành phố đều có tỷ lệ < 8%, tỷ lệ hộ sử dụng muối I-ốt đạt tiêu chuẩn phòng bệnh (20 ppm) ≥ 90%.
- Kết quả đánh giá yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm phổ biến (ĐTĐ, THA, Ung thư, COPD, Hen phế quản, Tâm thần) trên 121.000 người ≥ 40 tuổi tại các xã, phường trên địa bàn thành phố (thực hiện năm 2020 tại 56/56 xã, phường):
+ Tỷ lệ phát hiện người có yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm qua phiếu sàng lọc đánh giá nguy cơ là 32.445 người (Cẩm Lệ 5.298 (16,3%); Hải Châu: 6.370 (19,6%); Hòa Vang: 5.516 (17,0%); Liên Chiểu: 8.117 (25,0%); Ngũ Hành Sơn: 1.384 (4,3%); Sơn Trà: 2.193 (6,8%); Thanh Khê: 3.567 (11,0%).
+ Yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm: Hút thuốc lá 7.613 (27,4%), Uống nhiều rượu bia: 6.843 (21,1%), Ăn nhiều muối 9.970 (35,3%), Ăn ít rau, trái cây 12.390 (42,8%), Hoạt động thể lực <30 phút/ngày, dưới 5 ngày/tuần 13.672 (46,7%), hay bị stress và căng thẳng tâm lý 2.386 (8,8%).
+ Nguy cơ cao mắc các bệnh không lây nhiễm: Thừa cân - Béo phì (BMI ≥ 25,0): 8.246 (25,4%), Béo bụng (Nam ≥ 90, Nữ ≥ 80): 13.707 (42,3%), trong đó Nam giới 3.886 (25,3%), Nữ giới 9.821 (58,2%).
+ Tổng số người được đánh giá nguy cơ đái tháo đường (≥ 6 điểm): 16.465 (51,3%).
+ Dấu hiệu nghi ngờ mắc một số bệnh không lây nhiễm phổ biến: Tăng huyết áp: 17.216 (53,1%); Đái tháo đường: 106 (0,7%); Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: 305 (0,9%); Hen phế quản: 269 (1,1%); Trầm cảm: 187 (0,7%); Rối loạn lo âu: 847 (3,3%), một số bệnh ung thư thường gặp: 1.039 (3,9%).
3. Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản (COPD&HPQ)
Từ 2019 - 2020, Bệnh viện Phổi Đà Nẵng triển khai khám sàng lọc, phát hiện sớm Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) và hen phế quản (HPQ) 14 xã/phường mỗi năm, kết quả như sau:
- Tổng số người được khám điều tra: 2.994 người, số người được đo chức năng hô hấp: 2.864 người chiếm tỷ lệ 95,7%, số người được chẩn đoán BPTNMT: 391 người chiếm tỷ lệ 13,06%, hen phế quản: 93 người chiếm tỷ lệ 3,1%,
- Số người được cấp đơn thuốc điều trị, sổ theo dõi điều trị trong các đợt khám sàng lọc: COPD: 313 người, hen phế quản: 82 người.
4. Hoạt động phòng chống bệnh ung thư
- Từ năm 2012, kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp V.I.A trong sàng lọc sớm ung thư cổ tử cung (CTC) tại tuyến y tế cơ sở thành phố Đà Nẵng” được áp dụng vào thực tế. Mạng lưới sàng lọc ung thư CTC hình thành và triển khai một số nội dung hoạt động: truyền thông giáo dục dự phòng ung thư CTC, áp dụng kỹ thuật V.I.A vào sàng lọc ung thư CTC, khám sàng lọc ung thư CTC và vú tại cộng đồng với phạm vi hạn chế.
- Năm 2017, thực hiện Quyết định số 5240/QĐ-BYT ngày 23/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016 - 2025”, thành phố Đà Nẵng đã triển khai hội thảo xây dựng Kế hoạch hành động dự phòng và kiểm soát ung thư CTC của thành phố và đẩy mạnh các hoạt động như: đào tạo, tập huấn cán bộ y tế; tăng cường truyền thông dự phòng ung thư CTC các cấp độ, truyền thông sàng lọc phát hiện sớm ung thư CTC, hợp tác quốc tế và phối hợp Bệnh viện Ung bướu trong đào tạo nâng cao năng lực; triển khai hệ thống sàng lọc V.I.A tại 100% cơ sở dịch vụ sức khỏe sinh sản tại thành phố; theo dõi, giám sát và báo cáo hoạt động. Đồng thời tiếp tục tổ chức khám sàng lọc ung thư CTC và ung thư vú tại cộng đồng, tập trung cho các đối tượng khó khăn, có hoàn cảnh đặc biệt...bằng nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ. Một số kết quả được ghi nhận:
- Tổng số người được khám tầm soát ung thư CTC và ung thư vú từ năm 2018 - 2022 tại TTKSBT: 2.076 người. Trong đó:
+ Năm 2018, khám sàng lọc ung thư CTC và ung thư vú 1.000 người, phát hiện 05 trường hợp loạn sản CTC (tỷ lệ 0,5%) và 99 trường hợp tổn thương lành tính tuyến vú, (chiếm tỷ lệ: 9,9%) và 01 trường hợp nghi ngờ (tỷ lệ 0,1%).
+ Năm 2019, khám sàng lọc 500 trường hợp phát hiện 01 ung thư CTC, (tỷ lệ 0,2%); 04 loạn sản nhẹ (tỷ lệ 0,8%). Không có trường hợp ung thư vú, có 23 ca khối u vú độ 3 (tỷ lệ 4,6%).
+ Năm 2020, khám sàng lọc ung thư CTC 204 trường hợp: 04 ca loạn sản nhẹ (1,9%), không có trường hợp ung thư CTC.
+ Năm 2021, khám sàng lọc ung thư CTC 162 ca: loạn sản nhẹ 04 ca (2,4%), không có trường hợp ung thư CTC.
- Số người được chuyển điều trị và theo dõi tại Bệnh viện Ung bướu: 06 trường hợp.
- Tỷ lệ phụ nữ 30-55 tuổi được sàng lọc ung thư CTC tại thành phố Đà Nẵng năm 2021: 88.236/219.156 người, chiếm tỷ lệ: 40,3% .
+ Số lượt xét nghiệm tế bào: 6.135 ca. Trong đó, số xét nghiệm tế bào có kết quả bất thường: 161 ca chiếm 2,6% số lượt xét nghiệm tế bào. Kết quả có 06 ca khẳng định ung thư CTC (Bệnh viện Đà Nẵng: 02 ca, TTKSBT: 04 ca) đã chuyển tuyến đến Bệnh viện Ung bướu để điều trị.
+ Số lượt xét nghiệm HPV (vi rút liên quan đến ung thư CTC): 1.826/78.614 người, chiếm 2,3% số lượt người khám phụ khoa. Trong đó, số xét nghiệm HPV có kết quả (+) là: 94/1.826 chiếm 5,14% số xét nghiệm HPV.
+ Đốt điện/ áp lạnh CTC: 278 ca
+ Khoét chóp CTC: 03 ca
5. Hoạt động phòng chống rối loạn sức khoẻ tâm thần
- Tiếp tục quản lý, điều trị 100% bệnh nhân Tâm thần phân liệt (TTPL) và Động kinh trên toàn thành phố.
- Điều trị ổn định cho 80% bệnh nhân TTPL, Động kinh được quản lý tại xã/phường.
