ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1715/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 21 tháng 10 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN KHẢO SÁT THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 05/2023/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác thống kê Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 62/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung, mức chỉ thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Công văn số 1894/TCTK-PPCĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024 của Tổng cục Thống kê về việc thẩm định dự thảo Phương án Khảo sát thu nhập bình quân đầu người cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 634/TTr-CTK ngày 09 tháng 10 năm 2024 về việc Ban hành Quyết định Phương án Khảo sát thu nhập bình quân đầu người cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Khảo sát thu nhập bình quân đầu người cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai Phương án khảo sát phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kinh tế - xã hội của địa phương bảo đảm thời gian, chất lượng. Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện có hiệu quả Phương án khảo sát theo quy định của pháp luật về sử dụng, quản lý ngân sách Nhà nước đối với danh mục các công việc cấp huyện.
Điều 3. Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện và làm đầu mối tổng hợp xử lý các biểu mẫu thuộc chỉ tiêu đầu ra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để công bố số liệu theo quy định.
Điều 4. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Cục Thống kê lập dự toán kinh phí cấp tỉnh theo danh mục công việc của cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Phương án khảo sát. Hướng dẫn định mức kinh phí khảo sát của cấp huyện để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thống kê; Giám đốc Sở Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN
KHẢO SÁT THU NHẬP
BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1715/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Khảo sát thu nhập bình quân đầu người cấp huyện (viết tắt là Khảo sát thu nhập) hàng năm nhằm mục đích:
- Phục vụ công tác biên soạn chỉ tiêu “Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng” của huyện, thành phố theo Hệ thống chỉ tiêu cấp huyện.
- Phục vụ công tác quản lý, đánh giá, dự báo tình hình kinh tế - xã hội, lập chính sách, kế hoạch phát triển của từng địa phương.
- Đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dùng tin khác.
- Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu phải được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án khảo sát.
- Đảm bảo thông tin khảo sát đầy đủ, kịp thời, chính xác, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng khảo sát theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc khảo sát đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ KHẢO SÁT:
Khảo sát thu nhập bình quân đầu người hàng năm được tiến hành trên phạm vi 12 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (viết tắt là huyện, thành phố).
2. Đối tượng khảo sát:
Đối tượng khảo sát bao gồm:
- Hộ dân cư (viết tắt là hộ) và các thành viên hộ.
- Hộ.
Hộ là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chi.
Thành viên hộ là những người thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
(1) Cùng ăn, ở chung trong hộ từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua.
(2) Có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập của thành viên đều được đóng góp vào ngân sách chung của hộ và mọi khoản chi tiêu của họ đều lấy từ ngân sách đó.
Chủ hộ: Chủ hộ là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Thông thường (nhưng không nhất thiết) chủ hộ là người có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được tất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên khác của hộ. Đa số chủ hộ theo khái niệm trên trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu, nhưng có trường hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu.
Trong cuộc khảo sát này, có 5 trường hợp ngoại lệ dưới đây được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
(1) Chủ hộ không ăn, ở trong hộ hơn 6 tháng.
(2) Trẻ em sinh ra chưa đầy 6 tháng.
(3) Những người tuy mới ở trong hộ chưa đủ 6 tháng nhưng tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ, kể cả đã có hoặc chưa có giấy chứng nhận (giấy đăng ký kết hôn, giấy chuyển đến, giấy xuất ngũ về với gia đình...). Những người này bao gồm: con dâu về nhà chồng, con rể về nhà vợ, người đi làm việc, học tập, lao động ở nước ngoài hoặc ở các cơ quan, xí nghiệp trong nước trở về hộ, người từ lực lượng vũ trang trở về, về nghỉ hưu, nghỉ mất sức,...
(4) Học sinh, sinh viên, những người đi làm việc, đi học ở nơi khác trong nước và những người đi chữa bệnh trong/ngoài nước trên 6 tháng nhưng hộ phải nuôi.
