ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1661/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 01 tháng 7 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1830/TTr-SYT ngày 24/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 - 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Kèm theo Kế hoạch số 1829/KH-SYT ngày 24/6/2020 của Giám đốc Sở Y tế).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH
LONG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1829/KH-SYT |
Vĩnh Long, ngày 24 tháng 06 năm 2020 |
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG, PHÕNG CHỐNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP.
1. Số lượng đơn vị sử dụng lao động từ 10 lao động/ đơn vị trở lên
Theo số liệu thống kê hoạt động y tế lao động được cập nhật năm 2018 – 2019 của các Trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Long:
Có 537 đơn vị/ cơ sở sử dụng lao động từ 10 người lao động trở lên, với tổng số người lao động là 55.998 lao động.
Trong đó: có 507 đơn vị sử dụng lao động trên 10 lao động/ cơ sở với 23.769 người lao động chiếm tỷ lệ 42,45% và 30 đơn vị lao động có 32.229 lao động chiếm tỷ lệ 57,55% nằm trong 03 khu, tuyến công nghiệp của tỉnh: Khu công nghiệp Hòa Phú, Khu công nghiệp Bình Minh và tuyến công nghiệp Cổ chiên Khu IV. (Phụ lục 1)
2. Tổ chức, nhân lực và nhiệm vụ của hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe người lao động
- Khoa Sức khỏe môi trường - Y tế trường học - Bệnh nghề nghiệp thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh (TTKSBT) được thành lập trên cơ sở sáp nhập Khoa Sức khỏe nghề nghiệp và Khoa Sức khỏe cộng đồng theo Quyết định số 342/QĐ-SYT ngày 08/5/2018 của Sở Y tế Vĩnh Long.
Với số lượng cán bộ hiện tại của Khoa Sức khỏe môi trường - Y tế trường học
- Bệnh nghề nghiệp của TTKSBT gồm: 01 Bác sĩ Chuyên khoa I (hiện đang theo học lớp Chuyên khoa II), 02 Bác sĩ y học dự phòng (có 01 Bác sỹ y học dự phòng đã theo học lớp định hướng chuyên khoa bệnh nghề nghiệp), 03 Kỹ sư môi trường, 01 Cử nhân công nghệ thực phẩm và 01 Y sĩ đa khoa. Hỗ trợ cho công tác chăm sóc sức khỏe người lao động Phòng khám Đa khoa của Trung tâm KSBT tỉnh có 08 Khoa phòng ban chuyên môn: Da liễu, Nội, Sản phụ khoa, Răng hàm mặt, Tai Mũi Họng, Mắt, Xét nghiệm - chẩn đoán hình ảnh - thăm dò chức năng và Khoa Dược - Vật tư y tế với 67 CBYT của Trung tâm KSBT hiện nay, trong đó: 25 BS, 14 YS, 05 NHS, 07 Kỹ thuật viên Xét nghiệm, 07 DS (04 DS Đại học và 03 DS Trung cấp), 01 Kỹ sư, 01 Ths Hóa học, còn lại là cán bộ chuyên môn khác (Điều dưỡng, Cử nhân Điều dưỡng) .
Theo hướng dẫn của Thông tư số 26/2017/TT-BYT ngày 26/6/2017 của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nhiệm vụ của Khoa Sức khỏe môi trường - Y tế trường học - Bệnh nghề nghiệp được phân công là xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo các hoạt động: phòng chống các yếu tố môi trường; biến đổi khí hậu; môi trường đối với các cơ sở y tế; môi trường lao động đối với các cơ sở sử dụng lao động; quản lý sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp; chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt; vệ sinh môi trường; vệ sinh trường học; phòng chống thiên tai thảm họa...
Toàn tỉnh có 08 huyện, thị xã, thành phố gồm 107 xã, phường, thị trấn. Cán bộ chuyên trách y tế lao động của tuyến dưới còn hạn chế, một cán bộ kiêm nhiệm phụ trách nhiều chương trình nên các hoạt động về lập kế hoạch quản lý, kiểm tra, giám sát, thu thập thông tin, thực hiện công tác thống kê báo cáo về quản lý sức khỏe người lao động chưa kịp thời, chặt chẽ và chính xác.