- Tiếp tục quản lý và điều trị cho các bệnh nhân trầm cảm đã được phát hiện tại 17/56 xã, phường.
- Triển khai mở rộng chương hình quản lý và điều trị bệnh nhân trầm cảm tại quận Hải Châu trong năm 2022 (5 xã, phường).
- Số xã/phường có chương trình, sức khoẻ tâm thần cộng đồng là 56/56 xã/phường, chiếm tỷ lệ 100%.
- Duy trì công tác phục hồi chức năng tâm lý xã hội cho bệnh nhân TTPL và bệnh nhân động kinh tại 11 xã, phường ở huyện Hòa Vang.
- Tiếp tục triển khai công tác phục hồi chức năng tâm lý xã hội cho bệnh nhân TTPL và bệnh nhân Động kinh tại 2 phường ở quận Ngũ Hành Sơn trong năm 2022.
III. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT HỖ TRỢ, HỢP TÁC QUỐC TẾ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM
1. Kết quả kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, hợp tác quốc tế các hoạt động phòng chống tăng huyết áp, đái tháo đường
- Hàng năm, Trung tâm kiểm soát bệnh tật triển khai kiểm tra, giám sát và hướng dẫn công tác báo cáo, xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động dự phòng, phát hiện, quản lý và điều trị (theo phác đồ và hướng dẫn của Bộ y tế ban hành) các bệnh không lây nhiễm phổ biến gồm có bệnh Tăng huyết áp, Đái tháo đường..., áp dụng hiệu quả các thông tư, quyết định, văn bản điều hành các hoạt động của chương trình để tháo gỡ những vướng mắc đối với các hoạt động phòng chống Bệnh không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở.
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ hoạt động quản lý, điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường và các bệnh không lây nhiễm khác tại tuyến y tế cơ sở.
- Năm 2019, Tổ chức Y tế thế giới hỗ trợ quản lý, điều trị bệnh nhân THA cho 11 xã huyện Hòa Vang, cũng như hỗ trợ tập huấn, cầm tay chỉ việc cho mạng lưới y bác sĩ 11 TYT và tập huấn thăm hộ gia đình cho CTV, Y tế thôn bản tại 11 xã trên.
- Năm 2020, Tổ chức Y tế thế giới tiếp tục hỗ trợ quản lý, điều trị bệnh nhân ĐTĐ, THA và mở rộng thêm mạng lưới cho 4 quận và 16 xã phường tại 4 quận các hoạt động quản lý, điều trị ĐTĐ, THA theo nguyên lý y học gia đình 3 tháng từ tháng 10-12/2020.
2. Kết quả kiểm tra, giám sát, hỗ trợ, hợp tác quốc tế các hoạt động phòng chống Ung thư, rối loạn sức khoẻ tâm thần, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản
- Hoạt động phòng chống ung thư CTC và ung thư vú là một trong những nội dung hoạt động kỹ đạo tuyến của lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản được đưa vào kế hoạch giám sát hỗ trợ kỹ thuật hàng năm. 100% cơ sở cung cấp dịch vụ công lập từ tuyến quận, huyện đến xã, phường và các bệnh viện ngoài công lập được giám sát ít nhất 1 lần/năm.
- Trong các năm 2017 - 2019, duy trì hợp tác quốc tế và địa phương trong đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ y tế về nội dung sàng lọc ung thư CTC. Từ năm 2020 đến nay, hoạt động này bị gián đoạn, tuy nhiên kỳ vọng vẫn tiếp tục các mối quan hệ hợp tác quốc tế này
- Từ năm 2019 - 2020, Bệnh viện Phổi Đà Nẵng thực hiện Kiểm tra, đánh giá, giám sát chương trình Hen - COPD định kỳ mỗi quý 1 lần, tại các Trung tâm y tế quận, huyện; hỗ trợ về quản lý, điều trị Hen - COPD.
- Hỗ trợ cầm tay chỉ việc cho các đơn vị dự kiến triển khai mô hình quản lý Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và Hen phế quản trong thời gian tới.
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM, RỐI LOẠN TÂM THẦN
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi
- Với sự tham gia tích cực của các ban ngành đoàn thể tại địa phương, Chương trình phòng, chống Bệnh không lây nhiễm trên địa bàn thành phố bước đầu đã đạt được những thành công nhất định.
- Trung tâm Y tế các quận, huyện đã thực hiện được công tác chỉ đạo tuyến, xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống, quản lý và điều trị Bệnh không lây nhiễm theo nguyên lý Y học gia đình tại các Trạm y tế xã, phường.
-Thành phố đã triển khai đồng bộ công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm ở 7 Trung tâm Y tế và 56 xã/phường. Tất cả các cán bộ chuyên trách đã được tập huấn về phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý, điều trị dự phòng các bệnh không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở.
- Người dân tại các địa phương được triển khai khám sàng lọc rất quan tâm, hưởng ứng, tích cực đến thăm khám phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm (ĐTĐ, THA, COPD, hen phế quản, ung thư, rối loạn tâm thần) tại cộng đồng và tư vấn người bệnh quản lý, điều trị kịp thời nhằm giảm những biến chứng nặng nề do một số bệnh không lây nhiễm gây ra.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
a) Về công tác tổ chức
- Chưa đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật theo Thông tư số 26/TT-BYT ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế là đầu mối xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện triển khai và báo cáo hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm (PCBKLN). Hoạt động PCBKLN được nhiều khoa, phòng trong một đơn vị, và đơn vị y tế khác nhau thực hiện nhưng chưa có đầu mối chỉ đạo, theo dõi, giám sát, tổ chức thực hiện; việc tổng hợp báo cáo công tác PCBKLN và quản lý các bệnh không lây nhiễm, yếu tố nguy cơ còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
- Sự phối hợp giữa các đơn vị y tế còn chưa đồng bộ, các TTYT quận huyện chưa thực hiện hết vai trò trong việc chỉ đạo, hỗ trợ các TYT, Công tác viên Dân số - Y tế phối hợp thực hiện công việc chuyên môn nhiệm vụ được giao.
- Hoạt động quản lý, phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn tâm thần chưa đồng bộ gây khó khăn trong công tác quản lý, điều trị và kiểm soát bệnh nhân phát hiện mắc bệnh sau khám sàng lọc.
- Các TYT tham gia chưa thực sự tích cực trong công tác quản lý, phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn tâm thần do thiếu nguồn lực (thiếu nhân lực, vướng mắc về cơ chế,...).
b) Về nguồn lực thực hiện
- Mặc dù bệnh không lây nhiễm đang ngày càng phổ biến và gây ra gánh nặng to lớn cho cộng đồng, tuy nhiên cán bộ y tế địa phương, đặc biệt là cán bộ y tế cơ sở chuyên trách BKLN còn thiếu, chưa đáp ứng chuyên môn trong việc phát hiện sớm, dự phòng, chẩn đoán, quản lý và điều trị cơ bản một số bệnh không lây nhiễm cho người dân tại cộng đồng.
- Việc triển khai báo cáo trực tuyến tại phần mềm còn hạn chế. Một số bệnh viện (công lập và tư nhân) trên địa bàn chưa có số liệu báo cáo.
- Một số địa phương, đơn vị có sự thay đổi về cán bộ chuyên trách nên còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động triển khai.
- Các điều kiện về nguồn lực (cơ sở vật chất, nhân lực, chuyên môn, kinh phí) chưa thu hút được người dân khám điều trị tại tuyến y tế cơ sở.