(5) Khách, họ hàng đến chơi đã ở trong hộ 6 tháng trở lên và hộ phải nuôi toàn bộ.
Trong cuộc khảo sát này, có 2 trường hợp ngoại lệ dưới đây không được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
(1) Người giúp việc có gia đình riêng sống ở nơi khác, bản thân có quỹ thu chi riêng và đang ở chung nhà, ăn chung với hộ.
(2) Người chuyển khỏi hộ có tính chất lâu dài; người chết trong 12 tháng qua, mặc dù họ đã từng sống trong hộ hơn 6 tháng.
III. LOẠI KHẢO SÁT:
Khảo sát thu nhập bình quân đầu người cấp huyện hàng năm là khảo sát chọn mẫu. Mẫu được thiết kế nhằm cung cấp ước lượng về chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người đến cấp huyện.
* Cỡ mẫu và số lượng mẫu
- Mẫu khảo sát thu nhập bình quân đầu người các huyện, thành phố được chọn cho tất cả 12 huyện, thành phố của tỉnh Lâm Đồng.
- Số lượng mẫu khảo sát được chọn mẫu xã, mẫu thôn bằng phương pháp chuyên gia kết hợp với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống và tiến hành chọn phân theo khu vực thành thị và nông thôn.
(Phụ lục Quy trình chọn mẫu đính kèm)
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT:
1. Thời kỳ khảo sát:
Thời kỳ khảo sát: Thông tin được thu thập trong thời kỳ 12 tháng qua kể từ thời điểm thu thập (khảo sát).
2. Thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát 30 ngày, từ ngày 01 đến ngày 30 tháng 10 hằng năm (Riêng năm 2024 tiến hành khảo sát từ ngày 01 đến ngày 30 tháng 11 năm 2024).
3. Phương pháp khảo sát:
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều tra viên sử dụng phiếu điện tử được cài đặt trên thiết bị điện tử thông minh (CAPI) để thu thập thông tin.
ĐTV có trách nhiệm đến gặp trực tiếp chủ hộ và những thành viên trong hộ có liên quan để phỏng vấn và ghi thông tin vào phiếu phỏng vấn hộ trên CAPI.
Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, Điều tra viên không được sao chép thông tin từ các nguồn có sẵn khác vào phiếu điện tử.
V. NỘI DUNG, PHIẾU KHẢO SÁT:
1. Nội dung khảo sát:
Nội dung thông tin khảo sát bao gồm thành viên hộ và thu nhập của hộ. Thông tin về thu nhập bao gồm:
- Mục 1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Mục 2. Thu nhập từ trồng trọt;
- Mục 3. Thu nhập từ chăn nuôi;
- Mục 4. Thu nhập từ lâm nghiệp;
- Mục 5. Thu nhập từ thủy sản;
- Mục 6. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thủy sản; chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản;
- Mục 7. Thu nhập khác.
2. Phiếu khảo sát:
Phiếu khảo sát thông tin về thu nhập của hộ (Phiếu 01/TN-HO).
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG TRONG KHẢO SÁT:
Khảo sát thu nhập bình quân đầu người cấp huyện sử dụng các danh mục và bảng phân loại thống kê sau:
1. Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ cập nhật đến thời điểm 01/9/2024.
2. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU RA CỦA KẾT QUẢ KHẢO SÁT:
Sau khi hoàn thành việc điền thông tin của hộ khảo sát vào phiếu điện tử, Điều tra viên thực hiện đồng bộ dữ liệu về hệ thống phần mềm được sử dụng trong cuộc khảo sát thu nhập.
Giám sát viên các cấp thực hiện việc giám sát, kiểm tra thông tin, hoàn thiện và nghiệm thu số liệu.