3. Trang thiết bị phục vụ công tác quan trắc môi trường lao động - phòng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
Trang thiết bị phục vụ công tác quan trắc môi trường lao động có: 28 loại máy với các chức năng chuyên môn khác nhau, được đầu tư mua sắm từ nguồn kinh phí Dự án và ngân sách của địa phương.
Trang thiết bị phục vụ công tác khám phát hiện bệnh nghề nghiệp: 07 loại máy được đầu tư mua sắm từ năm 2011 – 2018. (Phụ lục 2)
4. Kết quả công tác chăm sóc sức khỏe người lao động - phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2014 - 2019
4.1. Đối với người lao động là nhân viên y tế
Hàng năm, các đơn vị y tế trong toàn ngành đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với năm nội dung chủ yếu: Củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức thực hiện công tác an toàn lao động; Tổ chức khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho những đối tượng có nguy cơ; Lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động; Tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho đối tượng thuộc các nhóm huấn luyện; Tổ chức kiểm định định kỳ đối với danh mục máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt.
Từ năm 2017 đến năm 2019 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Long đã phối hợp với Sở lao động Thương binh xã hội tỉnh Vĩnh Long triển khai cập nhật kiến thức về an toàn vệ sinh lao động cho đối tượng cán bộ y tế tuyến dưới hình thức lồng ghép thực hiện kế hoạch phòng chống bệnh nghề nghiệp hàng năm của đơn vị.
4.2. Đối với lao động làm việc không phải là nhân viên y tế.
Các hoạt động về chăm sóc sức khỏe cho người lao động, điển hình như khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thời gian gần đây được người sử dụng lao động quan tâm hơn. Theo số liệu thống kê của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Vĩnh Long, thì từ năm 2014 đến hết năm 2019 tổng số người lao động làm việc không phải là nhân viên y tế đến khám sức khỏe định kỳ là 68.107 lượt khám. Trong đó, người lao động sức khỏe từ loại I đến loại III là 56.327 người chiếm 82,70%, chỉ còn 17,30% người lao động có sức khỏe loại IV,V. (Phụ lục 3)
Từ khi Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 của Quốc hội khóa 13 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016, thì tổng số lao động làm công việc có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp đến khám phát hiện bệnh nghề nghiệp từ năm 2014 – 2019 là 1.485 lượt khám trong đó có 155 lượt khám là Nữ chiếm 10,44%. (Phụ lục 4)
4.3. Hoạt động quan trắc môi trường lao động
- Trong giai đoạn năm 2011 đến tháng 4/2016 Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh chưa đủ điều kiện thực hiện quan trắc môi trường lao động theo quy định nên công tác này chủ yếu do tuyến trên thực hiện nên đơn vị không tổng hợp được số liệu mẫu quan trắc. Sau khi củng cố hoạt động, Trung tâm Y tế Dự phòng Vĩnh Long được công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động theo Quyết định số 285/QĐ-SYT ngày 23/5/2016 của Sở Y tế Vĩnh Long. Quan trắc môi trường lao động thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/ 2016. Báo cáo kết quả thực hiện quan trắc môi trường lao động do đơn vị tiến hành quan trắc thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục III, Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.
- Từ tháng 5/2018, Trung tâm Kiểm soát bệnh (KSBT) tỉnh Vĩnh Long được thành lập trên cơ sở sáp nhập 04 đơn vị là Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Vĩnh Long; Trung tâm Truyền thông- Giáo dục sức khỏe; Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS theo Quyết định số 621/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm theo Quyết định số 342/QĐ-SYT ngày 08/5/2018 của Sở Y tế Vĩnh Long. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Long được công bố đủ điều kiện quan trắc môi trường lao động theo Quyết định số 1602/SYT-NVY ngày 03/8/2018 của Sở Y tế Vĩnh Long và được Cục Quản lý Môi trường y tế - Bộ Y tế công bố Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Long đủ điều kiện quan trắc môi trường theo Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ trên trang Website cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý môi trường Y tế.
