ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1716/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 19 tháng 7 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CẬP NHẬT, SỬ DỤNG, KHAI THÁC DỮ LIỆU, THÔNG TIN PHẦN MỀM QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH VĨNH LONG; CẬP NHẬT, ĐỒNG BỘ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 388/TTr-SNV ngày tháng 28 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long; cập nhật, đồng bộ Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tỉnh thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
CHỦ
TỊCH |
QUY CHẾ
CẬP NHẬT, SỬ DỤNG, KHAI THÁC DỮ LIỆU, THÔNG TIN PHẦN MỀM
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH VĨNH LONG; CẬP NHẬT, ĐỒNG BỘ CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUỐC GIA VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Kèm theo Quyết định
số 1716/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, cách thức cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long và cập nhật, đồng bộ cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị, địa phương về Cơ sở dữ liệu Quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ quản lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức (gọi tắt là CBCCVC), người lao động trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh; các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước (sau đây viết tắt là Cơ sở dữ liệu quốc gia) là hệ thống thông tin được thu thập, tích hợp, chia sẻ dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; tổ chức bộ máy; biên chế; vị trí việc làm để tổng hợp, phân tích dữ liệu nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan nhà nước các cấp.
Cơ sở dữ liệu quốc gia được hình thành từ nguồn dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước nêu tại Điều 2 Quy chế này; được quản lý, lưu trữ tập trung tại Bộ Nội vụ do Bộ Nội vụ xây dựng, quản lý, vận hành để phục vụ công tác quản lý vĩ mô.
2. Hệ thống thông tin/Cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh (sau đây viết tắt là Cơ sở dữ liệu của tỉnh) do tỉnh xây dựng, quản lý, vận hành, lưu trữ các trường thông tin về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và tổ chức bộ máy, biên chế theo các quy định hiện hành.
3. Quản lý cơ sở dữ liệu là việc quản trị, vận hành, xác thực dữ liệu điện tử; xây dựng, cập nhật, sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái, khai thác cơ sở dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức.
4. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu của tỉnh (sau đây viết tắt là Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu) là cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc theo phân cấp quản lý có trách nhiệm thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý tài khoản người dùng, xác nhận, phê duyệt sửa đổi nội dung, thay đổi trạng thái, khai thác Cơ sở dữ liệu trong các cơ quan thuộc phạm vi quản lý.
5. Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long (sau đây viết tắt là Phần mềm QLCBCCVC) là phần mềm được Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt chủ trương thực hiện, đồng thời giao cho Sở Nội vụ là cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu.
6. Tài khoản cơ quan là thông tin bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu để các cơ quan, đơn vị, địa phương đăng nhập vào Phần mềm QLCBCCVC, được giao cho người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương để khai thác dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của đơn vị.
7. Tài khoản cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (sau đây viết tắt là tài khoản cá nhân) là tên người dùng và mật khẩu để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đăng nhập vào Phần mềm QLCBCCVC để cập nhật, bổ sung, điều chỉnh thông tin cá nhân và sử dụng các chức năng hiện có của Phần mềm.
8. Quản lý tài khoản là việc tạo lập tài khoản cơ quan, tài khoản cá nhân; cấp, hạn chế, mở rộng hoặc hủy quyền truy cập của tài khoản vào Phần mềm; thay đổi tên đăng nhập, cấp lại mật khẩu cho tài khoản.
9. Quản lý cơ cấu, tổ chức bộ máy là việc tạo lập, thay đổi thông tin, sáp nhập, hợp nhất, xóa bỏ cấu trúc cây thư mục về tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
10. Nhập liệu là việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện công tác nhập thông tin của cá nhân vào Phần mềm.
11. Khai thác cơ sở dữ liệu là việc thực hiện các chức năng tra cứu, tìm kiếm, xem thông tin hoặc tổng hợp các chỉ tiêu thống kê, báo cáo, xuất, in các kết quả trên Phần mềm.