Cục Thống kê tỉnh chủ trì để thiết kế biểu tổng hợp kết quả đầu ra và hướng dẫn cách tính chi tiết cho từng chỉ tiêu tương ứng với biểu và phiếu phỏng vấn phân tổ đến cấp huyện.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH:
Khảo sát thu nhập bình quân đầu người hàng năm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được thực hiện theo kế hoạch sau:
STT |
Nội dung công việc |
Thời gian thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
Hướng dẫn định mức kinh phí khảo sát |
Tháng 9 hàng năm |
Cục Thống kê |
Sở Tài chính |
2 |
Dự toán kinh phí khảo sát |
Tháng 9 hàng năm |
- Cục Thống kê - UBND các huyện, thành phố |
- Sở Tài chính - Phòng TC&KH cấp huyện |
3 |
Xây dựng các loại tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ khảo sát |
Tháng 9 sửa đổi bổ sung hàng năm |
Cục Thống kê |
UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan |
4 |
Chọn và phân bổ địa bàn khảo sát |
Tháng 9, 10 hàng năm |
Cục Thống kê |
UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan |
5 |
Rà soát địa bàn, lập danh sách hộ và chọn mẫu hộ |
Tháng 9, 10 hàng năm |
UBND huyện |
UBND cấp xã và các đơn vị liên quan |
6 |
Tuyển chọn điều tra viên, giám sát viên |
Tháng 9, 10 hàng năm |
Cục Thống kê |
UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan |
7 |
In ấn tài liệu khảo sát |
Tháng 9, 10 hàng năm |
UBND cấp huyện |
UBND cấp xã và các đơn vị liên quan |
8 |
Tập huấn nghiệp vụ khảo sát |
Tháng 9, 10 hàng năm |
- Cục Thống kê - Chi cục Thống kê |
UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan |
9 |
Thu thập thông tin tại địa bàn |
Tháng 10, 11 hàng năm |
UBND cấp huyện |
UBND cấp xã và các đơn vị liên quan |
10 |
Công tác kiểm tra, giám sát |
Tháng 10, 11 hàng năm |
- Cục Thống kê - Chi cục Thống kê |
UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan |
11 |
Nghiệm thu và xử lý, kiểm tra dữ liệu |
Tháng 12 hàng năm |
UBND các huyện, thành phố |
UBND cấp xã và các đơn vị liên quan |
12 |
Tổng hợp biểu đầu ra kết quả sơ bộ |
Tháng 12 hàng năm |
Cục Thống kê |
UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan |
13 |
Tổng hợp biểu đầu ra kết quả chính thức |
Tháng 01-02 năm sau |
Cục Thống kê |
UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan |
14 |
Công bố kết quả khảo sát |
Tháng 3 năm sau |
Chủ tịch UBND tỉnh |
Cục Thống kê tham mưu |
IX. TỔ CHỨC KHẢO SÁT:
1. Công tác chuẩn bị:
1.1. Chọn, rà soát và cập nhật danh sách địa bàn, đơn vị mẫu:
Trên cơ sở danh sách hộ các địa bàn khảo sát thuộc các thôn, tổ dân phố (Kết quả Tổng điều tra Dân số và nhà ở năm 2019) tiến hành rà soát và lập bảng kê hộ.
Cục Thống kê tỉnh chủ trì, chỉ đạo công tác rà soát, cập nhật danh sách hộ và chọn hộ mẫu khảo sát theo quy định của Phương án khảo sát.
UBND huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc rà soát, cập nhật danh sách hộ trên phạm vi huyện, thành phố.
1.2. Tuyển chọn điều tra viên và giám sát viên:
Cuộc khảo sát có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội nên ĐTV phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có kinh nghiệm phỏng vấn khai thác thông tin, thông thạo địa bàn, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và có sức khoẻ.
ĐTV có trách nhiệm trực tiếp đến các hộ được phân công để thu thập thông tin và điền trực tiếp vào phiếu khảo sát điện tử.
