ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1663/QĐ-UBND |
Hậu Giang, ngày 3 tháng 10 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-BTTTT ngày 07 tháng 3 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chế độ báo cáo định kỳ về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Chương trình hành động số 246-CTr/TU ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Hậu Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1429/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, tổng hợp đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời, hiệu quả các khó khăn, vướng mắc.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi
nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……./QĐ-UBND ngày … tháng … năm
2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Quy định này quy định việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng đánh giá
1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và tương đương (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành).
2. UBND huyện, thị xã, thành phố.
Danh mục cơ quan, đơn vị được đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin quy định cụ thể tại Phụ lục 1 của Quy định này.
Đánh giá thực trạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị nhằm phục vụ công tác hoạch định, xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước ở các giai đoạn tiếp theo.
Giúp UBND tỉnh và lãnh đạo cơ quan, đơn vị theo dõi, kịp thời chỉ đạo, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và điều hành.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng, cán bộ, công chức nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước, tạo tiền đề cho việc xây dựng các cơ quan điển hình, cá nhân tiêu biểu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần xây dựng phong trào thi đua yêu nước trong cơ quan, đơn vị của tỉnh.
Làm cơ sở cho việc báo cáo đánh giá mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông hàng năm theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, báo cáo xây dựng Chỉ số cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Nội vụ.
Việc đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị phải bảo đảm tính khách quan, minh bạch, phản ánh đúng thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại thời điểm đánh giá.
Cho phép cơ quan, đơn vị tự đánh giá và đối chiếu với kết quả đánh giá của tỉnh thông qua việc công khai phương pháp đánh giá và cách tính điểm đối với các nội dung đánh giá.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG
Điều 5. Nội dung đánh giá, xếp hạng
Nội dung đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm:
1. Hạ tầng công nghệ thông tin.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử.
4. Công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
5. Nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin.
Điều 6. Phương pháp đánh giá và cho điểm
1. Việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị được thực hiện bằng hình thức chấm điểm đối với các nội dung tại Điều 5 Quy định này.
2. Cách tính điểm chi tiết đối với từng nội dung được quy định cụ thể tại Phụ lục 2 của Quy định này.
3. Đánh giá các nội dung từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm và được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua báo cáo.
4. Các trường hợp bị trừ điểm bao gồm:
Kết quả kiểm tra thực tế không đúng với số liệu báo cáo của cơ quan.
Trong năm để xảy ra sự cố mất an toàn, an ninh thông tin được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Không báo cáo hoặc gửi báo cáo không đúng thời gian quy định.
1. Việc xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin được căn cứ vào số điểm của từng cơ quan, đơn vị, trên cơ sở đó, xếp hạng theo thứ tự từ cao đến thấp theo từng nội dung và tổng thể.
2. Phân loại:
Loại Tốt: cơ quan, đơn vị có tổng số điểm từ 850 điểm trở lên
Loại Khá: cơ quan, đơn vị có tổng số điểm từ 700 điểm đến dưới 850 điểm.
Loại Trung bình: cơ quan, đơn vị có tổng số điểm từ 550 điểm đến dưới 700 điểm.
Loại Yếu: cơ quan, đơn vị có tổng số điểm dưới 550 điểm.
3. Đối với việc xếp hạng tổng thể mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị được căn cứ vào điểm trung bình của tất cả các nội dung.
1. Kinh phí cho hoạt động của Hội đồng đánh giá, xếp loại ứng dụng CNTT tỉnh được đảm bảo bằng ngân sách Nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho việc đánh giá, xếp loại mức độ ứng dụng CNTT hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin cơ quan, đơn vị theo định kỳ hàng năm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.
Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu dự toán đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin cho những nhiệm vụ điều tra, thống kê, hoạt động chung của Ban chỉ đạo khi có phát sinh.
Tham mưu cho Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh trong việc lựa chọn thành viên đủ năng lực tham gia Tổ kiểm tra, đánh giá.
Xây dựng, hiệu chỉnh các tiêu chí đánh giá về xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin của từng năm phù hợp với sự phát triển về công nghệ và yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành của sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố và UBND tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ kiểm tra, đánh giá và Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình khảo sát thực tế, thẩm định số liệu do cơ quan, đơn vị cung cấp, góp phần thực hiện tốt công tác đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, gửi báo cáo tự đánh giá xếp hạng theo mẫu phụ lục 2 về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp đánh giá trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông lập kinh phí để thực hiện hoạt động đánh giá của quy định này.
Sở Nội vụ căn cứ vào biên bản đề xuất khen thưởng của hội đồng đánh giá xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin để bình xét khen thưởng cho cơ quan, đơn vị.
UBND huyện, thị xã, thành phố là đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện việc thu thập số liệu của xã, phường, thị trấn thuộc địa phương mình theo Quy định này.
Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan, thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.
DANH MỤC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG MỨC ĐỘ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: ………./QĐ-UBND ngày …. tháng ….
năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và tương đương:
STT |
Tên đơn vị |
1 |
Văn phòng UBND tỉnh |
2 |
Ban Quản lý các khu Công nghiệp |
3 |
Sở Công Thương |
4 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
5 |
Sở Giao thông vận tải |
6 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
7 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
8 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
9 |
Sở Nội vụ |
10 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
11 |
Sở Tài chính |
12 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
13 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
14 |
Sở Tư pháp |
15 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
16 |
Sở Xây dựng |
17 |
Sở Y tế |
18 |
Thanh tra tỉnh |
19 |
Ban Dân tộc tỉnh |
20 |
Cục Thống kê tỉnh |
21 |
Cục Thuế tỉnh |
22 |
Kho bạc Nhà nước Hậu Giang |
23 |
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hậu Giang |
24 |
Ngân hàng nhà nước |
2. UBND huyện, thị xã, thành phố:
STT |
Tên đơn vị |
1 |
UBND thành phố Vị Thanh |
2 |
UBND huyện Vị Thủy |
3 |
UBND thị xã Long Mỹ |
4 |
UBND lâm thời huyện Long Mỹ |
5 |
UBND huyện Phụng Hiệp |
6 |
UBND thị xã Ngã Bảy |
7 |
UBND huyện Châu Thành A |
8 |
UBND huyện Châu Thành |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.