- Chưa có cơ chế chi trả công tư vấn cho nhân viên y tế tư vấn bệnh nhân bệnh không lây nhiễm trong quá trình điều trị tại TYT.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Từ nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu Y tế - dân số và Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá do Trung ương và thành phố bố trí qua các năm. Chi tiết tại phụ lục đính kèm.
Phần 2
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ RỐI LOẠN SỨC KHỎE TÂM THẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
I. QUAN ĐIỂM
1. Các bệnh ung thư, bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác (sau đây gọi chung là các bệnh không lây nhiễm, viết tắt là bệnh KLN) và rối loạn sức khỏe tâm thần ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước do số người mắc bệnh nhiều, bệnh gây tàn tật và tử vong cao. Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm hiệu quả sẽ hạn chế số người mắc bệnh này trong cộng đồng, ngăn chặn tàn tật, tử vong sớm và giảm quá tải tại các bệnh viện.
2. Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần là trách nhiệm của các cấp, các ngành và của mỗi người dân, trong đó các cấp chính quyền trực tiếp chỉ đạo, ngành Y tế là nòng cốt.
3. Kiểm soát nguy cơ gây bệnh như hút thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, dinh dưỡng không hợp lý, thực phẩm không an toàn, thiếu hoạt động thể lực, cùng với chủ động giám sát, phát hiện bệnh sớm, điều trị, quản lý liên tục và lâu dài tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu là yếu tố quyết định hiệu quả trong phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
4. Nguồn lực đầu tư cho hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm được huy động từ nhiều nguồn, trong đó ngân sách Nhà nước tập trung vào kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng, giám sát, phát hiện bệnh sớm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, đẩy mạnh các biện pháp dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị để hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm do các bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản (sau đây gọi chung là bệnh không lây nhiễm) và các bệnh tâm thần phân liệt, động kinh, trầm cảm, sa sút trí tuệ và các rối loạn sức khỏe tâm thần khác (sau đây gọi chung là rối loạn sức khỏe tâm thần) nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến 2025
2.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, tăng cường phối hợp liên ngành, hoàn thiện các chính sách về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) 100% các quận, huyện trên địa bàn có kế hoạch phối hợp liên ngành trong hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025.
b) Căn cứ các quy định, chính sách của Trung ương, Bộ Y tế, ban hành đầy đủ các quy định, chính sách của thành phố để kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
2.2. Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính để dự phòng mắc bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) 100% Trạm Y tế xã, phường (sau đây gọi chung là xã) và 90% các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực; phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
b) Ít nhất 80% người từ 13 tuổi trở lên được truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực phù hợp; 80% người từ 40 tuổi trở lên được truyền thông, cung cấp thông tin, hướng dẫn để biết theo dõi sức khỏe, phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
c) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia mức nguy hại ở nam giới từ 18 tuổi trở lên còn dưới 35%, giảm tỷ lệ hiện uống rượu, bia ở người 13 đến 17 tuổi còn dưới 20%.
d) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới từ 15 tuổi trở lên còn dưới 37%.
đ) Giảm mức tiêu thụ muối trung bình của người từ 18 tuổi trở lên còn dưới 7 gam/người/ngày.
e) Giảm tỷ lệ thiếu vận động thể lực ở người từ 18 tuổi trở lên còn dưới 22%.
2.3. Tăng tỷ lệ phát hiện, quản lý điều trị, chăm sóc người mắc bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) Ít nhất 70% người phát hiện bị thừa cân, béo phì được thực hiện các biện pháp tư vấn kiểm soát thừa cân, béo phì phù hợp; 70% người phát hiện nguy cơ tim mạch được thực hiện các biện pháp quản lý điều trị dự phòng theo quy định; 50% người từ 18 tuổi trở lên được sàng lọc và can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia.
b) Ít nhất 50% người trưởng thành trong đó 80% người từ 40 tuổi trở lên được đo huyết áp 1 lần/năm để phát hiện sớm tăng huyết áp; 50% người mắc tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh tăng huyết áp được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
c) Ít nhất 70% người từ 40 tuổi trở lên được sàng lọc bằng phiếu đánh giá nguy cơ và/hoặc xét nghiệm đường máu 1 lần/năm để phát hiện sớm đái tháo đường; 55% người mắc đái tháo đường được phát hiện và 55% số người phát hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; 30% người tiền đái tháo đường được phát hiện và 50% số phát hiện được can thiệp dự phòng, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
d) Ít nhất 60% người từ 40 tuổi trở lên được khám sàng lọc định kỳ 1 lần/năm để xác định nguy cơ bệnh hô hấp mạn tính; 50% người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn trước khi có biến chứng và 50% số người phát hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; 50% người bệnh hen phế quản được phát hiện ở giai đoạn trước khi có biến chứng và 50% số người phát hiện bệnh được điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn.
đ) Ít nhất 40% người thuộc đối tượng sàng lọc được định kỳ sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực tràng theo hướng dẫn sàng lọc từng loại ung thư; 40% số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung thư nếu được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị).
e) Ít nhất 40% người thuộc đối tượng sàng lọc được định kỳ sàng lọc một số rối loạn sức khỏe tâm thần theo hướng dẫn sàng lọc từng bệnh; phát hiện được ít nhất 70% người mắc tâm thần phân liệt và động kinh, 50% người mắc trầm cảm, 30% người bị sa sút trí tuệ và một số rối loạn tâm thần khác; quản lý điều trị ít nhất 80% người bệnh tâm thần phân liệt, 70% người bệnh động kinh và 50% người bệnh trầm cảm đã được phát hiện.
h) Đảm bảo bao phủ hệ thống sàng lọc ung thư CTC: 100% bệnh viện tuyến thành phố triển khai xét nghiệm tế bào học cổ tử cung và đọc kết quả bệnh phẩm; 100% bệnh viện tuyến quận/ huyện triển khai xét nghiệm hoặc lấy bệnh phẩm xét nghiệm tế bào học cổ tử cung gửi tuyến trên xét nghiệm; 100% trạm y tế xã/phường triển khai quan sát cổ tử cung với acid acetic (V.I.A) và thực hiện như một bước khám thường quy trong khám phụ khoa.
2.4. Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống để bảo đảm cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) Tiếp tục duy trì, đảm bảo hiệu quả cơ sở phòng, chống ung thư trên địa bàn thành phố để triển khai thực hiện dự phòng, phát hiện, chẩn đoán và quản lý điều trị bệnh ung thư; căn cứ nguồn lực và nhu cầu thực tế, phát triển thêm cơ sở đảm bảo đúng quy định.
b) Ít nhất 70% số quận, huyện (sau đây gọi chung là huyện) có cơ sở y tế triển khai khám, chẩn đoán, quản lý điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo quy định.
c) 95% số Trung tâm Y tế tuyến huyện triển khai khám, chẩn đoán, quản lý điều trị tăng huyết áp và đái tháo đường theo quy định.
d) 95% Trạm Y tế xã thực hiện khám bệnh, chữa bệnh có ít nhất 3 nhóm thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp, 2 nhóm thuốc điều trị bệnh đái tháo đường và có thuốc thiết yếu cho điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo danh mục quy định; 95% số Trạm Y tế xã thực hiện dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định.
