KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1694/QĐ-KTNN |
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 558/QĐ-KTNN ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
KIỂM
SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1694/QĐ-KTNN ngày 27 tháng 1 năm 2020)
Chương I
1. Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn, phạm vi, đối tượng, nội dung, trình tự, thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng Kiểm toán nhà nước (viết tắt là KTNN), Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực được giao chủ trì cuộc kiểm toán (viết tắt là Kiểm toán trưởng), Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên của Đoàn KTNN (viết tắt là KTVNN), Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán (viết tắt là CĐ&KSCLKT), Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác của KTNN liên quan đến hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN.
2. Thủ trưởng các đơn vị không phải là các KTNN chuyên ngành, khu vực được giao nhiệm vụ chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện như quy định đối với Kiểm toán trưởng.
Quy chế này áp dụng trong kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện, trong các giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi Báo cáo kiểm toán theo quy định của Quy trình kiểm toán của KTNN.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất lượng cuộc kiểm toán: phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán; tuân thủ pháp luật, chuẩn mực, quy trình, hướng dẫn kiểm toán, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn KTNN, các quy định khác có liên quan, kế hoạch kiểm toán được phê duyệt và vận dụng phù hợp các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ; đáp ứng yêu cầu chất lượng Báo cáo kiểm toán về tính đúng đắn, trung thực, khách quan, phù hợp của đánh giá, xác nhận và kết luận kiểm toán; đảm bảo cơ sở pháp lý và tính khả thi của các kiến nghị kiểm toán.
2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán: là hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán và chất lượng Báo cáo kiểm toán; ngăn ngừa, phát hiện và khắc phục các sai phạm, hạn chế trong hoạt động kiểm toán.
3. Các cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN gồm:
a) Kiểm soát chất lượng kiểm toán từ bên ngoài đối với hoạt động của Đoàn KTNN: do Tổng KTNN, Kiểm toán trưởng thực hiện.
b) Kiểm soát chất lượng kiểm toán từ nội bộ của Đoàn KTNN: do Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và KTVNN tự thực hiện.
4. Các hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN gồm:
a) Giám sát hoạt động kiểm toán đối với Đoàn KTNN: là hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo kế hoạch thực hiện bằng cách kiểm tra, đánh giá các tài liệu, hồ sơ kiểm toán, hồ sơ kiểm soát của cuộc kiểm toán gửi theo quy định cho bộ phận kiểm soát chất lượng kiểm toán được Tổng KTNN giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn KTNN theo quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán.
b) Kiểm soát việc tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng: là hoạt động kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng theo kế hoạch, được các vụ chức năng thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ được Tổng KTNN giao và quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán.
c) Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN: là hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo kế hoạch, được thực hiện trực tiếp với Đoàn KTNN trong thời gian thực hiện kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và thời gian lập, gửi Báo cáo kiểm toán để kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán đối với cuộc kiểm toán, việc thực hiện các quy định của pháp luật và của KTNN trong 3 giai đoạn của Quy trình kiểm toán của KTNN (chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi Báo cáo kiểm toán).
d) Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất: là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán không thuộc kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm mà theo yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động kiểm toán của Tổng KTNN hoặc của Kiểm toán trưởng.
đ) Kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán: là hoạt động kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ các chính sách, chế độ kiểm toán; đánh giá hiệu lực các quy định của KTNN về hoạt động kiểm toán; đánh giá việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và của Đoàn KTNN dựa trên hồ sơ cuộc kiểm toán và thực hiện sau khi Báo cáo kiểm toán được phát hành.
5. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán: là các KTNN chuyên ngành, khu vực và các đơn vị trực thuộc khác của KTNN được giao chủ trì tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện.
6. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán là các hồ sơ, tài liệu, giấy tờ làm việc trong quá trình kiểm soát; các bằng chứng kiểm soát chất lượng kiểm toán; các báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán và các tài liệu liên quan khác theo quy định của KTNN.
Điều 4. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, chuẩn mực KTNN, Quy trình kiểm toán của KTNN, hướng dẫn kiểm toán, mẫu biểu hồ sơ kiểm toán, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, Kế hoạch kiểm toán được duyệt và các quy định khác có liên quan trong quá trình tổ chức, quản lý, thực hiện các cuộc kiểm toán của KTNN.
2. Phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại trong tổ chức, quản lý, thực hiện hoạt động kiểm toán, củng cố chặt chẽ bằng chứng kiểm toán, củng cố cơ sở pháp lý cho các kết quả kiểm toán, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các trường hợp bỏ sót kết quả, góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro kiểm toán.
3. Đảm bảo chất lượng kiểm toán và chất lượng của Báo cáo kiểm toán, tăng cường tính hiệu lực của kết luận và kiến nghị kiểm toán, tính minh bạch, sự tin cậy đối với hoạt động kiểm toán của KTNN.
4. Phát hiện những bất cập để đề xuất sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách, quy định về kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN.
Điều 5. Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán
Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm:
1. Các hoạt động tổ chức, thực hiện cuộc kiểm toán theo nhiệm vụ được phân cấp đối với từng cấp kiểm soát, theo các giai đoạn (chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi Báo cáo kiểm toán của KTNN) được quy định trong Quy trình kiểm toán của KTNN, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN.
2. Các hoạt động tổ chức thực hiện các quy định của KTNN về kiểm soát chất lượng kiểm toán theo phân cấp của Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và KTVNN.
Điều 6. Căn cứ kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Luật KTNN và các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
2. Hệ thống chuẩn mực KTNN; Quy trình kiểm toán của KTNN; các hướng dẫn kiểm toán; danh mục hồ sơ kiểm toán, hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN; Quy tắc ứng xử của KTVNN; các quy định khác của KTNN liên quan đến hoạt động của Đoàn KTNN.
3. Các tài liệu, hồ sơ, giấy tờ làm việc, bằng chứng kiểm toán theo danh mục hồ sơ kiểm toán và các tài liệu khác có liên quan đến nội dung kiểm soát phù hợp với thời điểm kiểm soát.
Điều 7. Nguyên tắc kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Tuân thủ pháp luật, Luật KTNN, quy trình, chuẩn mực KTNN và các quy định của KTNN.
2. Kiểm soát thường xuyên, liên tục toàn bộ hoạt động kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán trong mỗi giai đoạn, mỗi bước công việc nhằm đảm bảo mọi hoạt động kiểm toán đều được kiểm tra, soát xét về chất lượng.
3. Việc tổ chức, triển khai công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của cấp Kiểm toán trưởng và cấp Tổng KTNN có thể áp dụng kết hợp các hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán nêu tại Khoản 4 Điều 3 được quy định đối với từng cấp kiểm soát, cho phù hợp với yêu cầu quản lý, tính chất của cuộc kiểm toán.
4. Đảm bảo trung thực, khách quan, kịp thời.
1. Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán được thành lập để thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với từng hình thức kiểm soát; Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải có từ 02 thành viên trở lên.
b) Tổng KTNN thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán thuộc Vụ CĐ&KSCLKT.
c) Kiểm toán trưởng thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trực thuộc đơn vị mình để thực hiện kiểm soát các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì.
2. Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải có đủ năng lực lãnh đạo, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với nhiệm vụ được giao để tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm soát và đảm bảo tiêu chuẩn ngạch từ KTV chính (hoặc tương đương) trở lên hoặc KTV (hoặc tương đương) giữ chức danh từ Phó trưởng phòng trở lên.
3. Thành viên Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải là KTVNN đủ tiêu chuẩn chung của KTVNN theo Luật KTNN, có đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát. Trường hợp cần thiết phải thuê chuyên gia thì thực hiện theo Quy chế sử dụng cộng tác viên của KTNN.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT
Điều 9. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Nội dung kiểm soát chất lượng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
1.1. Việc khảo sát, thu thập thông tin
a) Bố trí nhân sự khảo sát, thu thập thông tin: (i) Số lượng nhân sự đáp ứng được yêu cầu khảo sát thu thập thông tin (nhân sự sẽ tham gia đoàn kiểm toán, số lượng, cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ khảo sát,… theo Quy trình kiểm toán của KTNN và quy định khác của KTNN); (ii) Chất lượng nhân sự phù hợp (am hiểu về đối tượng và đơn vị được kiểm toán, có khả năng xây dựng Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán...).
b) Chất lượng xây dựng đề cương khảo sát: (i) Thông tin, số liệu cần thu thập đầy đủ, hợp lý; (ii) Phương thức thu thập thông tin phù hợp (yêu cầu đơn vị được kiểm toán và đơn vị có liên quan cung cấp bằng văn bản; tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu, hồ sơ các cuộc kiểm toán liên quan; tìm kiếm từ nguồn khác…); (iii) Lựa chọn đơn vị được khảo sát và thời gian khảo sát trực tiếp phù hợp.
c) Khảo sát, thu thập thông tin theo đề cương khảo sát được duyệt.
d) Kết quả khảo sát thu thập thông tin: (i) Thông tin thu thập có đầy đủ; (ii) Theo tiến độ, tuân thủ quy định về mẫu biểu và các quy định khác của KTNN.
đ) Phân tích, đánh giá thông tin thu thập đầy đủ, hợp lý: (i) Kiểm tra, soát xét kết quả phân tích, đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả, độ tin cậy và những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ; (ii) Phân tích, đánh giá thông tin thu thập theo các chuẩn mực KTNN, Quy trình kiểm toán của KTNN và hướng dẫn kiểm toán liên quan.
1.2. Việc lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát
a) Tuân thủ quy định về thể thức, kết cấu, nội dung của Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
b) Đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán: phù hợp và logic, theo hướng dẫn và mẫu biểu quy định; xác định các khoản mục, nội dung trọng yếu theo từng đơn vị hoặc nhóm đơn vị đầy đủ, phù hợp (nếu các đơn vị có tính chất, đặc điểm, rủi ro, trọng tâm kiểm toán tương đồng nhau)…
c) Các nội dung của Kế hoạch kiểm toán tổng quát: thống nhất, phù hợp với các hướng dẫn công tác kiểm toán năm của KTNN và các quy định của KTNN về Kế hoạch kiểm toán tổng quát; đảm bảo tính khả thi và phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị được kiểm toán.
d) Các nội dung của Kế hoạch kiểm toán tổng quát có sự phù hợp, thống nhất: (i) Xác định rõ tiêu chí lựa chọn đơn vị được kiểm toán và lựa chọn đơn vị được kiểm toán phù hợp (trường hợp chưa được Tổng KTNN phê duyệt danh mục kiểm toán) hoặc lựa chọn kiểm toán phù hợp với danh mục kiểm toán được Tổng KTNN phê duyệt (trường hợp Tổng KTNN đã phê duyệt danh mục kiểm toán); (ii) Xác định phạm vi, giới hạn, phương pháp và thủ tục kiểm toán phù hợp với mục tiêu, nội dung, trọng yếu kiểm toán.
đ) Bố trí thời gian và nhân sự Tổ kiểm toán hợp lý, phù hợp với đối tượng, quy mô và yêu cầu công việc; phù hợp với năng lực, trình độ nghiệp vụ, sở trường của KTVNN; phù hợp với phương án tổ chức kiểm toán năm được Tổng KTNN phê duyệt; tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan.
e) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo và kết luận của cấp có thẩm quyền chỉnh sửa hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
1.3. Việc lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu
a) Tuân thủ thể thức mẫu biểu và hướng dẫn ghi chép.
b) Tính chính xác, đầy đủ, hợp lý, thống nhất, phù hợp của các nội dung trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết.
c) Các nội dung của Kế hoạch kiểm toán chi tiết thống nhất, phù hợp với Kế hoạch kiểm toán tổng quát; chi tiết, cụ thể các mục tiêu, nội dung kiểm toán của cuộc kiểm toán; phù hợp với tính chất, đặc điểm của đơn vị được kiểm toán.
d) Đánh giá rủi ro, xác định trọng yếu kiểm toán của Kế hoạch kiểm toán chi tiết phù hợp, theo quy định.
đ) Việc chọn đơn vị kiểm toán, đối chiếu, chọn mẫu các phần tử kiểm tra theo quy định, rõ ràng, phù hợp với mục tiêu, trọng yếu kiểm toán, phạm vi, thời gian, nhân sự kiểm toán và tuân thủ các quy định của KTNN.
e) Phân công nhiệm vụ hợp lý, phù hợp với nội dung, yêu cầu và quy mô công việc; phân công nhiệm vụ cụ thể về thời gian, nhân sự cho từng nội dung kiểm toán (hoặc phân khoảng theo nhóm nội dung kiểm toán) theo quy định; phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường của KTVNN và hoàn cảnh cụ thể của đơn vị được kiểm toán.
g) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng Đoàn KTNN chỉnh sửa hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu (nếu có).
h) Tuân thủ quy định về thời gian lập; trình tự, thủ tục phê duyệt và điều chỉnh Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu (nếu có).
1.4. Tổ chức phổ biến Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán tổng quát và cập nhật kiến thức cho các thành viên Đoàn KTNN theo quy trình và hướng dẫn của KTNN.