Giám sát viên (sau đây viết gọn GSV) là lực lượng thực hiện công việc giám sát các hoạt động của mạng lưới Điều tra viên và hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và các ĐTV trong quá trình khảo sát thực địa. GSV có 02 cấp: cấp tỉnh và cấp huyện.
1.3. Tập huấn nghiệp vụ:
Tập huấn nghiệp vụ khảo sát thực hiện ở 02 cấp (Cấp tỉnh, cấp huyện): Thời gian tập huấn trong 02 ngày (trong đó: 01 ngày giới thiệu phương án khảo sát, hướng dẫn nghiệp vụ và 01 ngày hướng dẫn sử dụng thiết bị khảo sát phiếu điện tử CAPI và Trang Web điều hành tác nghiệp).
Nội dung tập huấn gồm: Quán triệt Phương án khảo sát, kế hoạch thực hiện tại địa phương, kỹ năng giao tiếp, kỹ thuật phỏng vấn, cách cài đặt trang thông tin và phiếu điện tử vào thiết bị thông minh, cách điền thông tin vào phiếu điện tử, cách đồng bộ dữ liệu, kiểm tra và nghiệm thu dữ liệu trực tuyến và các chức năng khác liên quan.
- Cấp tỉnh: Thành phần tham dự tập huấn gồm toàn bộ cán bộ công chức Phòng Thu thập thông tin thống kê; Phòng Thống kê Xã hội; đại diện Phòng Thống kê Tổng hợp; đại diện Lãnh đạo huyện; toàn bộ CBCC Chi cục Thống kê cấp huyện; Giám sát viên cấp huyện và người phụ trách tổng hợp điều tra thu nhập cấp huyện.
- Cấp huyện: Thành phần tham dự tập huấn gồm Giám sát viên; đại diện Lãnh đạo xã, phường, thị trấn và cán bộ Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn được chọn mẫu điều tra; tổ trưởng và điều tra viên các thôn có địa bàn điều tra.
1.4. Tài liệu khảo sát:
Tài liệu khảo sát bao gồm các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ và phiếu khảo sát. Các huyện, thành phố chủ động in và phân phối theo khối lượng thực tế cho các đơn vị bảo đảm đủ, đúng thời gian quy định.
1.5. Công tác tuyên truyền:
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn có địa bàn khảo sát thu thập thông tin tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ phối hợp cung cấp đầy đủ thông tin cho ĐTV.
1.6. Chương trình phần mềm:
Chương trình phần mềm sử dụng trong khảo sát bao gồm: Chương trình chọn mẫu đơn vị khảo sát, chương trình thu thập thông tin trên CAPI, chương trình quản lý giám sát, kiểm tra, chương trình tổng hợp biểu đầu ra của cuộc khảo sát thu nhập bình quân đầu người được sử dụng thực hiện cho cuộc khảo sát này.
Cục Thống kê tỉnh chủ trì hướng dẫn về cách sử dụng phần mềm trong khảo sát thu thập thông tin về thu nhập, hỗ trợ cho các Điều tra viên, GSV sử dụng phần mềm trong suốt quá trình triển khai khảo sát thu thập trên địa bàn.
2. Công tác khảo sát thực địa:
UBND huyện, thành phố chủ trì, chỉ đạo thực hiện công tác khảo sát thu thập thông tin tại địa bàn, đảm bảo tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.
Căn cứ vào kế hoạch, Điều tra viên phải trực tiếp gặp chủ hộ và thành viên trong hộ để phỏng vấn thu thập thông tin, không sử dụng bất kỳ một tài liệu sẵn có nào để thay thế cho phỏng vấn trực tiếp.
3. Công tác kiểm tra, giám sát:
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc khảo sát thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Giám sát cấp tỉnh: Lực lượng tham gia giám sát, kiểm tra bao gồm Lãnh đạo và công chức thuộc Cục Thống kê tỉnh và các đơn vị liên quan.
- Giám sát cấp huyện: Các huyện, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát. Lực lượng tham gia giám sát, kiểm tra bao gồm Lãnh đạo và công chức Chi cục Thống kê cấp huyện và các đơn vị liên quan.