đ) 100% số quận, huyện có cơ sở y tế thực hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt và động kinh; 60% số quận, huyện có cơ sở y tế thực hiện chẩn đoán, điều trị, quản lý cấp thuốc cho người bệnh trầm cảm và 50% số huyện có cơ sở y tế thực hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người mắc một số rối loạn sức khỏe tâm thần khác.
e) 100% số Trạm Y tế xã thực hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt và động kinh; 50% số Trạm Y tế xã quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh trầm cảm.
g) 100% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần các tuyến được đào tạo tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, quản lý, chẩn đoán, điều trị bệnh theo quy định.
2.5. Phát triển hệ thống giám sát, quản lý thông tin, thống kê báo cáo bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần (RLSKTT) và các yếu tố nguy cơ
a) Tổ chức điều tra khảo sát để thu thập, công bố số liệu về các yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh không lây nhiễm 5 năm/1 lần.
b) 100% đơn vị ghi nhận ung thư thực hiện thu thập và hằng năm báo cáo số liệu chuẩn hóa về mắc mới ung thư và các thông tin liên quan.
c) 100% Trạm Y tế xã và các cơ sở y tế liên quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê báo cáo đầy đủ kết quả dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và nguyên nhân tử vong do các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.
d) 95% cán bộ đầu mối giám sát, thống kê báo cáo các tuyến được tập huấn về giám sát, quản lý thông tin, thống kê báo cáo bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo và hoàn thiện các chính sách liên ngành
a) Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, đưa vào chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và ưu tiên bố trí nguồn lực để đạt được các mục tiêu của địa phương trên cơ sở các mục tiêu quốc gia.
b) Các sở, ban, ngành thành phố tăng cường phối hợp triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch thuộc phạm vi do đơn vị, lĩnh vực phụ trách.
c) Sở Y tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, quy định, hướng dẫn về phòng, chống yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần và tổ chức triển khai thực hiện trên phạm vi toàn thành phố
- Các chính sách, quy định và kế hoạch triển khai về phòng, chống tác hại của thuốc lá và phòng, chống tác hại của rượu, bia.
- Các chính sách, quy định về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho người dân: quy định về ghi nhãn dinh dưỡng bắt buộc trên sản phẩm thực phẩm để công bố thông tin về hàm lượng muối, đường, chất béo và các thành phần liên quan khác; quy định về kiểm soát, quản lý việc quảng cáo, kinh doanh, cung cấp các thực phẩm, đồ uống không có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh; chính sách áp thuế đối với đồ uống có đường; chính sách khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm giảm natri, đường và chất béo không có lợi cho sức khỏe.
- Các chính sách, quy định về tăng cường vận động thể lực cho người dân: chính sách nhằm cung cấp, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới để khuyến khích, thúc đẩy người dân sử dụng nhằm tăng cường vận động thể lực; các quy định, hướng dẫn mức độ, loại hình vận động thể lực cho người dân ở cộng đồng, tại nơi làm việc; hướng dẫn kê đơn vận động thể lực cho người mắc một số bệnh không lây nhiễm.
d) Nghiên cứu, đề xuất chính sách, hướng dẫn phối hợp công - tư, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài ngành y tế để tăng cường cung cấp dịch vụ dự phòng, chăm sóc, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần tại nhà, tại cộng đồng và tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu.
a) Nội dung truyền thông
- Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật; cung cấp các bằng chứng khoa học; trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Truyền thông nâng cao hiểu biết, thay đổi nhận thức, hành vi của người dân để phòng, chống các yếu tố nguy cơ và dự phòng mắc bệnh; hướng dẫn người dân kiểm tra sức khỏe, biết các dấu hiệu sớm của bệnh, chăm sóc và tuân thủ điều trị khi mắc bệnh.
b) Xây dựng và phổ biến các tài liệu truyền thông, chú trọng các tài liệu, thông điệp truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tăng cường vận động thể lực; chế độ dinh dưỡng cân đối và hợp lý, giảm ăn muối, hạn chế tiêu thụ đồ uống có đường, chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa; truyền thông hướng dẫn người dân tự phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh, thường xuyên kiểm tra sức khỏe, khám sàng lọc và khám xác định bệnh.
c) Sử dụng đa dạng và hiệu quả các hình thức truyền thông và nâng cao sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Tổ chức các chương trình, chiến dịch truyền thông; truyền thông trên đài phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử ở Trung ương và tại địa phương; truyền thông trên trang web và trên mạng xã hội.
- Xây dựng, cấp phát và phổ biến các tài liệu truyền thông cho người dân; truyền thông lồng ghép trong các sự kiện, hoạt động cộng đồng; tổ chức các hội nghị, hội thảo cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, tập huấn nâng cao năng lực cho các bộ, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống và tư vấn tâm lý, truyền thông về phòng bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần thông qua các chương trình, hoạt động giáo dục phù hợp cho trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
- Xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình nâng cao sức khỏe trong trường học, ở nơi làm việc và tại cộng đồng để thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam về phòng, chống bệnh không lây nhiễm; khuyến khích phát triển mô hình doanh nghiệp áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ để sản xuất sản phẩm thực phẩm giảm natri, đường và chất béo không có lợi cho sức khỏe.
d) Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án truyền thông và nâng cao sức khỏe theo các lĩnh vực, như: Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Phòng, chống tác hại của rượu, bia; Tăng cường vận động thể lực cho người dân ở cộng đồng; Truyền thông vận động thực hiện giảm muối trong khẩu phần ăn để phòng, chống bệnh không lây nhiễm; Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm và các chương trình, đề án liên quan khác.
3. Tăng cường cung cấp các dịch vụ dự phòng, phát hiện sớm, quản lý, điều trị, chăm sóc người bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) Cung cấp dịch vụ sàng lọc phát hiện sớm bệnh
- Triển khai cung cấp các dịch vụ khám sàng lọc, kiểm tra sức khỏe, đo các chỉ số và thực hiện các nghiệm pháp để phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho người dân, ưu tiên người từ 40 tuổi trở lên và người có nguy cơ cao.
- Tổ chức các hình thức sàng lọc thường xuyên khi người dân đến sử dụng dịch vụ tại các cơ sở y tế, đặc biệt tại Trạm Y tế xã; sàng lọc lồng ghép trong chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo dục, trong khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại cơ quan, tổ chức và khám quản lý sức khỏe cho người cao tuổi; sàng lọc trong hoạt động thăm hộ gia đình, sàng lọc khi khám thai cho phụ nữ có thai. Tổ chức các chương trình, hoạt động sàng lọc, kiểm tra sức khỏe tại cộng đồng phù hợp với yêu cầu, điều kiện của địa phương.
b) Theo dõi, tư vấn, dự phòng cho người nguy cơ cao và tiền bệnh
- Triển khai lập hồ sơ để theo dõi, tư vấn, dự phòng cho người thừa cân, béo phì, người tiền bệnh và người có nguy cơ cao mắc các bệnh không lây nhiễm và một số rối loạn sức khỏe tâm thần; quản lý người có nguy cơ tim mạch; tư vấn, cai nghiện thuốc lá; sàng lọc và can thiệp giảm tác hại do uống rượu, bia.
- Tổ chức các hình thức theo dõi, tư vấn, dự phòng lồng ghép trong quản lý, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, tổ chức; quản lý sức khỏe người cao tuổi và quản lý, theo dõi sức khỏe người dân tại cơ sở y tế và tại cộng đồng.
c) Quản lý điều trị và chăm sóc cho người mắc bệnh
- Thực hiện chẩn đoán, điều trị toàn diện, chuyên sâu các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật.