1.5. Công tác tổ chức kiểm soát chất lượng của Kiểm toán trưởng giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: (i) thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán; (ii) trình tự, thủ tục, hồ sơ và chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt đề cương khảo sát; xét duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát, Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch kiểm tra đối chiếu; (iii) Hoàn thiện phát hành Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
2. Nội dung kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.1. Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của KTVNN
a) Tuân thủ Kế hoạch kiểm toán chi tiết và Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh, Kế hoạch kiểm tra đối chiếu (nếu có) được phê duyệt về nội dung kiểm toán; phạm vi, thời gian và địa điểm thực hiện kiểm toán theo từng nội dung công việc được phân công.
b) Chọn mẫu thực hiện kiểm toán đảm bảo tính đại diện, số lượng và quy mô theo quy định.
c) Áp dụng phương pháp kiểm toán phù hợp với Kế hoạch kiểm toán chi tiết được duyệt; phù hợp với nội dung và đối tượng kiểm toán.
d) Tuân thủ thủ tục, trình tự kiểm toán và quy định chuyên môn, nghiệp vụ theo Quy trình kiểm toán của KTNN, Chuẩn mực KTNN và các hướng dẫn kiểm toán có liên quan.
đ) Tuân thủ các quy định về kiểm tra, đối chiếu đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán (nếu có).
e) Tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn của Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn và Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
g) Kiểm tra kết quả kiểm toán; bằng chứng kiểm toán đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp với các kết quả kiểm toán trong Nhật ký kiểm toán, kết quả và đánh giá, xác nhận trong Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán, Biên bản đối chiếu và Biên bản kiểm toán.
h) Ghi chép nhật ký kiểm toán và nhật ký làm việc kịp thời, đầy đủ và trung thực nội dung, hồ sơ, số liệu, tài liệu kiểm toán, kết quả kiểm toán, điều chỉnh thay đổi kết quả kiểm toán theo thời gian; dẫn chiếu đầy đủ cơ sở pháp lý hoặc đính kèm bằng chứng kiểm toán đầy đủ, phù hợp với kết quả kiểm toán theo quy định.
i) Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán: (i) Tuân thủ quy định về thể thức, nội dung ghi chép; (ii) Xác nhận đầy đủ các nội dung kiểm toán đã thực hiện; (iii) Số liệu và tình hình kiểm toán xác nhận phù hợp với kết quả kiểm toán ghi trong Nhật ký kiểm toán của KTVNN và bằng chứng kiểm toán; (iv) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo và hướng dẫn của Tổ trưởng Tổ kiểm toán; (v) Bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán lập đúng thời gian và có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan theo quy định.
(k) Biên bản kiểm tra, đối chiếu: (i) Tuân thủ quy định về thể thức, nội dung ghi chép; (ii) Thể hiện đầy đủ kết quả của các nội dung kiểm tra, đối chiếu đã được phê duyệt trong kế hoạch kiểm tra, đối chiếu; (iii) Biên bản có đầy đủ thời gian lập, chữ ký của các bên liên quan theo quy định.
2.2. Thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN; quy định về đạo đức nghề nghiệp của KTVNN và các quy định liên quan khác.
2.3. Lập Biên bản kiểm toán
a) Tuân thủ quy định về thể thức, nội dung, mẫu biểu.
b) Nội dung Biên bản kiểm toán thống nhất, phù hợp với các nội dung của Kế hoạch kiểm toán chi tiết được phê duyệt (về mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán,…).
c) Phản ánh đầy đủ số liệu, tình hình kiểm toán từ các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán, phù hợp với các bằng chứng kiểm toán.
d) Tính thống nhất, phù hợp giữa các phần, các nội dung trong Biên bản kiểm toán.
đ) Trình tự và thời gian lập, thông qua và ký Biên bản kiểm toán đúng quy định, có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan.
e) Tuân thủ chế độ bảo mật theo quy định.
2.4. Tuân thủ thể thức, nội dung ghi chép, trình tự, thủ tục và thời gian lập các tài liệu khác của Tổ kiểm toán (Biên bản họp Tổ kiểm toán, Tờ trình xin ý kiến chỉ đạo của Tổ kiểm toán, Biên bản họp thông qua kết quả kiểm toán,...).
2.5. Tuân thủ trình tự, thủ tục điều chỉnh Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch kiểm tra đối chiếu (nếu có).
2.6. Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm toán chi tiết của các Tổ kiểm toán, Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán (nếu có).
2.7. Việc quản lý, điều hành, kiểm soát của Tổ trưởng Tổ kiểm toán (thể hiện trên Nhật ký kiểm toán của KTV, tài liệu làm việc của KTVNN và của Tổ kiểm toán).
2.8. Việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo quy định.
2.9. Tuân thủ trình tự, thủ tục điều chỉnh Kế hoạch kiểm toán tổng quát (nếu có).
2.10. Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
2.11. Việc quản lý, điều hành, kiểm soát chất lượng kiểm toán của Trưởng Đoàn KTNN (thể hiện trên Nhật ký công tác của Trưởng Đoàn KTNN và các tài liệu làm việc của KTVNN, của Tổ kiểm toán, của Đoàn KTNN).
2.12. Tính thống nhất, nhất quán trong việc xử lý các phát hiện kiểm toán giữa các Tổ kiểm toán, giữa các đơn vị được kiểm toán.
2.13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của Trưởng Đoàn KTNN theo quy định.
2.14. Thông báo kế hoạch kiểm tra, đối chiếu (nếu có); việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của Kiểm toán trưởng với Lãnh đạo KTNN; quản lý, điều hành, chỉ đạo hoạt động của cuộc kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
2.15. Đánh giá việc tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng giai đoạn thực hiện kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
3. Nội dung kiểm soát chất lượng giai đoạn lập và gửi Báo cáo kiểm toán
3.1. Kiểm soát, thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán trình xét duyệt
a) Tuân thủ quy định mẫu biểu về thể thức, kết cấu, trình tự lập.
b) Nội dung dự thảo Báo cáo kiểm toán thống nhất với các nội dung của Kế hoạch kiểm toán tổng quát được phê duyệt và thực tế thực hiện kiểm toán: (i) Phản ánh đúng tình hình thực tế thực hiện kiểm toán; (ii) Trình bày ý kiến đánh giá, xác nhận tương ứng với các nội dung kiểm toán được phê duyệt trong Kế hoạch kiểm toán tổng quát; (iii) Trình bày kết luận kiểm toán tương ứng với từng mục tiêu kiểm toán được phê duyệt trong Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
c) Các nội dung của dự thảo Báo cáo kiểm toán đảm bảo tính phù hợp, thống nhất: (i) Ý kiến đánh giá, xác nhận kiểm toán phù hợp với bằng chứng kiểm toán; (ii) Kết luận kiểm toán thống nhất, phù hợp với các phát hiện trong phần đánh giá, xác nhận kiểm toán và tuân thủ nội dung, phạm vi kiểm toán; (iii) Kết luận kiểm toán thống nhất, phù hợp với chế độ hiện hành và tình hình thực tế của đơn vị được kiểm toán; (iv) Kiến nghị kiểm toán phù hợp với đánh giá, xác nhận, kết luận kiểm toán, chế độ hiện hành và đảm bảo tính khả thi; (v) Thông tin, số liệu trong Báo cáo kiểm toán thống nhất, phù hợp với thông tin, số liệu trong các biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán, hồ sơ, tài liệu của cuộc kiểm toán và phụ lục kèm theo Báo cáo kiểm toán.
d) Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp với các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán.
đ) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo, kết luận của cấp có thẩm quyền trong quá trình lập Báo cáo kiểm toán.
3.2. Kiểm tra, soát xét hồ sơ, thủ tục thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán với đơn vị được kiểm toán: thủ tục, thời gian, lập biên bản cuộc họp, thực hiện chế độ bảo mật theo quy định.
3.3. Kiểm soát, thẩm định Báo cáo kiểm toán phát hành
a) Kiểm soát, thẩm định các nội dung Báo cáo kiểm toán phát hành theo quy định tại Điểm 3.1 Khoản 3 Điều này.
b) Kiểm soát việc giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa Báo cáo kiểm toán theo Thông báo kết luận của Lãnh đạo KTNN khi xét duyệt Báo cáo kiểm toán và giải trình của đơn vị được kiểm toán.
c) Kiểm tra, soát xét các thủ tục chỉnh sửa, hoàn thiện Báo cáo kiểm toán; các bằng chứng kiểm toán liên quan đến việc chỉnh sửa kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; các tài liệu phát hành Báo cáo kiểm toán.
d) Kiểm tra soát xét việc lập và phát hành Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán tại đơn vị chi tiết, Thông báo kết luận kiến nghị kiểm toán, phát hành các công văn gửi Kho bạc nhà nước và các đơn vị khác có liên quan.
3.4. Kiểm soát việc phân loại, sắp xếp, lập danh mục hồ sơ kiểm toán của Đoàn KTNN và việc lưu trữ hồ sơ theo quy định của KTNN.
3.5. Công tác tổ chức kiểm soát của kiểm toán trưởng giai đoạn lập, phát hành Báo cáo kiểm toán:
a) Trình tự, thủ tục, hồ sơ, chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt Báo cáo kiểm toán.
b) Phát hành Báo cáo kiểm toán và xử lý các vấn đề phát sinh khi phát hành Báo cáo kiểm toán.
Điều 10. Phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán
Phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm các phương pháp chủ yếu sau:
1. Phương pháp giám sát
a) Giám sát là phương pháp theo dõi mang tính chủ động thường xuyên của cấp quản lý cao hơn hoặc tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm soát, theo dõi việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp dưới hoặc của đơn vị, tổ chức, cá nhân được giám sát trong hoạt động kiểm toán.
b) Phương pháp giám sát sử dụng trong trường hợp: (i) Cấp quản lý cao hơn giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công việc của cấp dưới. (ii) Tổ chức, cá nhân độc lập với đoàn KTNN giám sát hoạt động của Đoàn KTNN.
2. Phương pháp soát xét, thẩm định tài liệu
a) Soát xét, thẩm định là KTVNN ở cấp quản lý cao hơn (Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán...) hoặc KTVNN được giao nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán soát xét, thẩm định lại tài liệu, các nghiệp vụ và kết quả kiểm toán của KTVNN cấp dưới hoặc KTVNN được kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo: (i) Công việc kiểm toán của KTVNN được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực KTNN và Quy trình kiểm toán của KTNN; (ii) Công việc kiểm toán của KTVNN đã hoàn thành, kết quả kiểm toán được chứng minh bằng các tài liệu, bằng chứng kiểm toán đầy đủ và phù hợp; (iii) KTVNN áp dụng phương pháp kiểm toán, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp với nghiệp vụ kiểm toán; (iv) Ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến nghị của KTVNN nhất quán và phù hợp với bằng chứng kiểm toán thu thập được và đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Công cụ thường được sử dụng trong phương pháp soát xét, thẩm định tài liệu là Bảng câu hỏi kiểm soát (Phụ lục 01 - Bảng câu hỏi kiểm soát kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
3. Phương pháp xác nhận, đối chiếu
a) Phương pháp xác nhận, đối chiếu sử dụng để xác minh lại các nguồn tài liệu, thông tin cần thiết cho các đánh giá, nhận xét kiểm tra.
b) Phương pháp xác nhận, đối chiếu áp dụng trong trường hợp: có sự nghi vấn về các tài liệu, thông tin và các bằng chứng kiểm toán thu thập được chưa bảo đảm đầy đủ và thích hợp có thể dẫn đến ý kiến đánh giá, nhận xét, kết luận của KTVNN bị sai lệch, cần tiến hành đối chiếu, xác nhận lại các nguồn tài liệu, thông tin của đơn vị được kiểm toán và những người có liên quan để thu thập thêm các thông tin cần thiết nhằm đưa ra kết luận về kết quả kiểm toán của KTVNN là đúng đắn hay cần phải sửa đổi, bổ sung.
4. Phương pháp kiểm tra lại
a) Phương pháp kiểm tra lại: là việc áp dụng các phương pháp, thủ tục kiểm toán phù hợp trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm tra, đánh giá lại kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTVNN, Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN, nhưng không phải là thực hiện kiểm toán lại cuộc kiểm toán với quyết định kiểm toán mới và Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán mới.
b) Phương pháp kiểm tra lại sử dụng trong các trường hợp: (i) Có nghi vấn về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của kết quả kiểm toán; (ii) Bằng chứng kiểm toán chưa rõ ràng, thiếu sức thuyết phục; (iii) Có nhiều ý kiến khác nhau hoặc có sự chưa thống nhất về các kết quả, đánh giá kết luận, kiến nghị kiểm toán (giữa bên kiểm toán và bên được kiểm toán; giữa các thành viên Đoàn kiểm toán).
c) Việc áp dụng phương pháp kiểm tra lại có thể thực hiện khi chưa kết thúc hoặc đã kết thúc kiểm toán tại đơn vị; tùy theo tính chất sự việc có thể phải kiểm tra lại toàn bộ hoặc một phần nội dung đã được kiểm toán.Việc kiểm tra lại trong trường hợp Đoàn KTNN hoặc Tổ kiểm toán đã kết thúc kiểm toán tại đơn vị do Tổng KTNN quyết định.
5. Phương pháp chuyên gia
a) Phương pháp chuyên gia: là việc sử dụng cộng tác viên trong các trường hợp công việc kiểm soát liên quan đến chuyên môn sâu vượt quá tầm hiểu biết của công chức làm nhiệm vụ kiểm soát cần sử dụng chuyên gia để đánh giá, đưa ra ý kiến.
b) Phương pháp này thường sử dụng trong các trường hợp: để lấy ý kiến về chất lượng Báo cáo kiểm toán của KTNN và những vấn đề cần kiểm toán khi xây dựng Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
c) Việc áp dụng phương pháp này thực hiện theo Quy chế sử dụng cộng tác tác viên của KTNN.
6. Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài
a) Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài là thu thâp thông tin từ đơn vị được kiểm toán và từ các phương tiện thông tin đại chúng, dư luận xã hội về hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN, của Tổ kiểm toán và của KTVNN.
b) Phương pháp thu thập thông tin từ bên ngoài sử dụng để hỗ trợ, bổ sung thông tin cho hoạt động kiểm soát nhằm định hướng cho việc tiếp tục kiểm soát làm rõ thêm những vấn đề phát sinh.
7. Phương pháp quan sát
a) Phương pháp quan sát là tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm soát trực tiếp đến địa điểm kiểm toán được quy định theo Quyết định kiểm toán do Tổng KTNN ban hành để xem xét quá trình thực hiện công việc cần kiểm soát.
b) Phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá sơ bộ về cách thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ, như: quy trình làm việc, phân công nhiệm vụ, phương tiện làm việc, công tác lưu trữ hồ sơ… của đối tượng, từ đó định hướng cho việc thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán (trường hợp làm việc với đơn vị được kiểm toán phải được sự đồng ý của Tổng KTNN).
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA TỔNG KTNN
Điều 11. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN một cách thống nhất trong quá trình tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm toán của KTNN; phát hiện và xử lý kịp thời các hạn chế, sai sót trong tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm toán; đảm bảo chất lượng Báo cáo kiểm toán và chất lượng, hiệu quả, hiệu lực hoạt động kiểm toán của KTNN.
Điều 12. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN
Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN là toàn bộ hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện.
Điều 13. Quyền hạn của Tổng KTNN trong kiểm soát chất lượng kiểm toán
Tổng KTNN thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định của Hiến pháp và Luật KTNN để tổ chức, quản lý hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán, Tổng KTNN thực hiện các quyền sau:
1. Ban hành chủ trương, chính sách, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán và chỉ đạo thực hiện thống nhất trong toàn ngành, nhằm bảo đảm mọi hoạt động kiểm toán của KTNN đều được kiểm tra, soát xét về chất lượng, công tác kiểm soát được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của KTNN.
2. Tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN và phân công nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán cho các đơn vị tham mưu, Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, KTVNN phù hợp với Luật KTNN.
3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán trong toàn ngành; Quyết định kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của KTNN và các cuộc kiểm soát đột xuất theo yêu cầu quản lý thực tế; quyết định cuối cùng về kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN; xử lý các tổ chức và cá nhân vi phạm quy định trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán và các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật, quy định của KTNN phát hiện qua hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Điều 14. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổng KTNN
Tổng KTNN thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua các cá nhân và tổ chức giúp việc, gồm:
1. Hội đồng KTNN theo quy định của Luật KTNN.
2. Các Phó Tổng KTNN theo sự phân công và ủy quyền của Tổng KTNN.
3. Các đơn vị tham mưu trực thuộc KTNN, bao gồm:
a) Vụ CĐ&KSCLKT là đơn vị tham mưu chuyên trách về tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán;
b) Các đơn vị tham mưu khác theo chức năng, nhiệm vụ do Tổng KTNN quy định.
Mục 1. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA VỤ CHẾ ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
Điều 15. Yêu cầu kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Tham mưu cho Tổng KTNN xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ kiểm soát chất lượng kiểm toán thống nhất trong toàn ngành; đánh giá tình hình thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của các cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Tổng KTNN.
2. Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán phải dựa trên đánh giá rủi ro trong kiểm soát, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các nội dung: (i) Việc thực hiện các trọng yếu kiểm toán; (ii) Tuân thủ, quy trình, quy chế và các quy định của KTNN; (iii) Phát hiện các trường hợp KTVNN bỏ sót kết quả kiểm toán và các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị chưa phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước; (iv) Kiểm soát việc thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp; (v) Chú trọng kiểm soát các vấn đề, nội dung hay có sai sót.
3. Thông qua hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ kiểm toán và các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán để tham mưu cho Tổng KTNN hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Điều 16. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán là hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị được giao chủ trì cuộc kiểm toán, theo các giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi báo cáo của các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện, phù hợp với từng hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán.
1. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ được giao, phù hợp với hình thức kiểm soát thực hiện.
b) Chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán và chất lượng Báo cáo kiểm toán đã được kiểm soát, thẩm định trong phạm vi nhiệm vụ được giao tương ứng với nội dung, phạm vi, hình thức kiểm soát thực hiện.
c) Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ, tài liệu làm việc.
d) Giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động kiểm soát do Vụ CĐ&KSCLKT thực hiện theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
đ) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của KTNN; báo cáo kết quả kiểm soát, thẩm định Báo cáo kiểm toán cho Tổng KTNN để xét duyệt Báo cáo kiểm toán và đề xuất giải pháp bảo đảm chất lượng hoạt động kiểm toán, để xuất xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của Nhà nước và của KTNN.
e) Kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát chất lượng kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
g) Kịp thời báo cáo Tổng KTNN ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế nghiêm trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng kiểm toán; các hành vi vi phạm pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN.
h) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ CĐ&KSCLKT chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT về kết quả kiểm soát, thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của KTNN.
2. Quyền hạn
a) Yêu cầu Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN, các tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát.
b) Trong trường hợp cần thiết, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp của Vụ CĐ&KSCLKT tham dự hội nghị thông qua biên bản kiểm toán với các đơn vị được lựa chọn kiểm soát trong cuộc kiểm toán sau khi có ý kiến đồng ý của Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT và Lãnh đạo KTNN.
c) Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT có quyền tạm đình chỉ và đề nghị Tổng KTNN xử lý đối với các thành viên Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ vi phạm Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
d) Đề nghị Tổng KTNN chỉ đạo các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện các ý kiến kiểm soát trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán; đề nghị Tổng KTNN xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và các quy định của KTNN đối với các thành viên Đoàn KTNN.
đ) Công chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát có quyền yêu cầu Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT làm rõ lý do thay đổi kết quả, ý kiến kiểm soát của mình trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.
1. Các hình thức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ CĐ&KSCLKT gồm:
a) Giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN.
b) Kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
c) Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN.
d) Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Tổng KTNN.
đ) Kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán.
Qui mô của 5 hình thức kiểm soát do Tổng KTNN quyết định và điều chỉnh hàng năm thể hiện bằng kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng năm.
2. Xây dựng và ban hành Kế hoạch kiểm soát chất lượng hàng năm của Vụ CĐ&KSCLKT
a) Vụ CĐ&KSCLKT xây dựng Kế hoạch kiểm soát chất lượng hàng năm căn cứ: Kế hoạch kiểm toán năm; Phương án tổ chức kiểm toán của các đơn vị xây dựng; Yêu cầu quản lý, điều hành và chỉ đạo hoạt động kiểm toán; Tính chất phức tạp trong tổ chức, thực hiện kiểm toán; Việc đánh giá rủi ro kiểm soát chất lượng kiểm toán; Định hướng về trọng tâm kiểm soát chất lượng kiểm toán.
b) Kế hoạch kiểm toán năm của Vụ CĐ&KSCLKT (lập theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Quy chế này) lập chung cho cả 5 hình thức kiểm soát: Giám sát hoạt động kiểm toán của các Đoàn KTNN; Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp các đoàn kiểm toán; Kiểm soát công tác tổ chức kiểm soát của Kiểm toán trưởng; Kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán; dự kiến số lượng các cuộc kiểm soát đột xuất.
c) Khi xây dựng Kế hoạch kiểm soát năm, cần có sự phối hợp với Thanh tra KTNN để tránh chồng chéo, trùng lặp đối với các hình thức từ thứ 2 đến thứ 5 (cần có sự phối hợp, trao đổi với Thanh tra KTNN khi lập Kế hoạch kiểm soát; Kế hoạch xác định rõ thời gian thực hiện kiểm soát các cuộc kiểm soát; lựa chọn đơn vị, thời gian không chồng chéo với Kế hoạch thanh tra; Quyết định ban hành Kế hoạch kiểm soát năm và Quyết định kiểm soát các cuộc kiểm soát phải gửi cho Thanh tra KTNN để phối hợp tránh chồng chéo).
d) Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của Vụ CĐ&KSCLKT trình Tổng KTNN ký ban hành.
1. Mục đích giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
a) Góp phần đảm bảo cho Báo cáo kiểm toán tuân thủ Hệ thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán, có đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị phù hợp, có căn cứ pháp lý trên cơ sở hồ sơ, tài liệu kiểm toán được cung cấp theo quy định tại Khoản 6 Điều này của Quy chế.
b) Góp phần hạn chế rủi ro kiểm toán; thể hiện sự hiện diện thường xuyên, liên tục của hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN đối với hoạt động của các Đoàn KTNN.
2. Phạm vi, địa điểm giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
a) Phạm vi giám sát
- Giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN được thực hiện đối với các giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập, xét duyệt, hoàn thiện để phát hành Báo cáo kiểm toán của tất cả các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện (trừ các cuộc kiểm toán được kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN quy định tại Điều 21 của Quy chế này).
- Giám sát hoạt động của Đoàn KTNN thực hiện thông qua việc theo dõi Nhật ký kiểm toán điện tử, soát xét đánh giá các hồ sơ kiểm toán của Đoàn KTNN, của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán gửi cho Vụ CĐ&KSCLKT theo quy định của Tổng KTNN (gồm cả dự thảo Báo cáo kiểm toán trình xét duyệt, thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán để phát hành); không trực tiếp soát xét các bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán lập, thu thập, các hồ sơ, tài liệu kiểm toán của đơn vị được kiểm toán không đính kèm Nhật ký kiểm toán trên phần mềm điện tử.
b) Địa điểm giám sát: Thực hiện giám sát các đoàn kiểm toán tại trụ sở KTNN qua theo dõi nhật ký kiểm toán ghi chép trên phần mềm và các tài liệu gửi cho Vụ CĐ&KSCLKT theo quy định của KTNN.
3. Nội dung giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
a) Nội dung giám sát giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: theo quy định tại Điểm 1.2, 1.3 Khoản 1 Điều 9 của Quy chế này và các quy định khác của Tổng KTNN về nhiệm vụ của Vụ CĐ&KSCLKT trong kiểm tra, kiểm soát Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
b) Nội dung giám sát giai đoạn thực hiện kiểm toán: theo quy định tại Tiết a, đ, e, h Điểm 2.1 và Tiết g, i (trường hợp bằng chứng kiểm toán và biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán được đính kèm Nhật ký kiểm toán trên phần mềm điện tử) Điểm 2.1 và Điểm 2.5, 2.8, 2.13 Khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.
c) Nội dung giám sát giai đoạn lập dự thảo Báo cáo kiểm toán trình xét duyệt, thẩm định báo cáo kiểm toán để phát hành: theo quy định tại Điểm 3.1 và Tiết a, b, c Điểm 3.3 Khoản 3 Điều 9 của Quy chế này và giám sát sự phù hợp, logic giữa báo cáo kiểm toán với các hồ sơ, tài liệu kiểm toán gửi cho Vụ CĐ&KSCLKT theo quy định của Tổng KTNN.
4. Trình tự và thủ tục giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN đã được phê duyệt
- Căn cứ Kế hoạch giám sát năm được Tổng KTNN phê duyệt, Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT giao nhiệm vụ giám sát cho các phòng chuyên môn trực thuộc.
- Các phòng chuyên môn triển khai nhiệm vụ giám sát theo nhiệm vụ được giao; lập phiếu trao đổi công việc với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT ký đề nghị thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo Đoàn KTNN sửa chữa, khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động kiểm toán được phát hiện thông qua giám sát hoạt động của Đoàn KTNN.
b) Lập Báo cáo giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN để xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán
- Phòng chuyên môn được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN lập Báo cáo giám sát sau khi nhận được dự thảo Báo cáo kiểm toán trình xét duyệt và Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán. Báo cáo giám sát được lập dựa trên kết quả giám sát của phòng được giao chủ trì giám sát và đánh giá qua Báo cáo kiểm soát của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
- Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT (hoặc lãnh đạo Vụ CĐ&KSCLKT phụ trách giám sát cuộc kiểm toán) ký Báo cáo kết quả giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN (Mẫu số 02 kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) gửi Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị được kiểm soát (trước ngày xét duyệt) làm căn cứ xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán và chỉ đạo thực hiện các giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại trong quá trình kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn KTNN (nếu có).
c) Thẩm định Báo cáo kiểm toán để phát hành (khi được giao): Khi nhận được dự thảo Báo cáo kiểm toán trình để phát hành và các hồ sơ, tài liệu kèm theo, phòng chuyên môn được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động kiểm toán của đoàn KTNN thực hiện soát xét, lập báo cáo thẩm định Báo cáo kiểm toán trình để phát hành (Mẫu số 02a kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) trình Vụ Trưởng Vụ CĐ&KSCLKT (hoặc lãnh đạo Vụ CĐ&KSCLKT phụ trách giám sát cuộc kiểm toán) ký phát hành, gửi Lãnh đạo KTNN (qua Vụ Tổng hợp) làm căn cứ phát hành Báo cáo kiểm toán.