12. API kết nối là các thư viện, dịch vụ chứa đựng một số trường thông tin cụ thể được sử dụng để kết nối, chia sẻ thông tin từ Cơ sở dữ liệu của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia và ngược lại.
13. Chủ đầu tư là Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long.
14. Nhà thầu là Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (trong thời hạn hợp đồng đã được ký kết).
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1. Công tác xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu của tỉnh là trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân được nêu tại Điều 2 Quy chế này; được thực hiện thống nhất, đồng bộ, khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin của từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kể từ khi được tuyển dụng, ký hợp đồng lao động cho đến khi không còn làm việc tại các cơ quan nhà nước; bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước.
2. Cơ sở dữ liệu của tỉnh được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo quy định của pháp luật. Việc xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật có liên quan và phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải bảo đảm tính cập nhật, chính xác theo quy định của pháp luật. Dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được quản lý theo độ hạn chế tiếp cận, mã hóa một số trường thông tin để bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin trong công tác cán bộ. Việc xác định độ hạn chế tiếp cận của dữ liệu thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
4. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh được các cơ quan, đơn vị, địa phương đồng ý bằng văn bản mới có quyền truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu của đơn vị, địa phương mình trên Cơ sở dữ liệu tỉnh theo quy định của pháp luật, trừ thông tin của cá nhân người đó hoặc pháp luật có quy định khác.
5. Không cung cấp thông tin qua hình thức văn bản đối với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin. Không yêu cầu khai báo lại các thông tin, dữ liệu đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh, trừ trường hợp phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu.
Điều 5. Các hành vi không được làm
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các hành vi khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU, CẬP NHẬT, KHAI THÁC DỮ LIỆU, THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA TỈNH
Điều 6. Tạo lập, cập nhật dữ liệu
1. Chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu của tỉnh
Đối với cán bộ, công chức, viên chức: Thống nhất sử dụng mẫu sơ yếu lý lịch tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Bộ Nội vụ để chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Đối với người lao động: Thống nhất sử dụng mẫu hợp đồng lao động (Phụ lục II) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2023/TT-BNV ngày 03 tháng 5 năm 2023 của Bộ Nội vụ hướng dẫn mẫu hợp đồng dịch vụ và mẫu hợp đồng lao động đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập để chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu của tỉnh. Việc tạo lập, cập nhật dữ liệu đối với người lao động được thực hiện sau khi có hướng dẫn cụ thể của Bộ Nội vụ.
2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm tạo lập tài khoản cơ quan cho các cơ quan, đơn vị, địa phương. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản cơ quan; tạo lập tài khoản cá nhân cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhập liệu vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm truy cập vào tài khoản cá nhân đã được cấp, thay đổi mật khẩu mặc định để nhập thông tin của mình vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh; thông tin phải đầy đủ, thống nhất định dạng kỹ thuật, phản ánh đầy đủ, chính xác theo sơ yếu lý lịch/mẫu hợp đồng lao động đã được cấp có thẩm quyền quản lý xác nhận. Cá nhân phải có trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ về thông tin cá nhân của mình.
3. Đối với việc cập nhật thông tin, dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do có thay đổi, hiệu chỉnh thì cá nhân có trách nhiệm kịp thời cập nhật thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh (tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông tin thay đổi) kèm theo bản số hóa của tài liệu đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
4. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh và đồng bộ về Cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu quy định tại Điều 13 Quy chế này; phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dữ liệu được cập nhật theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
Điều 7. Phê duyệt dữ liệu
Trong vòng 05 ngày cuối mỗi tháng, người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền của các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phê duyệt những dữ liệu mới, dữ liệu được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Điều 8. Khai thác cơ sở dữ liệu
1. Sở Nội vụ sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu của tỉnh để tổng hợp, phân tích đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; tổ chức bộ máy; biên chế và các nội dung khác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Nội vụ, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh; kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu của tỉnh về Cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Nội vụ quản lý.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được khai thác, sử dụng dữ liệu tổng hợp, phân tích chung, dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị, địa phương mình trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh; các dữ liệu này được chia sẻ mặc định từ Cơ sở dữ liệu của tỉnh để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được khai thác dữ liệu của mình; được truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu tỉnh khi cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đồng ý bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
4. Dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Cơ sở dữ liệu của tỉnh khi được xuất theo định dạng văn bản điện tử, được ký số bởi người có thẩm quyền hoặc ký số của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản điện tử đó có giá trị pháp lý như bản gốc văn bản giấy.