- Triển khai quản lý điều trị và chăm sóc người mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản; lập hồ sơ, quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm tại Trạm Y tế xã theo quy định.
- Thực hiện kê đơn dinh dưỡng, vận động thể lực, tư vấn tâm lý và thay đổi lối sống cho người mắc bệnh không lây nhiễm; chăm sóc giảm nhẹ, trị liệu tâm lý cho người bệnh ung thư tại cơ sở y tế và tại nhà; chăm sóc, phục hồi chức năng, tái thích ứng cộng đồng xã hội cho người bệnh rối loạn sức khỏe tâm thần tại cộng đồng và tại các cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định.
a) Tăng cường năng lực các cơ sở y tế
- Tăng cường, củng cố năng lực, nhân lực của các Trung tâm Y tế và mạng lưới y tế cơ sở để phòng, chống bệnh KLN và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Phát triển, củng cố năng lực, nhân lực các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
+ Tăng cường năng lực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đa khoa, chuyên khoa liên quan ở tuyến thành phố, quận, huyện để cung cấp dịch vụ chẩn đoán, điều trị toàn diện, chuyên sâu các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần theo phân tuyến kỹ thuật và để hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến y tế cơ sở.
+ Củng cố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện để chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm; khám, quản lý điều trị một số rối loạn sức khỏe tâm thần; tham gia khám sàng lọc, chăm sóc giảm nhẹ, phòng, chống ung thư; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật về khám, quản lý, điều trị và chăm sóc người bệnh tại Trạm Y tế xã và tại cộng đồng theo quy định.
b) Hoàn thiện quy định, hướng dẫn cho công tác dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và chăm sóc người bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
- Xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã thực hiện, trong đó quy định danh mục chuyên môn kỹ thuật về tư vấn, sàng lọc phát hiện sớm, giám sát, quản lý các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Hoàn thiện quy định, hướng dẫn để bảo đảm thuốc thiết yếu, trang thiết bị, vật tư, kỹ thuật cho các hoạt động dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách về bảo hiểm y tế bảo đảm cho việc quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm tại Trạm Y tế xã/phường.
- Xây dựng các tài liệu, công cụ hướng dẫn người dân biết phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh; biết tự hỗ trợ, quản lý, chăm sóc khi mắc bệnh.
- Xây dựng, hoàn thiện hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật để dự phòng, phát hiện sớm, quản lý điều trị và tư vấn, chăm sóc hiệu quả các bệnh không lây nhiễm.
- Rà soát, hoàn thiện các hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc sức khỏe tâm thần như: hướng dẫn dự phòng, phát hiện, khám, quản lý điều trị, tâm lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người bệnh rối loạn sức khỏe tâm thần tại cơ sở y tế tuyến quận/ huyện, Trạm Y tế xã/phường, cơ sở trợ giúp xã hội và tại cộng đồng.
c) Nâng cao năng lực dự phòng, phát hiện và quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
- Xây dựng, cập nhật, chuẩn hóa tài liệu tập huấn chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm; tư vấn, trị liệu tâm lý, chăm sóc giảm nhẹ; dinh dưỡng hợp lý, vận động thể lực cho người bệnh và cho cộng đồng; giám sát, quản lý thông tin số liệu bệnh không lây nhiễm. Xây dựng, chuẩn hóa một số tài liệu đào tạo cấp chứng chỉ đặc thù trong ung thư. Rà soát, hoàn thiện tài liệu đào tạo chuyên khoa cho bác sỹ chuyên khoa tâm thần; tài liệu tập huấn về dự phòng, chẩn đoán, điều trị và quản lý các rối loạn sức khỏe tâm thần cho bác sỹ đa khoa và cán bộ y tế liên quan tại tuyến quận/huyện huyện và Trạm Y tế xã.
- Tổ chức tập huấn, tập huấn lại về dự phòng, chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần gắn với đào tạo liên tục:
+ Phát triển, củng cố mạng lưới các cơ sở đào tạo tại thành phố với sự tham gia của các viện, bệnh viện, trường phù hợp để tổ chức đào tạo, hỗ trợ cho giảng viên nòng cốt tuyến quận/huyện. Giảng viên nòng cốt tuyến thành phố tổ chức tập huấn, tập huấn lại cho cán bộ y tế tuyến quận/ huyện, xã/phường liên quan về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm.
+ Củng cố mạng lưới các bệnh viện và cơ sở đào tạo trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần. Thực hiện các chương trình đào tạo chuyên sâu cho bác sỹ chuyên khoa tâm thần; đào tạo, tập huấn cho bác sỹ đa khoa tại tuyến quận huyện để khám, điều trị một số rối loạn sức khỏe tâm thần; tập huấn cho cán bộ y tế xã/phường về khám, quản lý và cấp thuốc ngoại trú cho người bệnh tại cộng đồng; tập huấn cho cán bộ y tế xã/phường và y tế thôn, bản về sàng lọc và phát hiện sớm các rối loạn sức khỏe tâm thần; tập huấn cho người làm công tác trợ giúp xã hội và cộng tác viên công tác xã hội về chăm sóc, phục hồi chức năng cho người mắc các rối loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.
- Triển khai định kỳ, thường xuyên hoạt động giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho Trạm Y tế xã/phường theo hình thức cầm tay chỉ việc do tuyến thành phố, quận/huyện thực hiện.
- Bảo đảm trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong chẩn đoán, điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần tại các bệnh viện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, bảo đảm các điều kiện thiết yếu cho triển khai hoạt động dự phòng, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm tại Trạm Y tế xã/phường, bao gồm: thực hiện đầy đủ các quy định về cấp giấy phép hoạt động và chứng chỉ hành nghề; phân công nhiệm vụ, giao chỉ tiêu chuyên môn làm cơ sở cho việc kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; bảo đảm danh mục chuyên môn kỹ thuật, thuốc, trang thiết bị, xét nghiệm, vật tư và các quy định về tài chính, bảo hiểm y tế.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
- Kết nối liên tục, chia sẻ thông tin giữa các tuyến để bảo đảm theo dõi sức khỏe, tình trạng bệnh tật của cá nhân một cách liên tục. Bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của người dân.
- Tích hợp các nội dung vào hệ thống quản lý thông tin để phục vụ cho phát hiện bệnh sớm, quản lý bệnh và thống kê báo cáo, quản lý thông tin, số liệu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa (telemedicine).
- Xây dựng các trang thông tin điện tử về sức khỏe và các phần mềm, ứng dụng để chia sẻ thông tin, hỗ trợ, hướng dẫn người bệnh, người dân thực hiện phòng, chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe; xây dựng phần mềm, ứng dụng trên điện thoại để giúp người dân tự đánh giá nguy cơ mắc bệnh, thay đổi hành vi lối sống, giúp người bệnh và người chăm sóc tự quản lý bệnh tại gia đình.