5. Tài liệu gửi Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để thực hiện giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN
a) Hồ sơ trình xét duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát; Kế hoạch kiểm toán tổng quát và các sửa đổi Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
b) Nhật ký kiểm toán điện tử ghi trên phần mềm (truy cập theo phân cấp) hoặc Nhật ký kiểm toán áp dụng chế độ bảo mật được gửi trực tiếp và các tài liệu đính kèm Nhật ký kiểm toán theo quy định.
c) Kế hoạch kiểm toán chi tiết của các Tổ kiểm toán và các sửa đổi Kế hoạch kiểm toán chi tiết (nếu có); Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu và sửa đổi Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu (nếu có).
d) Báo cáo tiến độ, kết quả kiểm toán định kỳ của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
đ) Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, Kế hoạch kiểm soát chất lượng của Tổ kiểm soát của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
e) Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán (báo cáo tháng và báo cáo của cuộc kiểm toán) của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
g) Các dự thảo Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán; Hồ sơ trình xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.
h) Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung trao đổi của Vụ CĐ&KSCLKT với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán về những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán được giám sát.
i) Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc chỉnh sửa, hoàn thiện Báo cáo kiểm toán trình để phát hành (Tờ trình của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng KTNN cho phát hành Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện theo kết luận của Tổng KTNN tại hội nghị thông báo kết quả kiểm toán hoặc ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán theo quy định của KTNN, biên bản hội nghị thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán, văn bản tham gia ý kiến của đơn vị được kiểm toán đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán đã gửi lấy ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán,…).
k) Các hồ sơ, tài liệu khác phải gửi Vụ CĐ&KSCLKT theo quy định của Tổng KTNN (các văn bản giải trình của đơn vị được kiểm toán liên quan đến Báo cáo kiểm toán, …).
1. Mục đích kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
Mục đích kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng nhằm đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách, quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng trên cơ sở phạm vi kiểm soát.
2. Phạm vi, địa điểm kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
a) Phạm vi kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng gồm: các hoạt động triển khai các chính sách, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đơn vị; việc tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo chức năng, nhiệm vụ, theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN; chọn mẫu kiểm tra hồ sơ kiểm toán của một số đoàn kiểm toán thực hiện trong năm đến thời điểm kiểm soát để đánh giá chất lượng công tác kiểm soát của Kiểm toán trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán theo quyết định của Tổng KTNN.
b) Địa điểm kiểm soát: Tại trụ sở KTNN hoặc trụ sở đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán; địa điểm kiểm soát đối với các Đoàn kiểm toán đang thực hiện kiểm toán được chọn mẫu kiểm soát do Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT thống nhất với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán theo Kế hoạch kiểm soát được phê duyệt.
3. Nội dung kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
a) Việc phổ biến, triển khai, hướng dẫn thực hiện các chính sách, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đơn vị.
b) Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
c) Việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của KTNN, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
d) Thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện; phê duyệt Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của các Tổ kiểm soát.
đ) Kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm soát của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, chất lượng thẩm định của các cá nhân, tổ chức giúp việc Kiểm toán trưởng trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán; chất lượng xét duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát và Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán trưởng thông qua chọn mẫu kiểm tra hồ sơ một số cuộc kiểm toán.
e) Việc phối hợp với Vụ CĐ&KSCLKT trong thực hiện kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN và việc tổ chức xử lý, giải quyết các ý kiến kiểm soát trong các báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ CĐ&KSCLKT.
g) Đánh giá chất lượng báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng được phê duyệt.
- Căn cứ Kế hoạch kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng trong Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm được Tổng KTNN phê duyệt, Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT giao nhiệm vụ kiểm soát cho các phòng chuyên môn thực hiện.
- Các phòng chuyên môn căn cứ nhiệm vụ được giao, dự thảo Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, xác định đoàn kiểm toán được chọn kiểm tra hồ sơ kiểm toán để đánh giá chất lượng công tác kiểm soát, báo cáo Vụ trưởng CĐ&KSCLKT để trình Tổng KTNN (Mẫu số 09 - Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Tổng KTNN ký ban hành Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng của Vụ CĐ&KSCLKT để kiểm soát việc tổ chức công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
- Gửi Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán thu thập thông tin về tình hình tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng, xây dựng kế hoạch kiểm soát chi tiết, trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT xem xét, phê duyệt; gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán được kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng (Mẫu số 03 - Kế hoạch kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán); kế hoạch kiểm soát chi tiết được duyệt phải gửi cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi thực hiện kiểm soát.
b) Thực hiện kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
- Trước khi thực hiện kiểm soát, Vụ CĐ&KSCLKT làm việc với Kiểm toán trưởng để thông báo Quyết định thành lập tổ kiểm soát, kế hoạch kiểm soát chi tiết.
- Căn cứ kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tiến hành kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng. Quá trình thực hiện kiểm soát phải thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với Phòng Tổng hợp, các Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Trưởng các Đoàn KTNN liên quan đến việc kiểm soát để xử lý khó khăn, vướng mắc và thực hiện kiểm soát; trường hợp cần thiết thì lập phiếu trao đổi trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT ký gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đề nghị Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo các bộ phận liên quan phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ CĐ&KSCLKT. Nếu phải điều chỉnh kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm soát báo cáo Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT để xem xét quyết định. Trường hợp trong quá trình kiểm soát có phát sinh các vướng mắc Tổ trưởng Tổ kiểm soát phải báo cáo kịp thời với Vụ trưởng để chỉ đạo, xử lý kịp thời.
- Trưởng các Đoàn KTNN, Phòng Tổng hợp, các Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán cung cấp hồ sơ kiểm toán, hồ sơ kiểm soát liên quan đến các nội dung kiểm soát để Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ CĐ&KSCLKT thực hiện kiểm soát.
- Trường hợp cần thiết thu thập thông tin phản ánh từ đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung kiểm soát, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đề xuất với Vụ trưởng xem xét, trình lãnh đạo KTNN phê duyệt nội dung, chương trình làm việc với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Các nội dung và kết quả làm việc của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được lập thành biên bản, ký xác nhận với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kiểm soát chất lượng kiểm toán. Tổ kiểm soát phải gửi dự thảo Biên bản kiểm soát cho lãnh đạo Vụ CĐ&KSCLKT phụ trách cuộc kiểm soát cho ý kiến trước khi thông qua với bộ phận được kiểm soát.
c) Lập báo cáo kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
- Tổ kiểm soát chất lượng lập báo cáo kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm soát theo kế hoạch được duyệt (Mẫu số 03a - Báo cáo kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Vụ CĐ&KSCLKT gửi dự thảo báo cáo kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng để lấy ý kiến của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày (ngày bình thường theo lịch) kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo.
- Tổ kiểm soát chất lượng hoàn thiện báo cáo kiểm soát trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT để xin ý kiến chỉ đạo của Phó Tổng KTNN phụ trách Vụ trước khi ký phát hành báo cáo kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
5. Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát để thực hiện kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát Vụ CĐ&KSCLKT để thực hiện kiểm soát theo tiến độ trong kế hoạch kiểm soát và phù hợp với tiến độ của các cuộc kiểm toán theo Kế hoạch kiểm toán tổng quát và Kế hoạch kiểm toán chi tiết được duyệt, cụ thể:
a) Các văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
b) Kế hoạch kiểm toán tổng quát của các cuộc kiểm toán; các báo cáo tiến độ, kết quả kiểm toán định kỳ; các báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị; các Báo cáo kiểm toán thuộc thời kỳ được kiểm soát.
c) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung trao đổi của Vụ CĐ&KSCLKT với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trong quá trình kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
d) Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thuộc thời kỳ được kiểm soát (chi tiết theo danh mục hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tại Điều 44 của Quy chế này phù hợp, tương ứng với thời điểm thực hiện kiểm soát).
đ) Hồ sơ kiểm toán của các đoàn kiểm toán được lựa chọn kiểm soát thuộc thời kỳ được kiểm soát (Phụ lục 02 - Danh mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) và các tài liệu, hồ sơ khác của đơn vị liên quan đến nội dung kiểm soát (nếu Tổ kiểm toán đang thực hiện kiểm toán tại đơn vị), phù hợp, tương ứng với thời điểm kiểm soát.
1. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN thể hiện sự hiện diện của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN trong các cuộc kiểm toán để kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ chính sách, chế độ kiểm toán; phát hiện các hạn chế, sai phạm trong tác nghiệp kiểm toán để hướng dẫn, xử lý kịp thời phù hợp; đảm bảo các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán có đầy đủ căn cứ và bằng chứng kiểm toán thích hợp; đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách, quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn KTNN.
2. Phạm vi, địa điểm kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
a) Phạm vi kiểm soát
- Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN được thực hiện đối với các giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán được kiểm soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN thuộc kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng năm do Tổng KTNN phê duyệt.
- Phạm vi kiểm soát được xác định cụ thể trong kế hoạch của từng cuộc kiểm soát dựa trên việc đánh giá rủi ro kiểm toán của đơn vị được kiểm toán và rủi ro kiểm soát của Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN và Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
- Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán chỉ lựa chọn một số Tổ kiểm toán được đánh giá là có rủi ro kiểm toán và rủi ro kiểm soát chất lượng kiểm toán cao để kiểm soát; các Tổ kiểm toán còn lại do Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện kiểm soát, Vụ CĐ&KSCLKT chỉ thực hiện giám sát hoạt động kiểm toán theo các quy định tại Điều 19 của Quy chế này; trường hợp trong quá trình giám sát có nội dung cần làm rõ sẽ trao đổi và đề nghị đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (qua Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán) cung cấp thêm thông tin để tránh chồng chéo trong hoạt động kiểm soát.
b) Địa điểm kiểm soát: Do Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT thống nhất với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
3. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
a) Nội dung kiểm soát giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 (trừ Điểm 1.5) của Quy chế này.
b) Nội dung kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán: tại các Tổ kiểm toán được lựa chọn kiểm soát trực tiếp thực hiện kiểm soát theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Quy chế này (trừ Điểm 2.15); các Tổ kiểm toán không lựa chọn kiểm soát trực tiếp thì thực hiện giám sát hoạt động kiểm toán theo các quy định tại Điều 19 của Quy chế này; trường hợp trong quá trình giám sát có nội dung cần làm rõ sẽ trao đổi và đề nghị đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (qua Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán) cung cấp thêm thông tin.
c) Nội dung kiểm soát giai đoạn lập dự thảo Báo cáo kiểm toán trình xét duyệt, thẩm định Báo cáo kiểm toán để phát hành: theo quy định tại Điểm 3.1 và Tiết a, b, c Điểm 3.3 Khoản 3 Điều 9 của Quy chế này và kiểm soát sự phù hợp, logic giữa Báo cáo kiểm toán với các hồ sơ, tài liệu kiểm toán gửi cho Vụ CĐ&KSCLKT theo quy định của Tổng KTNN.
d) Nội dung kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của đối với Đoàn KTNN, gồm:
- Việc thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, lập Kế hoạch kiểm soát của Tổ kiểm soát để kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán.
- Việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán và tự kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTVNN trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán theo Quy trình kiểm toán của KTNN, Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN (theo phạm vi kiểm soát).
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm soát của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, chất lượng thẩm định của các cá nhân, tổ chức giúp việc Kiểm toán trưởng trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán; chất lượng tổ chức xét duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát và Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán trưởng.
- Đánh giá chất lượng báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
- Căn cứ Kế hoạch kiểm soát việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm được Tổng KTNN phê duyệt, Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT giao nhiệm vụ kiểm soát cho các phòng chuyên môn.
- Các phòng chuyên môn căn cứ nhiệm vụ được giao và Quyết định kiểm toán, dự thảo Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, báo cáo Vụ trưởng CĐ&KSCLKT để trình Tổng KTNN xem xét ký ban hành (Mẫu số 08 - Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Sau khi Tổng KTNN ký ban hành, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Đoàn KTNN.
- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng kế hoạch kiểm soát chi tiết, trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT xem xét, phê duyệt trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày ký Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán; kế hoạch kiểm soát chi tiết phải nêu rõ các Tổ kiểm toán được kiểm soát trực tiếp và các Tổ kiểm toán thực hiện giám sát (Mẫu số 04 - Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán); kế hoạch kiểm soát chi tiết được duyệt phải gửi cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi thực hiện kiểm soát tại đoàn kiểm toán.
- Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT ký phê duyệt kế hoạch kiểm soát chi tiết.
b) Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
- Trước khi thực hiện kiểm soát, Vụ CĐ&KSCLKT làm việc với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán được kiểm soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN để thông báo Quyết định thành lập tổ kiểm soát, Kế hoạch kiểm soát chi tiết và thống nhất địa điểm thực hiện kiểm soát với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và Đoàn KTNN được kiểm soát trực tiếp.
- Căn cứ kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tiến hành kiểm soát các giai đoạn của cuộc kiểm toán và việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm soát phải thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn KTNN để xử lý khó khăn, vướng mắc và thực hiện kiểm soát; trường hợp cần thiết thì lập phiếu trao đổi trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT ký gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để đề nghị sửa chữa, khắc phục những hạn chế, thiếu sót phát hiện trong quá trình kiểm soát hoặc đề nghị chỉ đạo các bộ phận liên quan phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ CĐ&KSCLKT làm rõ các nội dung kiểm soát theo kế hoạch kiểm soát được duyệt. Nếu phải điều chỉnh kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm soát báo cáo Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT xem xét quyết định. Trường hợp trong quá trình kiểm soát có phát sinh các vướng mắc Tổ trưởng Tổ kiểm soát phải báo cáo kịp thời với Vụ trưởng để chỉ đạo, xử lý kịp thời.