Điều 9. Thẩm quyền quản lý tài khoản cơ quan, tài khoản cá nhân
1. Thẩm quyền của Sở Nội vụ
a) Tạo lập tài khoản cơ quan của các sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
b) Quản lý tài khoản cơ quan của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Thẩm quyền của các sở, ban ngành và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tạo lập tài khoản cơ quan của các đơn vị thuộc và trực thuộc; tạo lập hoặc ủy quyền tạo lập tài khoản cá nhân cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý.
b) Quản lý tài khoản cơ quan của các đơn vị trực thuộc; tài khoản cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý.
Điều 10. Thẩm quyền quản lý cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Thẩm quyền của Sở Nội vụ
Quản lý cơ cấu, tổ chức bộ máy của các sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Thẩm quyền của các sở, ban ngành và tương đương cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Quản lý cơ cấu, tổ chức bộ máy của các đơn vị thuộc và trực thuộc.
Điều 11. Cách thức khai thác, sử dụng dữ liệu
1. Địa chỉ truy cập Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh: https://qlcbccvc.vinhlong.gov.vn
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương khai thác, sử dụng dữ liệu của đơn vị, địa phương mình trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh bằng việc sử dụng tài khoản cơ quan do Sở Nội vụ cung cấp để đăng nhập vào Phần mềm thông qua địa chỉ tại Khoản 1 Điều này.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khai thác, sử dụng dữ liệu cá nhân bằng việc sử dụng tài khoản cá nhân được cấp hoặc tài khoản dùng chung của tỉnh (sau khi Phần mềm đã được tích hợp tài khoản dùng chung của tỉnh) để đăng nhập vào Phần mềm thông qua địa chỉ tại Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Lưu trữ cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được lưu trữ trong Cơ sở dữ của tỉnh và được sao lưu định kỳ hàng tháng, tối thiểu ba tháng trên phương tiện lưu trữ chuyên dụng để dự phòng rủi ro.
2. Việc lưu trữ, sao lưu phải tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước, cơ yếu, bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, an toàn, an ninh thông tin.
Điều 13. Chuyển giao, tiếp nhận dữ liệu
1. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị khác của Nhà nước mà không thuộc thẩm quyền quản lý dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan đang công tác trong phạm vi nội bộ tỉnh (gọi chung là thay đổi công tác trong tỉnh) thì đồng thời với việc chuyển giao hồ sơ theo quy định, cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan thực hiện như sau:
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương đang quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo về cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức cùng cấp để thực hiện việc chuyển hồ sơ, tài khoản của cán bộ, công chức, viên chức từ cơ quan cũ sang cơ quan mới. Trường hợp thay đổi công tác từ cơ quan, đơn vị thuộc địa phương này sang cơ quan, đơn vị thuộc địa phương khác thì cơ quan đang quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm báo cáo về Sở Nội vụ để thực hiện việc chuyển hồ sơ, tài khoản.
Trường hợp điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác giữa các đơn vị hành chính cấp xã trong cùng một đơn vị hành chính huyện sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc chuyển hồ sơ, tài khoản của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm truy cập vào tài khoản cá nhân của mình để kiểm tra thông tin, dữ liệu, thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 6 Quy chế này và theo quy định của cơ quan quản lý.