5. Phát triển hệ thống giám sát, quản lý thông tin bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần và yếu tố nguy cơ gây bệnh
Xây dựng hệ thống giám sát lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế quốc gia để thu thập, theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế, hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
a) Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống giám sát, quản lý thông tin
- Tiếp tục cập nhật và hoàn thiện bộ chỉ số quốc gia về giám sát bệnh không lây nhiễm; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin, thống kê báo cáo về bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về giám sát bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho cán bộ y tế các tuyến từ thành tới quận/huyện, xã/phường.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý các thông tin, số liệu và phổ biến, cung cấp trên các trang web chuyên ngành; thống kê, thông tin, số liệu về yếu tố nguy cơ, bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
b) Triển khai các hoạt động giám sát
- Giám sát yếu tố nguy cơ: định kỳ tổ chức điều tra, khảo sát để thu thập, theo dõi, đánh giá thực trạng và chiều hướng các yếu tố nguy cơ phổ biến các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
+ Tổ chức điều tra yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm vào năm 2025; điều tra hành vi sức khỏe học sinh vào năm 2024 để phục vụ cho theo dõi, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, mục tiêu của Chiến lược quốc gia, Chương trình sức khỏe Việt Nam và các chương trình, kế hoạch liên quan.
+ Thực hiện các điều tra, nghiên cứu chuyên biệt hoặc các biện pháp thu thập, thống kê thích hợp để thu thập bổ sung các chỉ tiêu cho nhóm đặc thù như trẻ em, thanh thiếu niên và người cao tuổi.
- Giám sát tử vong: Để thu thập và phân tích số liệu phục vụ cho báo cáo Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam về giảm tử vong do bệnh không lây nhiễm và báo cáo nguyên nhân tử vong do rối loạn sức khỏe tâm thần.
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện công cụ, quy trình xác định nguyên nhân tử vong, đăng ký, thống kê tử vong đối với các trường hợp tử vong tại cơ sở y tế công lập và tư nhân.
+ Triển khai thu thập, thống kê nguyên nhân tử vong do bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên cơ sở thu thập thông tin từ hệ thống thống kê báo cáo tử vong của Trạm Y tế xã/phường. Tăng cường năng lực, hoàn thiện công cụ, quy trình, nâng cao chất lượng thống kê, ghi chép, chẩn đoán nguyên nhân tử vong của Trạm Y tế xã/phường để phục vụ cho giám sát tử vong.
- Giám sát mắc bệnh: triển khai ghi nhận ung thư để định kỳ cập nhật, công bố các số liệu chuẩn hóa về ung thư.
+ Lập kế hoạch để phát triển mạng lưới, tăng cường chất lượng của các đơn vị ghi nhận ung thư; phát triển các đơn vị ghi nhận ung thư dựa trên quần thể; ban hành hướng dẫn và nâng cao năng lực cho cán bộ về ghi nhận ung thư.
+ Thực hiện thu thập và định kỳ công bố số liệu về mắc mới ung thư của Việt Nam và các chỉ số liên quan.
- Giám sát đáp ứng của hệ thống y tế: định kỳ, thường xuyên thu thập, báo cáo các thông tin, số liệu về kết quả hoạt động và đáp ứng của hệ thống y tế trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
+ Thống nhất quy trình, nâng cao chất lượng thống kê báo cáo định kỳ về bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho mạng lưới y tế từ trung ương đến tuyến xã theo chế độ báo cáo thống kê của Bộ Y tế; áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; định kỳ tổng hợp số liệu thống kê báo cáo về kết quả dự phòng, sàng lọc, phát hiện, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần từ tất cả các Trạm Y tế xã và các cơ sở y tế liên quan trên toàn quốc.
+ Tổ chức khảo sát đánh giá năng lực đáp ứng của hệ thống y tế đối với bệnh không lây nhiễm dựa trên bộ công cụ của Tổ chức Y tế thế giới.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Xây dựng chương trình, dự án giai đoạn 2022 - 2025 triển khai thực hiện Chiến lược trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:
1. Dự án Truyền thông phòng, chống tác hại rượu bia giai đoạn 2022-2025
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận huyện.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, các cơ sở y tế trên địa bàn.
2. Dự án tăng cường thể lực để nâng cao sức khoẻ phòng, chống bệnh tật giai đoạn 2022-2025
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa và Thể thao.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Y tế, các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận huyện, thành phố.
3. Dự án dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và rối loạn sức khoẻ tâm thần giai đoạn 2022 - 2025
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận huyện.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, các đơn vị trực thuộc Sở Y tế, các cơ sở y tế trên địa bàn.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn ngân sách nhà nước
Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp, nguồn Quỹ bảo hiểm y tế chi trả, nguồn Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá; nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Đối với năm 2022: Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động sử dụng từ nguồn dự toán giao năm 2022 tại Quyết định số 4078/QĐ-UBND ngày 18/12/2021 của UBND thành phố và các nguồn kinh phí theo quy định tại khoản 1 mục V Kế hoạch này để thực hiện và chịu trách nhiệm thanh quyết toán theo đúng quy định.
Kể từ năm 2023 trở đi: Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch này, lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, đề án do đơn vị chủ trì để lập dự toán kinh phí chi tiết theo nội dung chi, mức chi đúng chế độ, chi tiêu tài chính hiện hành và nguồn kinh phí thực hiện, gửi Sở Tài chính (đối với nguồn vốn chi thường xuyên) xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định Luật NSNN năm 2015.
- Nguồn đầu tư công: thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Nguồn do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
3. Nguồn Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá.
4. Nguồn xã hội hóa.
5. Nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả hàng năm theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành và đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp huy động nguồn lực và tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố đảm bảo kinh phí hàng năm cho hoạt động phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT; quản lý, sử dụng và lồng ghép các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định hiện hành.
- Kiện toàn mạng lưới hoạt động y tế các tuyến, chỉ đạo hệ thống y tế toàn thành phố tăng cường các biện pháp phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT hiệu quả.
- Thực hiện báo cáo Bộ Y tế, UBND thành phố định kỳ theo quy định. Tham mưu cho UBND thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT hằng năm, giai đoạn.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán đề nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định Luật NSNN năm 2015 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, tham mưu xây dựng kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất phát triển thể dục, thể thao quần chúng và bảo đảm vệ sinh an toàn trong các cơ sở, dịch vụ hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, UBND các quận, huyện, trên cơ sở chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về triển khai Đề án số 2 của Kế hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ để triển khai thực hiện trên cơ sở lồng ghép với Đề án vận động toàn dân luyện tập thể dục, thể thao bảo vệ, nâng cao sức khỏe tại Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với Sở Y tế xây dựng và phổ biến, hướng dẫn các bài tập thể dục cho người dân để nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần và các bệnh, tật khác.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp giám sát, quản lý, kiểm soát quảng cáo thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ với sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
4. Sở Du lịch
- Phối hợp với Sở Y tế phổ biến, hướng dẫn các biện pháp nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần và các bệnh, tật khác trong phạm vi quản lý của ngành.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp giám sát, quản lý, kiểm soát quảng cáo thuốc lá, rượu, bia và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ với sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị liên quan và căn cứ khả năng cân đối vốn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND thành phố bố trí nguồn vốn đầu tư để thực hiện kế hoạch (nếu có).
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên toàn thành phố phối hợp với ngành Y tế các cấp tuyên truyền, hướng dẫn cho giáo viên, cô nuôi dạy trẻ, học sinh giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh KLN, đưa các hoạt động truyền thông phòng ngừa bệnh KLN vào các hoạt động chính khóa và ngoại khóa tại trường học.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố phát động phong trào phòng, chống tác hại thuốc lá, lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn khác trong toàn ngành Giáo dục.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện việc bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh KLN.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm nước sạch nông thôn; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
8. Sở Công Thương
- Tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác theo quy định nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần từ các sản phẩm này.