- Trưởng Đoàn KTNN cung cấp hồ sơ, tài liệu của Đoàn KTNN (Phụ lục 02 - Danh mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) phù hợp với kế hoạch kiểm soát và tiến độ thực hiện kiểm toán được phê duyệt trong Kế hoạch kiểm toán tổng quát và Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để thực hiện kiểm soát. Chỉ đạo Tổ trưởng Tổ kiểm toán được lựa chọn kiểm soát trực tiếp gửi dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán trước khi thông báo với đơn vị được kiểm toán và biên bản kiểm toán phát hành cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát.
- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán cung cấp hồ sơ kiểm soát và hồ sơ tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát.
- Trưởng Đoàn KTNN gửi dự thảo Báo cáo kiểm toán cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán cùng thời điểm nộp cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt; đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán gửi dự thảo Báo cáo kiểm toán đã chỉnh sửa theo ý kiến xét duyệt của Kiểm toán trưởng trước khi KTNN tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán tối thiểu là 07 ngày làm việc cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát.
- Trường hợp cần thiết thu thập thông tin từ đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung kiểm soát, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán (đề nghị cung cấp thông qua Tổ kiểm toán), trường hợp cần thiết phải làm việc trực tiếp thì đề xuất với Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT xem xét, trình Tổng KTNN phê duyệt nội dung, chương trình làm việc với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan để thu thập thông tin.
- Kết thúc kiểm soát, các nội dung và kết quả làm việc của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được lập biên bản, thông qua và ký xác nhận với Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán. Tổ kiểm soát phải gửi dự thảo Biên bản kiểm soát cho lãnh đạo Vụ CĐ&KSCLKT phụ trách cuộc kiểm soát cho ý kiến trước khi thông qua với bộ phận được kiểm soát.
c) Lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN đến thời điểm xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán
- Kết thúc kiểm soát theo kế hoạch kiểm soát được duyệt, Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán lập dự thảo báo cáo kiểm soát trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT (Mẫu số 04a - Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT (hoặc lãnh đạo Vụ CĐ&KSCLKT phụ trách cuộc kiểm soát) ký ban hành báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị được kiểm soát (trước ngày xét duyệt) làm căn cứ xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán và chỉ đạo thực hiện các giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại trong quá trình kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn KTNN (nếu có).
d) Thẩm định Báo cáo kiểm toán để phát hành (khi được giao): Khi nhận được dự thảo Báo cáo kiểm toán trình để phát hành và các hồ sơ, tài liệu kèm theo, phòng chuyên môn được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động kiểm toán của đoàn KTNN thực hiện soát xét, lập báo cáo thẩm định Báo cáo kiểm toán trình để phát hành (Mẫu số 02a kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) trình Vụ Trưởng Vụ CĐ&KSCLKT (hoặc lãnh đạo Vụ CĐ&KSCLKT phụ trách kiểm soát cuộc kiểm toán) ký phát hành, gửi Lãnh đạo KTNN (qua Vụ Tổng hợp) làm căn cứ phát hành Báo cáo kiểm toán.
5. Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN
Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN theo tiến độ trong kế hoạch kiểm soát và phù hợp với tiến độ của các cuộc kiểm toán theo Kế hoạch kiểm toán tổng quát và Kế hoạch kiểm toán chi tiết được duyệt, cụ thể:
a) Hồ sơ tài liệu của Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán được lựa chọn để kiểm soát theo kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp được phê duyệt: (Phụ lục 02 - Danh mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán); và các tài liệu, hồ sơ khác của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm soát, phù hợp, tương ứng với kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp (trong trường hợp Tổ kiểm toán đang thực hiện kiểm toán tại đơn vị). Đối với tài liệu, hồ sơ của đơn vị được kiểm toán đang được quản lý theo chế độ tài liệu Mật: thực hiện theo quy định của KTNN về quản lý đối với tài liệu Mật.
b) Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung trao đổi của Vụ CĐ&KSCLKT với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trong quá trình kiểm soát về những vấn đề liên quan đến cuộc kiểm toán được kiểm soát.
c) Các hồ sơ kiểm toán không lựa chọn kiểm soát trực tiếp nhưng phát sinh những vấn đề nổi cộm, cần thiết phải làm rõ.
d) Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán, Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (báo cáo tháng và báo cáo kiểm soát đối với cuộc kiểm toán).
đ) Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc chỉnh sửa, hoàn thiện Báo cáo kiểm toán trình để phát hành (Tờ trình của thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trình Tổng KTNN cho phát hành Báo cáo kiểm toán đã hoàn thiện theo kết luận của Tổng KTNN tại hội nghị thông báo kết quả kiểm toán hoặc ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán, dự thảo thông báo kết quả kiểm toán theo quy định của KTNN, biên bản hội nghị thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán, văn bản tham gia ý kiến của đơn vị được kiểm toán đối với dự thảo Báo cáo kiểm toán đã gửi lấy ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán…).
1. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp:
a) Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và thành viên Đoàn KTNN có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc biểu hiện sai sót, sai phạm, hạn chế có thể gây hậu quả trong hoạt động kiểm toán hoặc có thể ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán.
b) Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và thành viên Đoàn KTNN có kết quả kiểm toán thấp, có dấu hiệu bỏ sót kết quả, có nguy cơ rủi ro cao, có dấu hiện vi phạm các quy định của KTNN làm ảnh hưởng đến uy tín của KTNN và chất lượng của cuộc kiểm toán.
2. Phạm vi, địa điểm kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
a) Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất: do Tổng KTNN phê duyệt trong Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất.
b) Địa điểm kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất: do Tổng KTNN quyết định.
3. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất theo Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất do Tổng KTNN phê duyệt.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
a) Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
- Trong quá trình giám sát hoạt động của Đoàn KTNN, khi phát hiện các dấu hiệu sai phạm, sai sót cần phải ngăn ngừa hoặc xử lý ngay trong quá trình kiểm toán, các đoàn kiểm toán có kết quả phát hiện thấp, có nguy cơ rủi ro cao đề xuất với Tổng KTNN hoặc theo chỉ đạo của Tổng KTNN, chỉ đạo của các Phó Tổng KTNN sau khi được sự đồng ý của Tổng KTNN, Vụ CĐ&KSCLKT trình Tổng KTNN phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất; phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất phải nêu rõ lý do, nội dung, phạm vi kiểm soát đột xuất.
- Căn cứ phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất do Vụ CĐ&KSCLKT trình: Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất để Tổng KTNN xem xét ký ban hành và Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán để Tổng KTNN xem xét phê duyệt (Mẫu số 05 - Kế hoạch kiểm soát đột xuất kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Vụ CĐ&KSCLKT công bố Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Đoàn KTNN; Đoàn KTNN thông báo cho đơn vị được kiểm toán để phối hợp; Tổ kiểm soát thông báo Kế hoạch kiểm soát chi tiết tại Tổ kiểm toán khi triển khai kiểm soát tại Tổ kiểm toán (chỉ thông báo kế hoạch liên quan đến tổ này).
b) Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất thực hiện việc thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất từ đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, đơn vị được kiểm toán, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (trước hết thông qua Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán; Trường hợp Tổ kiểm soát, thấy cần thiết phải làm việc trực tiếp với đơn vị được kiểm toán, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thì báo cáo Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT xem xét, xin ý kiến Tổng KTNN cho phép trước khi thực hiện) và áp dụng các phương pháp kiểm soát phù hợp để thực hiện kiểm soát. Trường hợp trong quá trình kiểm soát có phát sinh các vướng mắc Tổ trưởng Tổ kiểm soát phải báo cáo kịp thời với Vụ trưởng để chỉ đạo, xử lý kịp thời.
- Kết thúc kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán lập biên bản kiểm soát ghi lại kết quả kiểm soát theo các nội dung kiểm soát đột xuất, thông qua và ký với các bộ phận được kiểm soát. Tổ kiểm soát phải gửi dự thảo Biên bản kiểm soát cho lãnh đạo Vụ CĐ&KSCLKT phụ trách cuộc kiểm soát cho ý kiến trước khi thông qua với bộ phận được kiểm soát.
c) Lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
Căn cứ biên bản kiểm soát và các hồ sơ tài liệu liên quan, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất lập dự thảo báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm soát đột xuất trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT để báo cáo Tổng KTNN trước khi ký phát hành (Mẫu số 05a - Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
5. Tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
a) Nhật ký kiểm toán (trường hợp không ghi trên phần mềm nhật ký điện tử) và các tài liệu đính kèm theo quy định.
b) Kế hoạch kiểm toán chi tiết và các sửa đổi Kế hoạch kiểm toán chi tiết.
c) Kế hoạch kiểm tra, đối chiếu với các đối tượng có liên quan đến hoạt động kiểm toán (nếu có).
d) Báo cáo tiến độ, kết quả kiểm toán định kỳ.
đ) Các báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán (báo cáo tháng và báo cáo đối với cuộc kiểm toán).
e) Hồ sơ, tài liệu của Đoàn KTNN (hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát); hồ sơ, tài liệu liên quan khác của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất (nếu Tổ kiểm toán đang thực hiện kiểm toán tại đơn vị thì đề nghị cung cấp thông qua Tổ kiểm toán; trường hợp cần thiết phải làm việc với đơn vị được kiểm toán phải được sự đồng ý của Tổng KTNN).
1. Mục đích kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán
Việc kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán nhằm đánh giá việc tổ chức thực hiện các chính sách và chế độ kiểm toán, các chính sách và quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN và của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán; trên cơ sở đó, kiến nghị đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán rút kinh nghiệm đối với những hạn chế, sai sót, đồng thời kiến nghị Tổng KTNN hoàn thiện các chính sách, chế độ và các quy định liên quan đến hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN.
2. Phạm vi, địa điểm kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán
a) Phạm vi kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán là các giai đoạn của cuộc kiểm toán thuộc danh mục kiểm soát hồ sơ theo kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của KTNN.
b) Địa điểm kiểm soát: Tại trụ sở KTNN hoặc trụ sở đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán tùy theo đặc thù của cuộc kiểm soát và do Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT thống nhất với Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
3. Nội dung kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán
a) Nội dung kiểm soát hồ sơ kiểm toán ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.
b) Nội dung kiểm soát hồ sơ kiểm toán ở giai đoạn thực hiện kiểm toán: theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.
c) Nội dung kiểm soát hồ sơ kiểm toán ở giai đoạn lập và gửi Báo cáo kiểm toán: theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy chế này.
d) Nội dung kiểm soát tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán: Căn cứ hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát, kiểm tra, đánh giá việc tổ chức kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán theo các quy định của KTNN.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán
- Căn cứ Kế hoạch kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán trong kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm được phê duyệt, Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT giao nhiệm vụ kiểm soát cho các phòng chuyên môn.
- Các phòng chuyên môn căn cứ nhiệm vụ được giao, dự thảo Quyết định thành lập Tổ kiểm soát hồ sơ hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán, báo cáo Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT để trình Tổng KTNN (Quyết định thành lập Tổ kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán theo Mẫu số 08 kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Tổng KTNN ký ban hành Quyết định thành lập Tổ kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán.
- Tổ kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán xây dựng kế hoạch kiểm soát hồ sơ, trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT xem xét, phê duyệt; gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán được kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán cùng với Quyết định thành lập tổ kiểm soát hồ sơ; kế hoạch kiểm soát hồ sơ ghi rõ địa điểm kiểm soát theo sự thống nhất giữa Vụ CĐ&KSCLKT với đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán (Mẫu số 06 - Kế hoạch kiểm soát hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán); kế hoạch kiểm soát chi tiết được duyệt phải gửi cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán trước khi thực hiện kiểm soát.
b) Thực hiện kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán
- Trước khi thực hiện kiểm soát hồ sơ, Vụ CĐ&KSCLKT trao đổi với Kiểm toán trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán được kiểm soát hồ sơ để thông báo Quyết định thành lập Tổ kiểm soát, kế hoạch kiểm soát và đề nghị đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chuẩn bị hồ sơ để cung cấp kịp thời cho Tổ kiểm soát của Vụ CĐ&KSCLKT.
- Căn cứ kế hoạch kiểm soát, Tổ kiểm soát thực hiện kiểm soát hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát của cuộc kiểm toán theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 23 của Quy chế này. Quá trình thực hiện kiểm soát phải thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với Phòng Tổng hợp, các Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Trưởng Đoàn KTNN liên quan đến việc kiểm soát hồ sơ để xử lý khó khăn, vướng mắc và thực hiện kiểm soát; trường hợp cần thiết thì lập phiếu trao đổi trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT ký gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để đề nghị Kiểm toán trưởng chỉ đạo các bộ phận liên quan phối hợp với Tổ kiểm soát của Vụ CĐ&KSCLKT. Nếu phải điều chỉnh kế hoạch kiểm soát, Tổ trưởng Tổ kiểm soát báo cáo Vụ trưởng xem xét quyết định.
- Trưởng Đoàn KTNN, Phòng Tổng hợp, các Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán cung cấp hồ sơ kiểm toán, hồ sơ kiểm soát liên quan để Tổ kiểm soát thực hiện kiểm soát hồ sơ.