- Qua số liệu thống kê mẫu quan trắc môi trường lao động trên địa bàn tỉnh trong 04 năm tính từ năm 2016 – 2019, đã có 236 cơ sở lao động thực hiện quan trắc môi trường lao động, số lượng đơn vị sử dụng lao động thực hiện quan trắc môi trường lao động nhằm chăm sóc sức khỏe cho người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo quy định tăng dần hàng năm, tổng số người tiếp xúc được điều tra là 18.431 người trên tổng số 22.496 người lao động chiếm 81,93%. Tuy nhiên số lượng đơn vị sử dụng lao động thực hiện quan trắc/ tổng đơn vị thực tế thì tương đối ít. Một số người lao động đang phải làm việc tại môi trường chưa an toàn, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh cho thấy một bộ phận người lao động còn làm việc trong điều kiện môi trường lao động vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép ở mức cao như tiếng ồn quá lớn, nhiệt độ cao, thiếu ánh sáng khiến người lao động dễ mắc bệnh nghề nghiệp, do tiếng ồn và các bệnh liên quan đường hô hấp như: bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh bụi phổi, bệnh hen phế quản nghề nghiệp, viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp (Phụ lục 5).
Số người lao động mắc bệnh nghề nghiệp ở tỉnh ta không nhiều, song vấn đề phòng, chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động cho người lao động cần được quan tâm, bởi hiện nay người sử dụng lao động và cả người lao động chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn về nguy cơ, hậu quả nặng nề của bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.
4.4. Kết quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp
Hàng năm, Sở Y tế đều có công văn chỉ đạo Trung tâm KSBT và các đơn vị trong ngành y tế phối hợp với ngành Lao động Thương binh & xã hội và UBND huyện, thị, thành phố hưởng ứng Tuần lễ hành động quốc gia về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ (từ năm 2017 là Tháng) và báo cáo đúng quy định. Tuy nhiên, do Trung tâm và các đơn vị tuyến dưới không có nguồn kinh phí thực hiện nên chỉ phối hợp, lồng ghép vào các chương trình, dự án khác để hưởng ứng. Các nội dung triển khai như: băng rôn tuyên truyền, loa phóng thanh, tờ rơi. (Phụ lục 6)
4.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra.
a. Công tác phối hợp liên ngành với Sở Lao động- Thương binh và xã hội
Từ năm 2010 đến năm 2019 định kỳ 02 lần/năm, Trung tâm KSBT tỉnh phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và một số ban ngành liên quan, tham gia đoàn thanh kiểm tra liên ngành với nội dung “Hưởng ứng tháng hành động quốc gia về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ”; “Kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, sử dụng lao động trẻ em và bình đẳng giới”. Hoạt động thanh kiểm tra được triển khai trung bình 25 đơn vị sử dụng lao động/năm. Kết quả thanh kiểm tra, cho thấy hầu hết các đơn vị sử dụng lao động chưa cập nhật thực hiện đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về công tác an toàn vệ sinh lao động. Qua giám sát, kiểm tra, đoàn thanh kiểm tra liên ngành đã hướng dẫn các cơ sở chấp hành tốt hơn các quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho các đối tượng lao động địa phương có việc làm ổn định, tham gia khám sức khỏe định kỳ, chú trọng công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ theo các quy định của pháp luật.
b. Công tác giám sát, kiểm tra về việc chấp hành các văn bản pháp luật về công tác an toàn vệ sinh lao động
Thực hiện kế hoạch phòng chống bệnh nghề nghiệp được phê duyệt hàng năm Sở Y tế đã chỉ đạo Trung tâm KSBT phối hợp tuyến dưới (Trung tâm y tế, Trạm y tế) thành lập đoàn kiểm tra, giám sát với mục tiêu là hướng dẫn các đơn vị được kiểm tra cập nhật và thực hiện đầy đủ các văn bản pháp luật liên quan công tác an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Đánh giá chung thực trạng chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2014 - 2019
5.1. Thuận lợi
- Công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo được cụ thể bằng Chỉ thị số 29- CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp từng bước được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện trong mọi lĩnh vực đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Hàng năm, ngành y tế phối hợp chặt chẽ với ngành Lao động Thương binh & xã hội, UBND huyện, thị, thành phố và các ban ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh có các văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện những hoạt động hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ theo chủ đề hàng năm, đến năm 2019 tỉnh Vĩnh Long đã hưởng ứng thực hiện được lần thứ XIX.