- Phối hợp các sở, ban ngành chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành, địa phương liên quan tổ chức giám sát hàm lượng muối, đường, chất béo, phụ gia trong các thực phẩm chế biến sẵn và can thiệp giảm sử dụng muối tại cộng đồng để phòng, chống bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn thành phố và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các rối loạn sức khỏe tâm thần tại địa phương.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc quản lý sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh KLN và RLSKTT.
- Phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh KLN và RLSKTT.
11. Bảo hiểm xã hội thành phố
- Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) theo quy định, đảm bảo quyền lợi người tham gia BHYT.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT tới các đơn vị, địa phương và nhân dân trong thành phố.
- Phối hợp với Sở Y tế giải quyết các khó khăn, vướng mắc, phát sinh. Những nội dung vướng mắc không giải quyết được, cùng phối hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết.
12. Ban Quản lý An toàn thực phẩm
Tăng cường quản lý nhà nước về thực phẩm sạch, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, lưu thông, phân phối, kinh doanh đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm, bếp ăn tập thể, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc phạm vi quản lý.
13. Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng
- Phối hợp với ngành Y tế và các ngành liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục các biện pháp phòng, chống bệnh KLN trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người dân nhận thức đúng, đầy đủ về bệnh, nguyên nhân, cách phát hiện, triệu chứng và các biện pháp phòng, chống để chủ động thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngay tại gia đình, cộng đồng.
- Tăng cường công tác truyền thông phát động phong trào Phòng, chống tác hại thuốc lá, lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn khác.
14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
- Huy động hệ thống chính trị các cấp và các phương tiện thông tin đại chúng tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân, vận động nhân dân chủ động, tự giác thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT... ngay tại hộ gia đình, tại cộng đồng.
- Chỉ đạo tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh chống bệnh KLN và RLSKTT tại địa phương.
- Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất cho thể dục, thể thao quần chúng, tạo các khu vui chơi công cộng lành mạnh để phục vụ nhân dân.
- Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT từ nguồn ngân sách của quận, huyện.
- Phát động phong trào thay đổi hành vi lối sống nâng cao sức khỏe: Giảm muối trong thực phẩm, tăng cường vận động thể lực, không lạm dụng rượu bia...
- Vận động xây dựng, tham gia mô hình cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng gồm mô hình trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe, gia đình sức khỏe, cộng đồng vì sức khỏe và lành mạnh.
- Tổng hợp, báo cáo kịp thời, thường xuyên về Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Y tế tình hình bệnh và công tác phòng, chống các bệnh KLN và RLSKTT tại địa phương.
15. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên
Tham gia cùng chính quyền các cấp và ngành y tế thực hiện có hiệu quả các hoạt động phòng, chống bệnh chống bệnh KLN và RLSKTT góp phần bảo vệ sức khỏe và tính mạng của nhân dân; tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT thành phố đến năm 2025.
PHỤ LỤC
KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM,
RỐI LOẠN TINH THẦN
(Đính kèm Kế hoạch Ban hành kèm theo Quyết định số 1765/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 của Chủ tịch UBND
thành phố Đà Nẵng)
I. Kết quả hoạt động đào tạo, tập huấn và các hoạt động quản lý bệnh không lây nhiễm, rối loạn tâm thần
1. Hoạt động phòng, chống tăng huyết áp (THA)
STT |
Nội dung |
Thời gian |
Đối tượng |
Số ngày/Số lớp |
Số người |
01 |
Kỹ năng khám sàng lọc, tư vấn tăng huyết áp và dịch tễ học, bệnh học, biến chứng, điều trị, chăm sóc bệnh tăng huyết áp |
2016 |
TTKSBT/TTYT/TYT |
1 |
100 (lồng ghép với CT PC ĐTĐ) |
02 |
Hướng dẫn cài đặt, sử dụng phần mềm quản lý bệnh nhân tăng huyết áp năm 2017 |
2017 |
TTKSBT/TTYT/TYT |
1 |
80 |
03 |
Tập huấn cập nhật sử dụng phần mềm quản lý bệnh tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch cho các ĐV PC THA y tế cơ sở |
2018 |
TYT/ TTYT |
1 |
70 |
4 |
Hướng dẫn Khám sàng lọc THA và hướng dẫn quản lý Bệnh tim mạch, THA cho tuyến YTCS |
2018 |
TYT/ TTYT |
1 |
70 |
5 |
Tư vấn dinh dưỡng, chế độ ăn, luyện tập cho cán bộ y tế, chuyên trách TYT về tư vấn điều trị, quản lý bệnh tim mạch, THA |
2018 |
TYT/ TTYT |
1 |
70 |
6 |
Tập huấn cho cán bộ YTCS trong việc thực hiện đầu mối hỗ trợ, đánh giá THA |
2019 |
TYT/ TTYT |
03 ngày/03 lớp |
195 |
7 |
Tập huấn hướng dẫn sàng lọc đánh giá yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm phổ biến (ĐTĐ, THA, ung thư, tâm thần, COPD và hen phế quản) |
2020 |
Cộng tác viên Dân số - Y tế |
24 ngày/24 lớp |
>1.500 |
2. Hoạt động phòng, chống đái tháo đường (ĐTĐ) và các rối loạn do thiếu I-ốt (CRLTI)
STT |
Nội dung |
Thời gian |
Đối tượng |
Số buổi/Số lớp |
Số người |
1 |
Cập nhật chẩn đoán và điều trị ĐTĐ, Dinh dưỡng và luyện tập |
Tháng 7/2016 |
TYT/TTYT |
1 |
100 (lồng ghép với CT PC THA) |
3 |
Kỹ năng tư vấn dinh dưỡng, luyện tập trong quản lý người bệnh đái tháo đường cho cán bộ y tế cơ sở |
Tháng 12/2018 |
TYT/TTYT |
2 |
70 |
4 |
Chẩn đoán, điều trị, cập nhật bệnh đái tháo đường cho cán bộ quản lý điều trị bệnh đái tháo đường tuyến Y tế cơ sở |
Tháng 12/2018 |
TYT/TTYT |
2 |
80 |
5 |
Tập huấn về quản lý bệnh nhân Tăng huyết áp, Đái tháo đường theo nguyên lý y học gia đình |
Tháng 7- 8/2019 |
TYT |
2 |
120 |
6 |
Đánh giá yếu tố nguy cơ một số bệnh Không lây nhiễm phổ biến cho cán bộ chuyên trách Tại tuyến y tế cơ sở |