2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đến cơ quan, đơn vị khác của Nhà nước mà không thuộc thẩm quyền quản lý dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan đang công tác trong phạm vi ngoài tỉnh (gọi chung là thay đổi công tác ngoài tỉnh) thì đồng thời với việc chuyển giao hồ sơ theo quy định, cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan thực hiện như sau:
a) Cơ quan, đơn vị, địa phương đang quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thực hiện thay đổi trạng thái hồ sơ, hủy quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu của đơn vị, địa phương mình đối với tài khoản của cán bộ, công chức, viên chức đó.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày chuyển giao hồ sơ, cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc tạo lập tài khoản cá nhân cho cán bộ, công chức, viên chức được tiếp nhận; truy xuất dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức đó từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Cơ sở dữ liệu của tỉnh (Cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị, địa phương) để phục vụ hoạt động quản lý theo thẩm quyền. Trường hợp dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức được tiếp nhận chưa có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, thì cơ quan, đơn vị, địa phương thêm mới hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức trên phần mềm và thực hiện đồng bộ về Cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm truy cập vào tài khoản cá nhân của mình trên Cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận để kiểm tra thông tin, dữ liệu, thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 6 Quy chế này và theo quy định của cơ quan quản lý.
2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thay đổi công tác theo quy định tại khoản 1 Điều này; chuyển công tác ra khỏi cơ quan, đơn vị của Nhà nước; nghỉ hưu; thôi việc; qua đời thì dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức đó vẫn phải được lưu trữ tại thư mục riêng trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Chương III
CẬP NHẬT, ĐỒNG BỘ VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA
Điều 14. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
1. Trên cơ sở các thiết lập; các dịch vụ chia sẻ dữ liệu thuộc phạm vi Cơ sở dữ liệu quốc gia; các văn bản liên quan đến quy định kỹ thuật về cấu trúc, định dạng dữ liệu, gói tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Nội vụ ban hành, Sở Nội vụ phối hợp với Nhà thầu, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu; cập nhật, kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu của tỉnh về Cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
3. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan sử dụng cặp khóa kết nối do Bộ Nội vụ cung cấp để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức với các hệ thống thông tin khác theo quy định.
4. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu của tỉnh thực hiện ký số phê duyệt dữ liệu trước khi đồng bộ dữ liệu của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh.
Điều 15. Cập nhật, đồng bộ dữ liệu
1. Trong vòng 05 ngày cuối mỗi tháng, người có thẩm quyền hoặc ủy quyền của các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm đồng bộ những thông tin, dữ liệu phát sinh mới, điều chỉnh, cập nhật, bổ sung trong tháng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý thông qua các API kết nối tương ứng về cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm phê duyệt dữ liệu của các cơ quan, đơn vị, địa phương đã gửi đồng bộ về Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Quy chế này.
Điều 16. Thẩm quyền thực hiện cập nhật, đồng bộ dữ liệu
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc và trực thuộc các sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sử dụng tài khoản cơ quan để thực hiện đồng bộ dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý về Cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Đối với các tổ chức, phòng, ban chuyên môn không có tài khoản cơ quan thì việc đồng bộ dữ liệu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình về Cơ sở dữ liệu quốc gia do cơ quan cấp trên trực tiếp thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Chấp hành quy định tại Quy chế này và các quy định của Đảng, pháp luật, quy chế của cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu của tỉnh; cập nhật, đồng bộ về Cơ sở dữ liệu Quốc gia.
2. Chịu trách nhiệm kiểm tra, điều chỉnh, cập nhật đúng, đủ, chính xác, kịp thời và bảo đảm tính xác thực của các dữ liệu, tài liệu cung cấp kèm theo dữ liệu cá nhân của mình trước pháp luật và trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cập nhật dữ liệu, thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khi có sự thay đổi hoặc có sai sót đối với dữ liệu mình cung cấp.
Điều 18. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được giao thực hiện công tác quản lý Cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị, địa phương và Cơ sở dữ liệu của tỉnh
1. Chấp hành quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Thông qua nghiệp vụ kỹ thuật, tổ chức việc bảo quản, lưu trữ cơ sở dữ liệu của đơn vị, địa phương; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu của cơ quan mình và Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định pháp luật.