- Các nội dung và kết quả làm việc của Tổ kiểm soát hồ sơ phải được lập thành biên bản, ký xác nhận với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kiểm soát hồ sơ.
- Kết thúc kiểm soát, Tổ trưởng Tổ kiểm soát lập dự thảo Báo cáo kết quả kiểm soát hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán (Mẫu số 06a - Báo cáo kiểm soát hồ sơ kiểm toán sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT.
- Vụ CĐ&KSCLKT gửi dự thảo báo cáo kiểm soát hồ sơ kiểm toán để lấy ý kiến của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán bằng văn bản trong thời gian 10 ngày (ngày bình thường theo lịch) kể từ ngày kết thúc kiểm soát hồ sơ kiểm toán theo kế hoạch được phê duyệt.
- Tổ kiểm soát hồ sơ hoàn thiện báo cáo kiểm soát hồ sơ trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT để gửi xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN phụ trách Vụ (với cuộc có phát hiện quan trọng).
h) Tổ kiểm soát hồ sơ hoàn thiện báo cáo kiểm soát hồ sơ theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN phụ trách, trình Vụ trưởng Vụ CĐ&KSCLKT ký phát hành.
5. Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán
Tài liệu cung cấp để thực hiện kiểm soát hồ sơ bao gồm toàn bộ các tài liệu trong hồ sơ của cuộc kiểm toán được quy định trong danh mục hồ sơ kiểm toán của KTNN và toàn bộ hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán quy định trong Quy chế này.
Điều 24. Chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra Kiểm toán nhà nước
1. Kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán được chuyển cho Thanh tra KTNN trong các trường hợp:
a) Việc tổ chức, thực hiện cuộc kiểm toán có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng pháp luật của nhà nước và các quy định của KTNN đã được Vụ CĐ&KSCLKT phát hiện nhưng việc điều tra, xử lý vượt quá thẩm quyền của Vụ CĐ&KSCLKT.
b) Hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN có những hạn chế, sai sót nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc kiểm toán, có khả năng dẫn tới rủi ro kiểm toán cao đã được Vụ CĐ&KSCLKT phát hiện và kiến nghị nhưng Đoàn KTNN chưa tiếp thu và xử lý kịp thời.
c) Đoàn KTNN, thành viên Đoàn KTNN vi phạm các chuẩn mực nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp và các quy định về công chức, công vụ có ảnh hưởng xấu đến uy tín và vị thế của KTNN đã được Vụ CĐ&KSCLKT phát hiện.
d) Các trường hợp khác do Tổng KTNN quyết định.
2. Trình tự, thủ tục chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN
a) Khi phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật, sai phạm và hạn chế qua hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Vụ CĐ&KSCLKT tập hợp các phát hiện kèm theo bằng chứng kiểm soát để báo cáo Tổng KTNN và đề xuất chuyển kết quả kiểm soát cho Thanh tra KTNN.
b) Tổng KTNN xem xét đề xuất của Vụ CĐ&KSCLKT và hồ sơ kiểm soát, quyết định chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN thực hiện thanh tra.
c) Căn cứ Quyết định chuyển kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Thanh tra KTNN của Tổng KTNN, Vụ CĐ&KSCLKT bàn giao toàn bộ kết quả phát hiện kèm theo bằng chứng kiểm soát và các tài liệu liên quan cho Thanh tra KTNN.
d) Thanh tra KTNN tiếp nhận kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán và tổ chức thanh tra theo Quy trình thanh tra của KTNN; Vụ CĐ&KSCLKT chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định của KTNN.
Điều 25. Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế và các tổ chức, cá nhân giúp Tổng KTNN thực hiện hoạt động thẩm định, kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo Luật KTNN và các quy định, quy chế hiện hành của KTNN.
Điều 26. Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế và các cá nhân, tổ chức giúp Tổng KTNN thực hiện hoạt động thẩm định, kiểm soát chất lượng kiểm toán có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ để Vụ CĐ&KSCLKT thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán.
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN TRƯỞNG
Điều 27. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật và các quy định của KTNN một cách thống nhất trong quá trình tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện; phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, hạn chế trong tổ chức, thực hiện các cuộc kiểm toán; đảm bảo chất lượng Báo cáo kiểm toán và chất lượng, hiệu quả, hiệu lực hoạt động kiểm toán của đơn vị.
Điều 28. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng là các cuộc kiểm toán do đơn vị chủ trì thực hiện.
Điều 29. Trách nhiệm, quyền hạn của Kiểm toán trưởng trong kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN về chất lượng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán, chất lượng Báo cáo kiểm toán của các cuộc kiểm toán do đơn vị mình chủ trì thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị đúng với chủ trương, chính sách, các quy định của Tổng KTNN, ký và phát hành báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định tại Tiết đ Khoản 4 Điều 33 và Tiết c Khoản 4 Điều 34 của Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
c) Trực tiếp thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán hoặc chỉ đạo Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị, các tổ chức, cá nhân giúp việc cho Kiểm toán trưởng thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát chất lượng kiểm toán trên giấy tờ làm việc, nhật ký công tác (nếu có).
đ) Chịu trách nhiệm thực hiện và yêu cầu Đoàn KTNN, các tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị cung cấp báo cáo, thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định của Quy chế này.
e) Chỉ đạo gửi báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán cuộc kiểm toán của đơn vị chủ trì cho Vụ CĐ&KSCLKT cùng thời điểm gửi Kiểm toán trưởng để tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán; gửi báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng tháng của đơn vị chủ trì cho Vụ CĐ&KSCLKT vào ngày 25 hàng tháng; gửi dự thảo Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán cho Vụ CĐ&KSCLKT trước khi KTNN tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán tối thiểu là 07 ngày làm việc (Mẫu 4a - Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng tháng và của cuộc kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
g) Tổ chức kiểm tra, đánh giá và chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán với các kết luận và kiến nghị kiểm toán trong Báo cáo kiểm toán.
h) Xử lý theo thẩm quyền ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế trong hoạt động kiểm toán; các hành vi vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN. Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo KTNN để xử lý theo quy định của KTNN.
i) Thực hiện và chỉ đạo đơn vị, Đoàn KTNN thực hiện các ý kiến kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN; chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực hiện ý kiến kiểm soát chất lượng kiểm toán trong các báo cáo kiểm soát chất lượng của KTNN.
2. Quyền hạn
a) Phân công, ủy quyền các Phó Kiểm toán trưởng thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; Tổ chức các bộ phận giúp việc để thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán phù hợp với các quy định của KTNN.
b) Phê duyệt kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán; quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp và quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất theo quy định tại Tiết a Khoản 4 Điều 33, Tiết a Khoản 4 Điều 34 của Quy chế này.
c) Yêu cầu các Đoàn KTNN, các Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; báo cáo Tổng KTNN các vấn đề chưa thống nhất với các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
đ) Đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp thông tin liên quan đến việc tuân thủ các qui định về đạo đức nghề nghiệp của các thành viên Đoàn KTNN.
e) Thay thế công chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị mình khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm qui định của KTNN và báo cáo Tổng KTNN xử lý theo quy định; kiến nghị với thủ trưởng đơn vị tham mưu, Tổng KTNN xử lý các vi phạm của các công chức thực hiện kiểm soát thuộc đơn vị tham mưu.
Điều 30. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
1. Kiểm toán trưởng trực tiếp kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm toán trưởng trực tiếp soát xét, kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán, hồ sơ kiểm soát của các Đoàn KTNN hoặc kiểm tra, kiểm soát thông qua chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra định kỳ, đột xuất các Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, thành viên Tổ kiểm toán; thông qua xét duyệt Báo cáo kiểm toán; thông qua trao đổi thông tin với đơn vị được kiểm toán.
2. Kiểm toán trưởng thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua các cá nhân và tổ chức giúp việc, gồm:
a) Phó Kiểm toán trưởng theo sự phân công, ủy quyền của Kiểm toán trưởng.
b) Phòng Tổng hợp và các cá nhân thuộc các phòng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
c) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn KTNN.
2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất.
1. Trách nhiệm của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ của Tổ kiểm soát.
b) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng về kết quả kiểm soát, chất lượng kiểm soát và chất lượng Báo cáo kiểm toán đã được kiểm soát trong phạm vi nhiệm vụ của Tổ kiểm soát.
c) Kiểm tra, đánh giá sự đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán với các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
d) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đơn vị mình.
d) Lập kế hoạch kiểm soát chi tiết trình Kiểm toán trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm soát chi tiết được phê duyệt.
e) Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ, tài liệu làm việc.
g) Giải trình các vấn đề có liên quan đến hoạt động kiểm soát của Tổ kiểm soát theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
h) Kịp thời báo cáo Kiểm toán trưởng ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế nghiêm trọng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng kiểm toán; các hành vi vi phạm pháp luật, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN.
i) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng.
k) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của KTNN.
2. Quyền hạn của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Yêu cầu Trưởng Đoàn KTNN, các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN, tổ chức và cá nhân liên quan trong đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
b) Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp với Đoàn KTNN của đơn vị được quyền tham dự hội nghị công bố quyết định kiểm toán, thông qua dự thảo biên bản kiểm toán với các đơn vị chi tiết, thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quyết định của Kiểm toán trưởng.
c) Kiến nghị Kiểm toán trưởng chỉ đạo các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện các ý kiến kiểm soát của Tổ kiểm soát nêu trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.
d) Kiến nghị Kiểm toán trưởng xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của KTNN đối với các thành viên Đoàn KTNN.
đ) Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán có quyền kiến nghị Kiểm toán trưởng đình chỉ và xử lý theo thẩm quyền đối với các thành viên Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán vi phạm Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
e) Thành viên Tổ kiểm soát chất lượng có quyền đề nghị Tổ trưởng Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán làm rõ lý do thay đổi kết quả, ý kiến kiểm soát của mình trong báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán.
1. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp
Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp thể hiện sự hiện diện của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng đối với các cuộc kiểm toán để kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ chính sách, chế độ kiểm toán và chính sách, chế độ kiểm soát chất lượng kiểm toán; phát hiện các hạn chế, sai phạm trong tác nghiệp kiểm toán để hướng dẫn, xử lý kịp thời; đảm bảo các kết luận, kiến nghị trong Báo cáo kiểm toán có đầy đủ căn cứ và bằng chứng kiểm toán thích hợp.
2. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp
Kiểm soát đối với 3 giai đoạn (chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; lập và gửi Báo cáo kiểm toán) của cuộc kiểm toán được giao nhiệm vụ kiểm soát. Riêng đối với các cuộc kiểm toán do Vụ CĐ&KSCLKT kiểm soát trực tiếp thì chỉ phải kiểm soát các nội dung, các tổ kiểm toán mà Vụ CĐ&KSCLKT không lập kế hoạch và thực hiện kiểm soát để tránh chồng chéo trong hoạt động kiểm soát.
3. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp
a) Nội dung kiểm soát giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Khoản 1 (trừ Điểm 1.5) Điều 9 của Quy chế này.
b) Nội dung kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 (trừ Điểm 2.14 và Điểm 2.15) Điều 9 của Quy chế này.
c) Nội dung kiểm soát giai đoạn lập và gửi Báo cáo kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Khoản 3 (trừ Điểm 3.5) Điều 9 của Quy chế này.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp
a) Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán
Trước khi khảo sát thu thập thông tin để lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát, Phòng Tổng hợp dự kiến nhân sự của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trình Kiểm toán trưởng ban hành Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán ngay từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán; Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán gửi cho Vụ CĐ&KSCLKT ngay khi ký ban hành (Mẫu số 08 - Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
b) Thực hiện kiểm soát chất lượng Kế hoạch kiểm toán tổng quát
- Thẩm định đề cương khảo sát, lập báo cáo thẩm định trình Kiểm toán trưởng làm căn cứ phê duyệt đề cương khảo sát.
- Thẩm định dự thảo Kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập báo cáo thẩm định trình Kiểm toán trưởng làm căn cứ xét duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
- Soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát theo kết luận của Kiểm toán trưởng trước khi trình Tổng KTNN.
- Soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát theo kết luận của Tổng KTNN tại cuộc họp xét duyệt Kế hoạch kiểm toán tổng quát.
c) Kiểm soát việc thực hiện kiểm toán
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán: Căn cứ Quyết định kiểm toán và Kế hoạch kiểm toán tổng quát, Tổ kiểm soát xây dựng Kế hoạch kiểm soát chi tiết trình Kiểm toán trưởng phê duyệt và gửi Vụ CĐ&KSCLKT; kế hoạch kiểm soát chi tiết phải ghi rõ Tổ kiểm toán được kiểm soát toàn bộ hồ sơ kiểm toán của Tổ kiểm toán gửi về trụ sở đơn vị cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán và Tổ kiểm toán được kiểm soát tại Tổ kiểm toán trong quá trình kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán (Mẫu số 04 - Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với Đoàn kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Thực hiện kiểm soát: (i) Căn cứ kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán và hoạt động của Đoàn KTNN, Tổ kiểm soát áp dụng phương pháp kiểm soát phù hợp để thực hiện kiểm soát thường xuyên trong suốt quá trình kiểm toán; (ii) Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với các tổ kiểm toán được thực hiện theo 2 cách: Thứ nhất là kiểm soát toàn bộ hồ sơ của Tổ kiểm toán gửi về trụ sở đơn vị, Tổ kiểm toán cung cấp qua email và ghi chép, đính kèm trên Nhật ký kiểm toán, theo đó chậm nhất sau 07 ngày, kể từ ngày Tổ kiểm toán kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán (đơn vị có tên trong Quyết định kiểm toán), Tổ trưởng Tổ kiểm toán cung cấp toàn bộ hồ sơ kiểm toán của Tổ kiểm toán cho Tổ kiểm soát, trường hợp biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán chưa phát hành thì sẽ gửi sau cho Tổ kiểm soát ngay khi phát hành biên bản kiểm toán của tổ kiểm toán; thứ hai là kiểm soát trực tiếp tại Tổ kiểm toán theo đó Tổ kiểm soát sẽ kiểm soát trực tiếp tại Tổ kiểm toán khi Tổ kiểm toán đang tiến hành kiểm toán tại đơn vị theo các nội dung trong kế hoạch kiểm soát được duyệt; (iii) Trong quá trình kiểm soát, khi cần thiết phải làm việc trực tiếp với Trưởng Đoàn KTNN; Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN không thuộc các Tổ kiểm toán được kiểm soát trực tiếp tại Tổ kiểm toán nhằm làm rõ về nội dung kiểm soát, Tổ trưởng Tổ kiểm soát báo cáo đề xuất với Kiểm toán trưởng xem xét, phê duyệt; (iv) Nội dung và kết quả làm việc trực tiếp với Trưởng Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN được lập thành biên bản.
d) Kiểm soát việc lập dự thảo Báo cáo kiểm toán
- Thực hiện kiểm soát theo các nội dung quy định tại Điểm 3.1 Khoản 3 Điều 9 của Quy chế này.
- Thẩm định dự thảo Báo cáo kiểm toán và lập báo cáo thẩm định trình Kiểm toán trưởng làm căn cứ xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán (trường hợp phải lập báo cáo thẩm định).
đ) Lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán đến giai đoạn xét duyệt Báo cáo kiểm toán (Theo mẫu 04a kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán): (i) Tổ kiểm soát trình Kiểm toán trưởng ký báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán tháng của cuộc kiểm toán, trình Lãnh đạo KTNN phụ trách và gửi Vụ CĐ&KSCLKT vào ngày 25 hàng tháng; (ii) Báo cáo kiểm soát chất lượng của cuộc kiểm toán lập và trình Kiểm toán trưởng trước khi Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán theo kết quả kiểm soát các nội dung tại Khoản 3 Điều này (trừ nội dung kiểm soát hồ sơ thủ tục thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán với đơn vị được kiểm toán; Kiểm soát Báo cáo kiểm toán phát hành; Kiểm soát việc phân loại, sắp xếp, lập danh mục hồ sơ kiểm toán của Đoàn KTNN và việc lưu trữ hồ sơ), đồng thời được Kiểm toán trưởng ký trình Lãnh đạo KTNN phụ trách và gửi Vụ CĐ&KSCLKT; (iii) Báo cáo kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán là cơ sở để Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt dự thảo Báo cáo kiểm toán.
e) Soát xét việc bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo kết luận của Kiểm toán trưởng trước khi trình Tổng KTNN.
g) Kiểm tra, soát xét hồ sơ thủ tục thông qua dự thảo Báo cáo kiểm toán với đơn vị được kiểm toán (theo Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 9); Kiểm soát Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành (theo Điểm 3.3 Khoản 3 Điều 9); Kiểm soát việc phân loại, sắp xếp, lập danh mục hồ sơ kiểm toán của Đoàn KTNN và việc lưu trữ hồ sơ (theo Điểm 3.3 Khoản 3 Điều 9).
h) Sau khi hoàn thành các nội dung kiểm soát tại Tiết e, g Khoản 4 Điều này, Tổ Kiểm soát chất lượng kiểm toán cuộc kiểm toán của đơn vị chủ trì kiểm toán lập báo cáo kiểm soát bổ sung cho giai đoạn lập và gửi Báo cáo kiểm toán (Báo cáo theo mẫu 04a kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán với các nội dung kiểm soát tương ứng và thay tên thành “Báo cáo kiểm soát giai đoạn Lập phát hành Báo cáo kiểm toán …”); đồng thời được Kiểm toán trưởng ký trình Lãnh đạo KTNN phụ trách và gửi Vụ CĐ&KSCLKT.
Đối với việc kiểm soát nội dung quy định tại Tiết e, g Khoản 4 và lập báo cáo kiểm soát theo Tiết h Khoản 4 Điều này: Kiểm toán trưởng căn cứ tình hình thực tế, có thể giao cho Tổ kiểm soát trực tiếp thực hiện xuyên suốt quá trình kiểm toán, hoặc có thể Thành lập Tổ kiếm soát mới để thực hiện giai đoạn này cho phù hợp.
5. Tài liệu cung cấp cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp: (Phụ lục 02 - Danh mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán); và các hồ sơ tài liệu liên quan khác của đơn vị được kiểm toán có liên quan đến nội dung kiểm soát (nếu Tổ kiểm toán đang thực hiện kiểm toán tại đơn vị).
1. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
Nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp các trường hợp:
a) Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và thành viên Đoàn KTNN có dấu hiệu hoặc biểu hiện sai sót, sai phạm, hạn chế có thể gây hậu quả trong hoạt động kiểm toán hoặc ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán.
b) Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và thành viên Đoàn KTNN vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của KTNN làm ảnh hưởng đến uy tín của KTNN.
2. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất: do Kiểm toán trưởng phê duyệt trong Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất.
3. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất: theo Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất được Kiểm toán trưởng phê duyệt.
4. Trình tự và thủ tục kiểm soát đột xuất
a) Quyết định kiểm soát đột xuất
- Trong quá trình kiểm soát trực tiếp các Đoàn KTNN, khi phát hiện các dấu hiệu sai phạm, sai sót cần phải ngăn ngừa hoặc xử lý ngay trong quá trình kiểm toán hoặc theo chỉ đạo của Kiểm toán trưởng, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán trình Kiểm toán trưởng phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất; phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất phải nêu rõ lý do, nội dung, phạm vi kiểm soát đột xuất.
- Căn cứ phương án kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất do Tổ kiểm soát chất lượng của Đoàn KTNN được kiểm soát trực tiếp trình, Kiểm toán trưởng Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất, thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất và gửi cho Vụ CĐ&KSCLKT ngay khi ký ban hành (Mẫu số 08 - Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Căn cứ Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán trình Kiểm toán trưởng phê duyệt và gửi cho Vụ CĐ&KSCLKT (Mẫu số 05 - Kế hoạch kiểm soát đột xuất kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất công bố Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất cho Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán và đơn vị được kiểm toán; thông báo Kế hoạch kiểm soát tại từng Tổ kiểm toán khi triển khai kiểm soát tại Tổ kiểm toán.
b) Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất thực hiện việc thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất từ Đoàn KTNN, Tổ kiểm toán, đơn vị được kiểm toán cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan và áp dụng các phương pháp kiểm soát phù hợp để thực hiện kiểm soát.
- Kết thúc kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán lập biên bản kiểm soát theo các nội dung kiểm soát đột xuất.
c) Lập báo cáo kiểm soát đột xuất
Căn cứ biên bản kiểm soát và các hồ sơ tài liệu liên quan, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm soát đột xuất báo cáo Kiểm toán trưởng ký ban hành để có giải pháp đảm bảo chất lượng kiểm toán và xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm của KTVNN, Tổ kiểm toán, Đoàn KTNN; đồng thời gửi báo cáo cho Vụ CĐ&KSCLKT (Mẫu số 05a - Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán).
5. Tài liệu cung cấp để thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất
a) Nhật ký kiểm toán của KTVNN.
b) Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh (nếu có).
c) Báo cáo tiến độ, kết quả kiểm toán định kỳ.
d) Hồ sơ, tài liệu của Đoàn KTNN, của Tổ kiểm toán (hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát); Hồ sơ, tài liệu của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán đột xuất (nếu Tổ kiểm toán đang thực hiện kiểm toán tại đơn vị).
Mục 2. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA CÁC CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC KHÁC GIÚP VIỆC CHO KIỂM TOÁN TRƯỞNG
Điều 35. Ngoài Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Tổ Kiểm soát chất lượng kiểm toán, các cá nhân và tổ chức giúp Kiểm toán trưởng thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo các quy định, quy chế hiện hành của KTNN.
Điều 36. Các cá nhân và tổ chức giúp Kiểm toán trưởng thực hiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán.
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 37. Mục đích kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN nhằm đảm bảo việc tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát và các tác nghiệp kiểm toán tuân thủ pháp luật, tuân thủ các chính sách, chế độ kiểm toán, các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán; phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm, hạn chế tồn tại trong hoạt động tác nghiệp kiểm toán; đảm bảo chất lượng kiểm toán và chất lượng Báo cáo kiểm toán.
Điều 38. Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN
Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán: là các hoạt động tác nghiệp của Đoàn KTNN trong giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai đoạn lập và gửi Báo cáo kiểm toán.
Điều 39. Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN, gồm:
1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Trưởng Đoàn KTNN.
2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTVNN.
Điều 40. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Trưởng đoàn KTNN
1. Mục đích kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Trưởng Đoàn KTNN nhằm đảm bảo thành viên Đoàn KTNN tuân thủ Luật KTNN, các chuẩn mực KTNN, Quy trình kiểm toán của KTNN, Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN và các quy định có liên quan đến hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán; đảm bảo chất lượng của biên bản kiểm toán, Báo cáo kiểm toán và chất lượng của cuộc kiểm toán.
2. Nội dung kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN
a) Kiểm tra, phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết và Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh (nếu có), Kế hoạch kiểm tra đối chiếu (nếu có) của Tổ kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.
b) Thực hiện kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 (trừ Điểm 2.14 và 2.15) của Quy chế này.
c) Kiểm tra, soát xét việc lập và gửi Báo cáo kiểm toán: theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 9 (trừ Điểm 3.5) của Quy chế này.
3. Phạm vi kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN
Phạm vi kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN là các hoạt động tổ chức, thực hiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập, gửi Báo cáo kiểm toán.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng Đoàn KTNN
a) Trách nhiệm
- Tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN; chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng, trước Tổng KTNN về kết quả kiểm soát, chất lượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ làm việc, nhật ký công tác.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN, chất lượng Báo cáo kiểm toán, biên bản kiểm toán và việc tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp của các thành viên Đoàn KTNN.
- Chịu trách nhiệm thực hiện và yêu cầu các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn KTNN cung cấp các loại báo cáo theo quy định của Quy chế này và quy định khác của KTNN, của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, các thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; ký biên bản làm việc với đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Xử lý theo thẩm quyền ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế trong hoạt động kiểm toán; các hành vi vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN. Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý phải báo cáo ngay cho Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo KTNN để xử lý theo quy định của KTNN.
- Tổ chức khắc phục, xử lý những hạn chế, bất cập theo các ý kiến kiểm soát của Kiểm toán trưởng và của KTNN.
- Chỉ đạo thu thập, quản lý bằng chứng kiểm toán và chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán với các kết luận và kiến nghị kiểm toán.
- Đối với các cuộc kiểm toán thuộc kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của Vụ CĐ&KSCLKT theo quy định tại Quy chế này, Trưởng Đoàn KTNN có trách nhiệm: (i) Chỉ đạo Tổ kiểm toán gửi dự thảo biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán được kiểm soát trực tiếp theo kế hoạch kiểm soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN của Vụ CĐ&KSCLKT cho Vụ trước khi tổ chức thông qua tại đơn vị được kiểm toán và Biên bản kiểm toán phát hành sau khi thông qua đơn vị được kiểm toán; (ii) Gửi Vụ CĐ&KSCLKT dự thảo Báo cáo kiểm toán đối với cuộc kiểm toán được Vụ kiểm soát trực tiếp đồng thời khi gửi Kiểm toán trưởng xét duyệt; (iii) Cung cấp hồ sơ, tài liệu cho Vụ CĐ&KSCLKT theo yêu cầu của hình thức kiểm soát thực hiện đối với Đoàn KTNN.
b) Quyền hạn
- Phân công nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Phó Trưởng Đoàn KTNN thực hiện và chịu trách nhiệm về việc kiểm soát chất lượng kiểm toán của Phó Trưởng Đoàn KTNN.
- Trường hợp cần thiết, Trưởng Đoàn KTNN thành lập nhóm kiểm soát để giúp Trưởng đoàn KTNN thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán một số nội dung, vấn đề kiểm toán.
- Yêu cầu các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Từ chối cung cấp theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán những thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân đó thực hiện.
- Đề nghị Kiểm toán trưởng đình chỉ và xử lý theo thẩm quyền đối với các cá nhân vi phạm Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN; kiến nghị với thủ trưởng đơn vị tham mưu, Tổng KTNN đình chỉ và xử lý đối với các cá nhân vi phạm Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
- Đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp thông tin liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của KTVNN.
5. Cách thức tổ chức kiểm soát
Trưởng Đoàn KTNN trực tiếp soát xét, kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán, hồ sơ kiểm soát của Đoàn KTNN hoặc kiểm tra, kiểm soát thông qua chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra định kỳ, đột xuất các Tổ kiểm toán, thành viên Tổ kiểm toán; thông qua xét duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết và biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; thông qua trao đổi thông tin với đơn vị được kiểm toán.
