ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2012/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 15 tháng 6 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 17/2011/TT- BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực ngày 25 tháng 6 năm 2012.
Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh) chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện, tổng hợp, báo cáo đánh giá, tổ chức sơ, tổng kết kết quả thực hiện, đồng thời theo dõi và kịp thời đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung những nội dung cho phù hợp trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các thành viên Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TIÊU CHUẨN CÔNG NHẬN “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI”
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT |
Nội dung |
Điểm |
I 1
4 |
Giúp nhau phát triển kinh tế - Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, giúp nhau phát triển kinh tế, góp phần xóa hộ đói; giảm hộ nghèo trong xã xuống dưới mức bình quân chung của tỉnh; - Có 80% hộ gia đình trở lên (làm nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học - kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; - Có 70% hộ gia đình trở lên tham gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế; - Có nhiều hoạt động hỗ trợ nhân dân phát triển sản xuất, kinh doanh, giúp người lao động có việc làm, nâng cao thu nhập của người dân. |
20 đ 5 đ
5 đ |
II 5
|
Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa; làng, thôn văn hóa - Có 60% hộ gia đình trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên; - Có 70% hộ gia đình trở lên cải tạo vườn tạp, không để đất hoang, tạo ra khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp; có 15% hộ gia đình trở lên phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn; - Có 50% làng, thôn trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa”, “Thôn văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên; - Có 50% làng, thôn trở lên vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng. |
20 đ 5 đ
|
III 9
|
Xây dựng thiết chế và phong trào văn hóa, thể thao cơ sở - Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - 100% làng, thôn có Nhà Văn hóa - Khu thể thao; trong đó 50% Nhà Văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - 100% làng, thôn duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hàng năm, xã tổ chức được Liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể thao; - Di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn. |
20 đ 5 đ
|
IV 13
16 |
Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn - 75% hộ gia đình trở lên thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có; - 100% làng, thôn có tổ vệ sinh môi trường, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải theo đúng quy định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang, nghĩa địa xã, thôn, làng được xây dựng và quản lý theo quy hoạch; - Đạt chất lượng, hiệu quả việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng chống tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa – xã hội khác ở nông thôn. |
20 đ 5 đ
5 đ |
V
|
Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương - 90% người dân trở lên được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; - 80% hộ gia đình trở lên nông dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới; - 100% làng, thôn xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy ước cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái pháp luật; - Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại. |
20 đ
|
TỔNG CỘNG: |
100 điểm |
Điều 2. Phương pháp đánh giá cho điểm, xếp loại
1. Tiêu chuẩn xếp loại công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới
* Đạt loại xuất sắc: Từ 91 đến 100 điểm.
* Đạt loại khá: Từ 81 đến 90 điểm.
* Đạt loại trung bình: Từ 60 đến 80 điểm.
- Mỗi tiêu chuẩn được tính:
* Đạt loại xuất sắc: 5 điểm
* Đạt loại khá: 4 điểm
* Đạt loại trung bình: 3 điểm
Không tính điểm thập phân.
2. Không được công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, nếu vi phạm một trong những nội dung sau
a. Chưa có Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b. Trên 50% làng, thôn chưa có Nhà Văn hóa - Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c. 50% làng, thôn trở lên chưa được công nhận và giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa”, “Thôn văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên.
Điều 3. Trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1. Trình tự đăng ký, xét và công nhận
a. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố) tổ chức Lễ phát động xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn; phổ biến tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; hướng dẫn các xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
b. Trưởng Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã họp thông qua Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, gửi Ủy ban nhân dân xã;
d. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
đ. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có biên bản kiểm tra);
e. Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện phối hợp với bộ phận Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình UBND cấp huyện đề nghị Chủ tịch UBND huyện ra quyết định công nhận hoặc công nhận lại và cấp Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”.
2. Điều kiện công nhận
a. Đạt các tiêu chuẩn theo quy định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ 81 điểm trở lên và không vi phạm điểm 2, Điều 2 của Quy định này.
b. Thời gian đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); năm (05) năm trở lên (công nhận lại).
3. Thủ tục công nhận
a. Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
- Báo cáo hai (02) năm (công nhận lần đầu);
- Báo cáo năm (05) năm (công nhận lại);
b. Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
- Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
- Thời hạn giải quyết của UBND huyện là năm (05) ngày làm việc (quy định tại Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch), kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra, thẩm định đánh giá kết quả thực hiện xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Ban Chỉ đạo cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công nhận. Trường hợp không công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã và nêu rõ lý do chưa công nhận.
4. Công bố Quyết định công nhận: UBND xã tổ chức công bố Quyết định công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” cho nhân dân biết và động viên nhân dân tiếp tục giữ vững danh hiệu và phấn đấu thực hiện phong trào tốt hơn.
5. Khen thưởng
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” được Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, khen thưởng; mức khen thưởng do các địa phương quyết định căn cứ vào khả năng ngân sách và các nguồn lực xã hội hóa, đồng thời không thấp hơn mức tiền thưởng gấp 2 lần mức lương tối thiểu chung, được cấp cùng lúc với cấp Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.