3. Cung cấp dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
4. Nghiên cứu, phát hiện các vấn đề chưa rõ hoặc mâu thuẫn trong cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức và những vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu xem xét, xử lý.
5. Đôn đốc việc cập nhật hoàn thiện, đầy đủ các trường thông tin trong dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
6. Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu công việc.
7. Chịu trách nhiệm bảo đảm bí mật, an toàn thông tin của Cơ sở dữ liệu của đơn vị, địa phương. Không tiết lộ, cung cấp thông tin tài khoản cơ quan và tài khoản cá nhân nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan, cấp có thẩm quyền về việc vi phạm các quy định về bảo đảm bí mật, an toàn thông tin.
8. Trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Quản lý tài khoản được phân cấp; cấp, hạn chế, mở rộng hoặc hủy quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý.
2. Tổ chức thực hiện quản lý dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định tại Quy chế này và quy định của cấp có thẩm quyền. Chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ về công tác quản lý dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan cấp trên.
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong phạm vi quản lý. Tham mưu xem xét, xử lý vi phạm cơ quan, đơn vị, cá nhân không cập nhật dữ liệu, có sai phạm trong cập nhật dữ liệu và bảo quản cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý.
4. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 7 và Điều 13 Quy chế này theo phân cấp quản lý.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, nâng cấp cơ sở dữ liệu; cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh, Cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước phục vụ hoạt động quản lý nhà nước theo chức năng, thẩm quyền.
2. Sử dụng mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương và tuân thủ theo Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về ban hành mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
3. Chỉ đạo tổ chức cập nhật, chuẩn hóa thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh phục vụ việc cập nhật, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Quản lý hoặc phân cấp quản lý tài khoản cơ quan, tài khoản cá nhân; cấp, hạn chế, mở rộng hoặc hủy quyền truy cập vào Cơ sở dữ liệu của tỉnh trong phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm công tác quản lý, vận hành Phần mềm QLCBCCVC.
6. Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý Cơ sở dữ liệu của tỉnh; xem xét, xử lý vi phạm của cơ quan, đơn vị và cá nhân không thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
7. Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày 31 tháng 01 năm sau báo cáo tình hình quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của năm trước liền kề về Bộ Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết.
8. Đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định về an toàn, an ninh và bảo mật thông tin, dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức và đáp ứng yêu cầu đổi mới, tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Đảng, Nhà nước; Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quy trình mã hóa dữ liệu để đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống.
9. Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ kiểm tra lưu trữ, sao lưu dữ liệu của Phần mềm; đồng thời lưu trữ trên thiết bị chuyên dụng để dự phòng rủi ro.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan định kỳ kiểm tra đánh giá an toàn thông tin cho Phần mềm.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Đảm bảo hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu ổn định, thông suốt, đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp độ an toàn thông tin theo quy định để kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Có biện pháp, quy trình thực hiện đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh và bảo mật thông tin, dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ định kỳ sao lưu, lưu trữ Cơ sở dữ liệu Phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
4. Điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin khác trong và ngoài tỉnh đảm bảo theo quy định của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 22. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và tương đương cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện, chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý thực hiện đúng các nội dung theo Quy chế này.
2. Chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý thường xuyên cập nhật, bổ sung thông tin, dữ liệu cá nhân; cập nhật, điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy (trong trường hợp chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể,…) trong Cơ sở dữ liệu của tỉnh phục vụ việc cập nhật, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Đưa nội dung thực hiện cập nhật thông tin cá nhân và đồng bộ về Cơ sở dữ liệu quốc gia vào một trong các tiêu chí để đánh giá, xét thi đua khen thưởng cuối năm.
4. Đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định về an toàn, an ninh và bảo mật thông tin, dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý.
5. Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương; xem xét, xử lý vi phạm của cơ quan, đơn vị và cá nhân không thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
6. Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày 31 tháng 12 trong năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo tình hình quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong năm về Sở Nội vụ để tổng hợp hợp, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.