- Ngành Y tế đã triển khai thực hiện với sự hưởng ứng tích cực của các cơ sở lao động và sự phấn đấu tích cực của chính quyền các cấp và các đơn vị, cơ sở sử dụng người lao động, do vậy các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu về phòng chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động của ngành y tế về cơ bản đã thực hiện đảm bảo kế hoạch chỉ tiêu giao của ngành.
- Sở Y tế phối hợp với Sở Lao động thương binh & Xã hội định kỳ hàng năm phối hợp tổ chức các hoạt động thanh kiểm tra nhằm phát hiện, khắc phục các thiếu sót trong công tác quản lý Nhà nước về an toàn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, trên cơ sở đó tham mưu đề xuất kiến nghị với cơ quan nhà nước thực hiện các biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật; giúp đơn vị lao động thực hiện đúng quy định của pháp luật; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
5.2. Khó khăn
- Điều kiện làm việc và sức khỏe người lao động tại một số cơ sở lao động vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động về công tác vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp còn hạn chế.
- Việc phổ biến, cập nhật và thực hiện các quy định về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động còn chưa đồng bộ. Tình trạng mất an toàn, vệ sinh lao động trong các cơ sở sản xuất, khu vực nông nghiệp, nông thôn, các làng nghề xảy ra khá phổ biến.
- Phần lớn người sử dụng lao động và cả người lao động còn hạn chế về kiến thức, các kỹ năng và thiếu chủ động trong phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chưa thực hiện đúng các quy định về khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
- Một số đối tượng người lao động không có hợp đồng lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội, không tham gia bảo hiểm y tế sẽ không được hưởng các chế độ bảo trợ xã hội và các chế độ chăm sóc sức khỏe khác như: khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, các chế độ bồi dưỡng khi làm các công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm. Tập trung chủ yếu là lao động làng nghề, lao động chân tay.
- Luật An toàn, vệ sinh lao động đã có quy định bao gồm đối tượng người lao động làm việc không có hợp đồng lao động nhưng hiện nay chưa có quy định nào hướng dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện và chưa có cơ chế chi trả cho việc cung cấp dịch vụ y tế lao động cơ bản dành cho đối tượng lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp, các làng nghề, doanh nghiệp vừa và nhỏ vì khu vực này có nhiều yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và là tác nhân gây bệnh nghề nghiệp nếu tiếp xúc thường xuyên.
- Một số đơn vị sử dụng lao động chưa thật sự quan tâm thực hiện tốt Luật an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe; người lao động thì chưa tiếp cận đầy đủ các thông tin về quyền lợi của mình cũng như các chế độ khác được pháp luật quy định nhất là các đối tượng làm công việc đặc thù, có yêu cầu nghiêm ngặt hoặc đơn vị sử dụng lao động chỉ thực hiện một số nội dung khi có thông báo của Đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Nguồn nhân lực làm công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở y tế tại tuyến tỉnh còn thiếu, trình độ chuyên môn chưa đồng đều, chưa thật sự chuyên nghiệp, đa phần là cán bộ y tế kiêm nhiệm. Các bộ phận y tế tuyến cơ sở đa phần chưa thật sự quan tâm đến công tác này.
- Một số đơn vị sử dụng lao động lại chưa quan tâm đến công tác khám sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo định kỳ gây không ít khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ sức khoẻ người lao động.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh chưa hoàn thiện nhân lực mô hình phòng khám bệnh nghề nghiệp. Năng lực cán bộ phục vụ công tác khám phát hiện và giám định bệnh nghề nghiệp tại các cơ sở y tế chưa đáp ứng được tình hình yêu cầu, nhiệm vụ mới.
- Kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch chưa đáp ứng nhu cầu công tác chăm sóc sức khoẻ người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp nên một số nội dung chương trình phải lồng ghép với số hoạt động y tế khác của đơn vị, địa phương.
Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020- 2030;
Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 16/5/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Long Thực hiện Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Kế hoạch số 1187/KH-SYT ngày 11/6/2018 của Sở Y tế, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Công văn số 2363/UBND-VX ngày 21/5/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long, về việc tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020- 2030.
Sở Y tế xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020- 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là Chương trình), cụ thể như sau:
1. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động là đầu tư cho sự phát triển của quốc gia; là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người lao động, người sử dụng lao động, của hệ thống chính trị và toàn xã hội, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các ngành, trong đó ngành Y tế làm nòng cốt.
2. Nhà nước giữ vai trò quản lý, xây dựng, hoàn thiện chính sách; tạo môi trường thuận lợi; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích hợp tác công tư, đầu tư tư nhân.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực thi đầy đủ quy định về an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
4. Hướng tới thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động thường xuyên, liên tục và toàn diện, đặc biệt là lao động nữ, lao động cao tuổi, lao động không có hợp đồng lao động trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, làng nghề,...; lồng ghép với hoạt động quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến cơ sở.
5. Đầu tư toàn diện cho công tác dự phòng và điều trị theo phương châm dự phòng tích cực bệnh, tật tại nơi làm việc bằng kiểm soát, loại trừ yếu tố có hại trong môi trường lao động, thay đổi nhận thức, hành vi của người lao động và người sử dụng lao động trong bảo vệ và nâng cao sức khỏe, phát triển và duy trì thói quen sinh hoạt, dinh dưỡng lành mạnh, vệ sinh sạch sẽ; phát hiện sớm, điều trị kịp thời bệnh nghề nghiệp và các bệnh liên quan đến nghề nghiệp.
1. Mục tiêu chung:
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động, khuyến khích lối sống, dinh dưỡng lành mạnh tại nơi làm việc, phòng, chống bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp cho người lao động, bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu hoàn thành việc xây dựng được cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia vào năm 2030.
b) Quản lý cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp: quản lý được 50% số cơ sở lao động vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
c) Kiểm tra công tác quan trắc môi trường lao động: kiểm tra 30% cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và 50% vào năm 2030; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định vào năm 2025.
d) Đến năm 2025: lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (theo Đề án Xây dựng và phát triển y tế cơ sở trong tình hình mới). 100% các cơ sở lao động được tư vấn về các bệnh không lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng chống, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh, phù hợp điều kiện lao động, tăng cường vận động tại nơi làm việc.
đ) Quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm cả người lao động tiếp xúc với amiăng): 50% người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin về yếu tố có hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp vào năm 2025 và đạt 100% vào năm 2030.
e) Đến năm 2025: 100% người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động theo quy định.
g) 100% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sơ cấp cứu tại nơi làm việc, khám bệnh, điều trị và phục hồi chức năng.
h) Đến năm 2030: 100% người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống HIV/AIDS và nuôi con bằng sữa mẹ (lao động nữ).
i) Đến năm 2025 giảm 15% các vụ ngộ độc thực phẩm tập thể tại các cơ sở lao động và đến năm 2030 giảm 25% so với giai đoạn 2010-2018.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi và đối tượng:
Chương trình được triển khai trên toàn tỉnh, bao gồm các cơ sở lao động, người sử dụng lao động, người lao động; ưu tiên các cơ sở lao động nhỏ, vừa, khu vực nông nghiệp, làng nghề, lao động nữ, lao động cao tuổi và lao động không có hợp đồng lao động và các cơ sở y tế.