Nội dung kiểm tra, giám sát tập trung vào việc tổ chức và thực hiện các quy trình khảo sát, thực hiện quy định đến phỏng vấn đúng hộ đã phân công cho ĐTV, cách phỏng vấn và điền phiếu điện tử của Điều tra viên, việc chấp hành các thủ tục hành chính.
Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát trực tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp; kiểm tra, giám sát trực tiếp công tác tập huấn và thu thập thông tin.
Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện ngay trong quá trình khảo sát thu thập thông tin, GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương trình phần mềm và thông báo đề nghị đơn vị Điều tra viên xác minh hoàn thiện phiếu khảo sát.
4. Công tác phúc tra:
Cục Thống kê thực hiện chọn ngẫu nhiên 10% số hộ đã phỏng vấn để thực hiện phúc tra theo phiếu Phúc tra hộ (Phiếu số 02/TNBQ-PT) nhằm đánh giá chất lượng cuộc khảo sát. Để bảo đảm chất lượng của phúc tra, người phúc tra trực tiếp tới hộ được chọn để phúc tra. Khi thực hiện phúc tra, phúc tra viên tuyệt đối không để lộ thông tin của hộ được chọn phúc tra.
5. Nghiệm thu và xử lý thông tin:
5.1. Nghiệm thu phiếu khảo sát:
UBND huyện, thành phố chủ trì và phối hợp với Cục Thống kê tỉnh triển khai nghiệm thu dữ liệu khảo sát trên phạm vi huyện, thành phố.
5.2. Xử lý thông tin:
Các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu khảo sát phục vụ tổng hợp biểu đầu ra kết quả khảo sát.
6.1. Cục Thống kê tỉnh:
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: Thiết kế và chọn mẫu đơn vị khảo sát; xây dựng các loại tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ khảo sát; tổ chức tập huấn nghiệp vụ khảo sát; tổ chức công tác kiểm tra, giám sát; xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu ra, kiểm tra hệ biểu tổng hợp kết quả đầu ra; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố kết quả điều tra thu nhập cấp huyện.
6.2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Tổ chức, chỉ đạo, toàn diện cuộc khảo sát trên địa bàn huyện, thành phố; Chỉ đạo UBND cấp xã và các đơn vị liên quan triển khai công tác khảo sát từ khâu rà soát cập nhật đơn vị khảo sát; tuyển chọn; thu thập thông tin; giám sát, kiểm tra; nghiệm thu phiếu khảo sát,...
Chỉ đạo Phòng Tài chính - kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan dự trù kinh phí khảo sát, hướng dẫn sử dụng, quản lý và quyết toán kinh phí khảo sát.
Tổ chức in ấn tài liệu, kiểm tra, làm sạch, xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm khảo sát theo các biểu đầu ra đã thiết kế.
Phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê trong công tác tổ chức, chỉ đạo và thực hiện cuộc khảo sát. Chỉ đạo các hộ dân cư trên địa bàn có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời vào phiếu khảo sát theo quy định.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO KHẢO SÁT:
- Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân cấp tỉnh để thực hiện các nội dung công việc chung của tỉnh gồm: Xây dựng phương án khảo sát; hội thảo phương án khảo sát; tổng hợp báo cáo kết quả đầu ra; phần mềm xử lý khảo sát; tập huấn; công tác phí đi kiểm tra, giám sát, phúc tra; công bố kết quả điều tra...
- UBND huyện, thành phố cấp kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các nội dung khảo sát trên địa bàn theo Phương án khảo sát.
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Nghị quyết 62/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng quy định nội dung, mức chi các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
UBND huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí khảo sát theo đúng quy định của văn bản hiện hành, bảo đảm điều kiện để thực hiện tốt cuộc khảo sát.
Các điều kiện vật chất khác: Sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của các địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.