Tháng 5/2020 |
TYT/TTYT |
03 ngày/03 lớp |
195 người |
3. Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản (COPD&HPQ)
STT |
Nội dung |
Thời gian |
Đối tượng |
Số buổi/Số lớp |
Số người |
1 |
Tập huấn cho CBYT tuyến xã, phường |
2019 |
TYT |
4 ngày/2 lớp |
112 |
2 |
Tập huấn cho điều dưỡng tuyến thành phố về Hen và COPD |
2019 |
Điều dưỡng tuyến thành phố |
2 ngày/1 lớp |
30 |
3 |
Cập nhật chẩn đoán và điều trị Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - hen Phế quản theo GOLD và GINA 2019 cho Bác sĩ tuyến thành phố |
2019 |
Bác sĩ tuyến thành phố |
2 ngày/1 lớp |
36 |
4 |
Tập huấn cho bác sĩ tuyến thành phố về cập nhật hướng dẫn, chẩn đoán, điều trị Hen và COPD |
2020 |
Bác sĩ tuyến thành phố |
2 ngày/1 lớp |
36 |
5 |
Tập huấn cho CBYT tuyến xã, phường về tình hình BPTNMT và HPQ, công tác phát hiện, dự phòng, quản lý bệnh nhân tại cộng đồng. |
2020 |
TYT |
4 ngày/2 lớp |
112 |
4. Hoạt động phòng chống bệnh ung thư
STT |
Nội dung |
Thời gian |
Đối tượng |
Số ngày/Số lớp |
Số người |
01 |
Lớp đào tạo kỹ thuật soi cổ tử cung và áp lạnh điều trị tổn thương tiền ung thư CTC (hợp tác chuyên gia nước ngoài) |
2018 |
Cho cán bộ y tế tuyến thành phố và quận, huyện |
01 lớp |
17 |
02 |
Lớp tập huấn sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng phương pháp V.I.A |
2018 |
Cho cán bộ y tế tuyến quận, huyện và xã phường |
05 lớp |
125 |
03 |
Lớp đào tạo kỹ thuật soi cổ tử cung và áp lạnh điều trị tổn thương tiền ung thư CTC (Hợp tác chuyên gia nước ngoài và Bệnh viện Ung bướu) |
2019 |
Cho cán bộ y tế tuyến thành phố và quận, huyện |
02 lớp (Lớp cho 03 giảng viên nòng cốt và lớp cho 12 CBYT) |
15 |
5. Hoạt động phòng chống tác hại thuốc lá
STT |
Nội dung |
Thời gian |
Đối tượng |
Số buổi/Số lớp |
Số người |
1 |
Tập huấn kiến thức về Luật PCTHTL |
2016 |
Cán bộ các Sở, ban, ngành, UBND quận/ huyện |
8 |
480 |
2 |
Tập huấn về thực hiện môi trường không khói thuốc, Luật PCTHTL và các văn bản liên quan. |
2016 |
Thanh tra, công an, phụ nữ, đoàn thanh niên.. |
02 |
120 |
3 |
Tập huấn kiến thức PCTHTL cho các cán bộ tham gia vào hoạt động PCTHTL trên địa bàn từng địa phương |
2016 |
Đại diện các khách sạn, nhà hàng, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện... |
21 |
804 |
4 |
Tập huấn cho cán bộ thanh tra, công an về tác hại thuốc lá các quy định của Luật PCTHTL và các văn bản hướng dẫn |
2018 |
Công an, Thanh tra các Sở |
2 |
100 |
5 |
Tập huấn về thực hiện môi trường không khói thuốc, Luật PCTHTL và các văn bản liên quan. |
2018 |
Đại diện các khách sạn, nhà hàng, cơ sở du lịch |
4 |
160 |
6 |
Tập huấn về thực hiện môi trường không khói thuốc, Luật PCTHTL và các văn bản liên quan. |
2019 |
Nhân viên các khách sạn, nhà hàng, cơ sở du lịch |
10 |
500 |
6. Hoạt động truyền thông phòng chống các bệnh không lây nhiễm
STT |
Nội dung |
Thời gian |
Đối tượng |
Số buổi/Số lớp |
Số người |
1 |
Tập huấn kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe (lồng ghép truyền thông phòng chống các bệnh không lây nhiễm) |
2016, 2018, 2019 |
Cán bộ làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe các đơn vị y tế |
06 |
330 |
2 |
Tập huấn về truyền thông nguy cơ, truyền thông nâng cao sức khỏe |
2017, 2021 |
Cán bộ làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe các đơn vị y tế |
03 |
150 |
7. Hoạt động quản lý bệnh không lây nhiễm, rối loạn tâm thần
TT |
Nội dung |
Kết quả thực hiện |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
||
Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch |
||||||
1 |
Số lượng người được khám sàng lọc/tỷ lệ người được phát hiện sớm tăng huyết áp: TTKSBT thực hiện |
6.000/ 24,6% |
6000/ 32% |
9.000/ 23,0% |
8.400/ 23,2% |
7.000/ 35,1% |
2 |
Số lượng người THA phát hiện sớm qua sàng lọc được quản lý, điều trị |
1.033 |
1.382 |
1.482 |
1.403 |
1.512 |
3 |
Số lượng người THA phát hiện sớm được quản lý, điều trị (theo báo cáo của 7 TTYT quận/huyện) |
4.891 (51,4%) |
5.520 (58,0%) |
5.500 (57,8%) |
5.143 (54,0%) |
7.185 (75,5%) |
4 |
Duy trì mô hình quản lý bệnh nhân THA tại cơ sở (TYT xã/phường) |
56 |
56 |
56 |
56 |
56 |
Hoạt động phòng chống bệnh đái tháo đường |
||||||
1 |
Số lượng người được khám sàng lọc/tỷ lệ người được phát hiện sớm đái tháo đường: TTKSBT thực hiện |
1.000/ 13,1% |
1.000/ 11,2% |
1.800/ 14,2% |
2.800/ 11,9% |
7.000/ 12,1% |
2 |
Số lượng người ĐTĐ phát hiện sớm qua sàng lọc được quản lý, điều trị |
66 |
58 |
133 |
173 |
428 |
3 |
Số lượng/tỷ lệ người được phát hiện sớm tiền đái tháo đường theo khám sàng lọc |
498/ 49,8% |
436/ 43,6% |
968/ 53,8% |
997/ 35,6% |
2.387/ 41% |
4 |
Số lượng/tỷ lệ người ĐTĐ phát hiện sớm được quản lý, điều trị (theo báo cáo của TTYT quận/huyện) |
- |
- |
- |
600 (8,27%) |
3.681 (50,7%) |
5 |
Hỗ trợ mô hình quản lý bệnh nhân ĐTĐ tại cơ sở (TYT xã/phường) |
- |
- |
- |
14/ 25% |
56/ 100% |
Hoạt động phòng, chống các rối loạn do thiếu I ốt |
||||||
1 |
Tỷ lệ bướu cổ trẻ em từ 8-10 tuổi |
< 5% |
6,6% |
6,6% |
7,8% |
7,8% |
2 |
Số hộ giám sát/Tỉ lệ bao phủ muối Iốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh |
600/ 92% |
600/ 88% |
1120/ 90% |
1120/ 87% |
600/ 93% |
Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản (COPD&HPQ) |
||||||
1 |
Số người được khám sàng lọc/tỷ lệ đo CNHH |
- |
- |
- |
1547/ 91,6% |
1447/ 100% |
2 |
Số người được đo CNHH |
- |
- |
- |
1417 |
1447 |
3 |
Số người được khám sàng lọc/tỷ lệ phát hiện bệnh COPD |
- |
- |
- |
1547/ 10,2% |
1447/ 16,1% |
4 |
Số người được khám sàng lọc/tỷ lệ phát hiện bệnh HPQ |
- |
- |
- |
1547/ 4,1% |
1447/ 2% |
Hoạt động phòng chống bệnh ung thư |
||||||
1 |
Số lượng phụ nữ từ 30 - 54 tuổi được khám sàng lọc UTCTC/tỷ lệ phát hiện |
- |
- |
1000/ 0,5% (05 ca nghi ngờ ung thư CTC) |
500/ 0,2% (01 ca K CTC) |
204/ 1,9% (04 ca loạn sản) |
2 |
Số lượng phụ nữ từ 40 tuổi được khám sàng lọc UT |
- |
- |
1000/ Ko có ca |
500/ 4,6% |
Không sàng lọc |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.