2. Thời gian thực hiện: Từ 2020 đến 2030.
IV. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp liên ngành
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp, các ngành từ tỉnh đến địa phương, giữa các cơ quan có liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
b) Huy động sự tham gia của toàn hệ thống chính trị, các Sở, ngành, địa phương, các cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư để thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
2. Triển khai thực hiện đầy đủ các văn bản pháp quy, chính sách pháp luật
a) Tuyên truyền, giáo dục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về y tế lao động, vệ sinh lao động.
b) Triển khai thực hiện các quy định chuyên môn, thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác vệ sinh lao động, chăm sóc nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, điều trị, phục hồi chức năng.
3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật y tế và tin học hóa.
a) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho hệ thống kiểm chuẩn - tham chiếu đảm bảo chất lượng quan trắc môi trường lao động, giám sát sức khỏe, sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán sớm bệnh nghề nghiệp; sơ cấp cứu tại nơi làm việc; điều trị, giám định, phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
b) Triển khai thực hiện các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động, giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp, khám chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
c) Tham gia tập huấn, đào tạo lại, đào tạo nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo từng mục tiêu của Chương trình; ưu tiên đào tạo lại cho cán bộ y tế cơ sở, y tế tại cơ sở lao động về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
d) Triển khai tin học hóa các hoạt động quản lý chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động; đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin từ cơ sở lao động đến tuyến huyện, thị, thành phố đến tuyến tỉnh và trung ương.
đ) Củng cố tổ chức y tế cơ sở thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, kiểm soát yếu tố có hại tại nơi làm việc.
e) Triển khai hướng dẫn thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, quản lý yếu tố có hại, hồ sơ sức khỏe cá nhân; nâng cao sức khỏe người lao động tại tuyến cơ sở cho doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và cho người lao động không có hợp đồng lao động.
g) Triển khai ứng dụng một số mô hình phòng chống hiệu quả các bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm (ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản,...) tại nơi làm việc.
h) Phòng chống hiệu quả các bệnh nghề nghiệp tại một số ngành, nghề (bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế, nông nghiệp, giáo dục; bệnh điếc nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, chế tạo máy; bệnh amiăng nghề nghiệp trong ngành xây dựng; bệnh nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp trong ngành sản xuất da giầy, hóa chất, linh kiện điện tử; bụi phổi nghề nghiệp trong các ngành khai thác mỏ, cơ khí, luyện kim, ...); giảm thiểu tiếp xúc với yếu tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ.
i) Đánh giá các yếu tố vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp phát sinh trong điều kiện lao động mới; kiểm tra và quản lý thông tin các cơ sở có sử dụng amiăng, thực hiện giám sát, quan trắc môi trường lao động, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp hằng năm theo quy định; cập nhật hồ sơ quốc gia đối với các bệnh liên quan đến amiăng tại các Trung tâm ghi nhận ung thư.
k) Rà soát và triển khai thực hiện hướng dẫn cho các vấn đề: (i) sức khỏe lao động nữ trong khu công nghiệp, khu chế xuất; (ii) khám chữa bệnh ngoài giờ cho người lao động và chi trả chế độ bệnh nghề nghiệp cho người lao động; (iii) hệ thống y tế lao động tại các tuyến bao gồm cả cơ sở sản xuất kinh doanh; (iv) sử dụng kinh phí cho công tác dự phòng bệnh nghề nghiệp từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (vi) chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động, người lao động cao tuổi.
l) Nâng cao năng lực sơ cấp cứu tại nơi làm việc, đáp ứng điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động.
4. Về truyền thông và vận động xã hội
a) Thiết lập hệ thống thông tin truyền thông và củng cố mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe từ trung ương tới địa phương.
b) Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động cho các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân.
c) Sử dụng đa dạng và hiệu quả các kênh và hình thức truyền thông nhằm tăng cường sự tiếp cận hiệu quả tới các đối tượng trong công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động.
5. Về nguồn lực
a) Sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí gồm: Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi của các ngành, các địa phương, đơn vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; nguồn ODA, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các nguồn huy động hợp pháp khác.
b) Cân đối ngân sách chi thường xuyên cho thông tin, tuyên truyền, tập huấn, nghiên cứu, dự phòng bệnh nghề nghiệp và thu thập số liệu, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu.
c) Phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.