6. Trình tự, thủ tục kiểm soát
a) Thực hiện kiểm soát theo tiến độ công việc và theo trình tự phát sinh các tài liệu, giấy tờ làm việc của các Tổ kiểm toán.
b) Phân tích, đánh giá tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của từng Tổ kiểm toán và của Đoàn KTNN để có giải pháp khắc phục (nếu có sai sót, hạn chế).
c) Phân tích, xác định rõ những hạn chế, sai sót (nếu có) về nghiệp vụ, chuyên môn và biện pháp khắc phục.
d) Kiểm tra, làm rõ các vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp (nếu có) của các thành viên Đoàn KTNN để xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo qui định.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các Tổ kiểm toán thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán cần thiết để khắc phục các hạn chế, sai sót.
e) Thực hiện kiểm soát theo tiến độ công việc và theo trình tự lập, xét duyệt, phát hành Báo cáo kiểm toán.
g) Tổ chức kiểm tra, rà soát hồ sơ kiểm toán trước khi nộp lưu trữ theo quy định.
7. Tài liệu để Trưởng đoàn KTNN thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh, Kế hoạch đối chiếu, Kế hoạch đối chiếu điều chỉnh (nếu có).
b) Kế hoạch kiểm toán tổng quát, Kế hoạch kiểm toán tổng quát điều chỉnh (nếu có).
c) Các dự thảo biên bản kiểm toán và biên bản kiểm toán đã ký với đơn vị.
d) Các dự thảo Báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán trình phát hành.
đ) Nhật ký kiểm toán, tài liệu, giấy tờ làm việc của thành viên Đoàn KTNN.
e) Bằng chứng kiểm toán, gồm cả bằng chứng kiểm toán là hồ sơ, tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập (bằng chứng chứng minh cho các sai sót, hạn chế của đơn vị và bằng chứng chứng minh đơn vị đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả ngân sách, tiền và tài sản nhà nước); bằng chứng kiểm toán có liên quan đến các phát hiện, kết quả kiểm toán (các thông tin, tài liệu, ghi chép kế toán và các thông tin khác liên quan đến nội dung kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác do KTVNN thu thập; các bản tính toán, phân tích, điều tra, phỏng vấn, phim, ảnh, băng ghi âm, ghi hình… do KTVNN thu thập, lập làm căn cứ để hình thành ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị về nội dung được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác; ý kiến của chuyên gia, Biên bản kiểm tra hiện trường, kho, quỹ...).
g) Các tài liệu cần thiết khác của Tổ kiểm toán, Đoàn KTNN để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán (các loại báo cáo, như: báo cáo tiến độ, báo cáo đột xuất,…; biên bản họp; tờ trình...).
Điều 41. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ trưởng Tổ kiểm toán
1. Mục đích kiểm soát
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ trưởng Tổ kiểm toán nhằm đảm bảo thành viên Tổ kiểm toán tuân thủ Luật KTNN, các chuẩn mực KTNN, Quy trình kiểm toán của KTNN, Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan; thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp và đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận xác đáng, đảm bảo chất lượng biên bản kiểm toán và chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán.
2. Nội dung kiểm soát
Thực hiện kiểm soát các nội dung theo quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 và Điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8 Khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.
3. Phạm vi kiểm soát
Phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán của Tổ trưởng Tổ kiểm toán là các hoạt động kiểm toán của Tổ kiểm toán; hồ sơ kiểm toán, bằng chứng kiểm toán của Tổ kiểm toán.
4. Trách nhiệm, quyền hạn
a) Trách nhiệm
- Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán theo nội dung, phạm vi quy định tại Khoản 2, 3 Điều này.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ làm việc, Nhật ký kiểm toán của KTVNN.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm toán của Tổ kiểm toán, chất lượng biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán và việc tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp của các thành viên trong Tổ kiểm toán.
- Chịu trách nhiệm thực hiện và yêu cầu các thành viên Tổ kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại báo cáo theo quy định của Quy chế này và quy định khác của KTNN, của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; ký biên bản làm việc với đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Chịu trách nhiệm thu thập, chỉ đạo các thành viên trong Tổ kiểm toán thu thập, quản lý bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp với kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán.
- Báo cáo Trưởng Đoàn KTNN, Kiểm toán trưởng ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế trong hoạt động kiểm toán; các hành vi vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN để xử lý kịp thời.
- Tổ chức thực hiện các ý kiến kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng, của KTNN theo sự chỉ đạo của Trưởng Đoàn KTNN.
b) Quyền hạn
- Yêu cầu thành viên Tổ kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ, giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Từ chối cung cấp theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán những thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân đó thực hiện.
- Báo cáo Trưởng Đoàn KTNN về các hành vi vi phạm của các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Đề nghị các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của KTVNN.
5. Cách thức tổ chức kiểm soát
Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kiểm toán, hồ sơ, tài liệu của Tổ kiểm toán và các thành viên của Tổ kiểm toán (hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm soát).
6. Trình tự, thủ tục kiểm soát
a) Thực hiện kiểm soát theo tiến độ công việc và theo trình tự phát sinh các tài liệu, giấy tờ làm việc của KTVNN và của Tổ kiểm toán.
b) Phân tích, đánh giá tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của mỗi thành viên trong Tổ kiểm toán để có giải pháp khắc phục (nếu có sai sót, hạn chế).
c) Phân tích, xác định rõ những hạn chế, sai sót (nếu có) về nghiệp vụ, chuyên môn và biện pháp khắc phục.
d) Kiểm tra, làm rõ các vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp (nếu có) của các thành viên trong Tổ kiểm toán để xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo qui định.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các thành viên trong Tổ kiểm toán thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán cần thiết để đảm bảo chất lượng kiểm toán.
e) Kiểm tra, rà soát tài liệu, giấy tờ làm việc của Tổ kiểm toán trước khi nộp cho Trưởng đoàn đưa vào lưu trữ.
7. Tài liệu để Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh, Kế hoạch kiểm tra đối chiếu, Kế hoạch kiểm tra đối chiếu điều chỉnh (nếu có).
b) Nhật ký kiểm toán của KTVNN.
c) Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTVNN.
d) Dự thảo Biên bản kiểm toán, Biên bản kiểm toán ký với đơn vị, Thông báo kết quả kiểm toán trình phát hành.
đ) Tài liệu, giấy tờ làm việc của thành viên Tổ kiểm toán.
e) Bằng chứng kiểm toán, gồm cả bằng chứng kiểm toán là hồ sơ, tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập (bằng chứng chứng minh cho các sai sót, hạn chế của đơn vị và bằng chứng chứng minh đơn vị đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tiết kiệm hiệu quả ngân sách, tiền và tài sản nhà nước). Bằng chứng kiểm toán có liên quan đến các phát hiện, kết quả kiểm toán (các thông tin, tài liệu, ghi chép kế toán và các thông tin khác liên quan đến nội dung kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác do kiểm toán viên thu thập; các bản tính toán, phân tích, điều tra, phỏng vấn, phim, ảnh, băng ghi âm, ghi hình… do KTVNN thu thập, lập làm căn cứ để hình thành ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị về nội dung được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra đối chiếu khác; ý kiến của chuyên gia, Biên bản kiểm tra hiện trường, kho, quỹ...).
g) Các tài liệu khác của Tổ kiểm toán (các loại báo cáo, như: báo cáo tiến độ, báo cáo đột xuất,…; biên bản họp Tổ kiểm toán; tờ trình...).
Điều 42. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán viên nhà nước
1. Mục đích kiểm soát
Đảm bảo cho KTVNN và thành viên khác của Đoàn KTNN tuân thủ Luật KTNN, các chuẩn mực KTNN, Quy trình kiểm toán của KTNN, Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN và các quy định khác có liên quan đến hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán; thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp và đưa ra kết luận, kiến nghị xác đáng.
2. Nội dung kiểm soát
KTVNN và các thành viên Đoàn KTNN tự kiểm soát chất lượng công việc được phân công trong suốt quá trình thực hiện nhiệm kiểm toán, bao gồm:
a) Tuân thủ Kế hoạch kiểm toán chi tiết trong suốt quá trình kiểm toán.
b) Thu thập bằng chứng kiểm toán đảm bảo đầy đủ, thích hợp làm cơ sở cho kết luận, kiến nghị kiểm toán; tập hợp, lưu trữ bằng chứng kiểm toán theo quy định của KTNN.
c) Chọn mẫu và áp dụng thủ tục, phương pháp kiểm toán phù hợp với nội dung công việc, đối tượng kiểm toán.
d) Lập biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTVNN theo đúng quy định.
đ) Ghi chép Nhật ký kiểm toán của KTVNN theo đúng quy định.
e) Tuân thủ chuẩn mực đạo đức, Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN, các quy trình và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán, các quy định khác có liên quan.
3. Phạm vi kiểm soát
Phạm vi kiểm soát của KTVNN là toàn bộ công việc kiểm toán được giao và hồ sơ, tài liệu làm việc của KTVNN.
4. Trách nhiệm, quyền hạn
a) Trách nhiệm
- Kiểm tra, soát xét và chịu trách nhiệm về chất lượng công việc, kết quả công việc được giao và tài liệu, giấy tờ làm việc.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; ký biên bản làm việc với đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Chịu trách nhiệm thu thập, quản lý bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp với kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán.
- Thực hiện các ý kiến kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN, Kiểm toán trưởng, KTNN theo sự chỉ đạo của Tổ trưởng Tổ kiểm toán.
b) Quyền hạn
- Báo cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán về các vi phạm của các đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Từ chối cung cấp theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán những thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân đó thực hiện.
5. Trình tự, thủ tục kiểm soát
a) Thực hiện kiểm soát theo tiến độ công việc và theo trình tự phát sinh các tài liệu, giấy tờ làm việc của KTVNN.
b) Kiểm tra, rà soát tài liệu, giấy tờ làm việc trước khi nộp cho Tổ trưởng đưa vào lưu trữ.
6. Tài liệu để Kiểm toán viên thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Nhật ký làm việc của KTVNN.
b) Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTVNN.
c) Tài liệu, giấy tờ làm việc; bằng chứng kiểm toán, gồm cả bằng chứng kiểm toán là hồ sơ, tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập (bằng chứng chứng minh cho các sai sót, hạn chế của đơn vị và bằng chứng chứng minh đơn vị đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tiết kiệm hiệu quả ngân sách, tiền và tài sản nhà nước). Bằng chứng kiểm toán có liên quan đến các phát hiện, kết quả kiểm toán (các thông tin, tài liệu, ghi chép kế toán và các thông tin khác liên quan đến nội dung kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác do kiểm toán viên thu thập; các bản tính toán, phân tích, điều tra, phỏng vấn, phim, ảnh, băng ghi âm, ghi hình… do KTVNN thu thập, lập làm căn cứ để hình thành ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị về nội dung được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác; ý kiến của chuyên gia, Biên bản kiểm tra hiện trường, kho, quỹ...).
d) Các tài liệu khác có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Chương VI
HỒ SƠ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
Điều 43. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ CĐ&KSCLKT, gồm: Kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán; Quyết định kiểm soát chất lượng kiểm toán; các tài liệu làm việc của công chức làm nhiệm vụ kiểm soát; bằng chứng kiểm soát chất lượng kiểm toán (các hồ sơ, tài liệu, thông tin chứng minh cho các kết luận kiểm soát); báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán; báo cáo giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN; báo cáo kiểm tra hồ sơ sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán.
2. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ CĐ&KSCLKT được quản lý lưu trữ và sử dụng theo quy định của KTNN.
Điều 44. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng
1. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán trưởng (hồ sơ kiểm soát trực tiếp của Kiểm toán trưởng và hồ sơ của các bộ phận giúp Kiểm toán trưởng kiểm soát chất lượng kiểm toán), gồm các tài liệu sau:
a) Các văn bản liên quan đến tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán, như: Quyết định thành lập Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán, các kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay đổi,…
b) Các văn bản, tài liệu liên quan làm căn cứ kiểm soát: các Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán tổng quát, các Báo cáo kiểm toán,…
c) Các bằng chứng kiểm soát chất lượng kiểm toán: các hồ sơ, tài liệu, thông tin chứng minh cho các kết luận kiểm soát.
d) Các loại tài liệu, giấy tờ làm việc: các báo cáo thẩm định, biên bản làm việc, các loại báo cáo của Tổ kiểm soát, văn bản chỉ đạo hoạt động kiểm soát,…
đ) Các văn bản, tài liệu, giấy tờ khác có liên quan.
2. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng được quản lý, lưu trữ cùng với hồ sơ kiểm toán của đoàn kiểm toán và sử dụng theo quy định của KTNN.
Điều 45. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN
1. Hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN được thể hiện trong các tài liệu, giấy tờ làm việc thuộc hồ sơ kiểm toán hoặc lập riêng (nếu cần thiết) thành các tài liệu, giấy tờ kiểm soát chất lượng kiểm toán.
2. Hồ sơ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN được quản lý, lưu trữ và sử dụng theo quy định của KTNN.
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu có trách nhiệm phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của KTNN, nhằm tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN.
3. Vụ CĐ&KSCLKT chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng KTNN trong tổ chức kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ CĐ&KSCLKT để tổng hợp, trình Tổng KTNN xem xét, giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.