6. Nghiên cứu, theo dõi, giám sát
a) Tham gia các nghiên cứu khoa học do tuyến trên tổ chức, huy động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng các nhà khoa học, các cơ quan, tổ chức khác.
b) Thiết lập hệ thống giám sát quốc gia quản lý thông tin về sức khỏe người lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều trị và phục hồi chức năng; Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, giám sát và báo cáo y tế lao động và bệnh nghề nghiệp tại các tuyến.
7. Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm triển khai các chương trình chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp của các tổ chức quốc tế, chính phủ các nước và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (nếu có).
Được ban hành tại Danh mục các nội dung ưu tiên thực hiện Chương trình kèm theo Kế hoạch này (15 nội dung).
1. Sở Y tế
a) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và các cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch tổng thể, hằng năm và hướng dẫn tổ chức thực hiện các nội dung Chương trình trên toàn tỉnh.
b) Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh làm đầu mối tham mưu xây dựng kế hoạch hằng năm và tổ chức thực hiện, báo cáo các nội dung Chương trình.
c) Giao cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tham mưu, theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình này theo quy định. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Y tế (Cục Quản lý môi trường), Sở Y tế và các cơ quan có thẩm quyền tình hình và kết quả thực hiện Chương trình.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Bộ Luật lao động, Luật an toàn vệ sinh lao động, các văn bản hướng dẫn Luật và các nội dung liên quan Chương trình.
b) Phối hợp triển khai thực hiện các nội dung công việc được phân công trong Chương trình.
3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối ngân sách, kết hợp Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phù hợp với ngân sách của tỉnh để thực hiện nội dung công việc ưu tiên của Chương trình theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông.
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan chỉ đạo cho các cơ quan báo chí trong tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin; Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện tuyên truyền, phổ biến nội dung về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Sở Xây dựng.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tăng cường kiểm tra, chỉ đạo các đơn vị thi công tại công trình xây dựng phải đảm bảo về công tác an toàn, vệ sinh lao động. Phối hợp triển khai thực hiện các nội dung công việc được phân công trong Chương trình.
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tổ chức các lớp tập huấn an toàn, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, người quản lý, người trực tiếp làm công tác an toàn tại các đơn vị sử dụng lao động trong phạm vi quản lý.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý.
- Quản lý, chỉ đạo các doanh nghiệp, công ty, các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt quy định pháp luật về vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
- Phối hợp triển khai thực hiện các nội dung công việc được phân công trong Chương trình.
- Tổng hợp, báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động của các cơ sở có sử dụng người lao động thuộc địa bàn quản lý.
7. Các Sở, ban ngành, đoàn thể khác phối hợp với Sở Y tế và Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động trên cơ sở các nội dung định hướng của Chương trình và điều kiện, đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương.
b) Cân đối ngân sách hỗ trợ kinh phí, huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình tại địa phương.
c) Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh cơ quan tham mưu thường trực), để Sở Y tế tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức, theo dõi, giám sát, kiểm tra công tác tăng cường, chăm sóc, nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
10. Doanh nghiệp hoặc người sử dụng lao động.
- Tuyên truyền, phổ biến về Bộ luật Lao động; hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động thực hiện đầy đủ các quy định về An toàn vệ sinh lao động.
- Doanh nghiệp, người sử dụng lao động cần trang bị thiết bị bảo hộ lao động và vệ sinh lao động, tạo điều kiện để người lao động được làm việc trong điều kiện bảo đảm vệ sinh, không có các yếu tố độc hại, nguy hiểm hoặc sử dụng các biện pháp kỹ thuật như cách ly nguồn độc hại (che chắn bụi, tiếng ồn, sóng vật lý...); tổ chức khám sức khỏe khi tuyển dụng để bố trí công việc phù hợp và khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp để điều trị kịp thời.
- Tạo điều kiện thuận lợi, thực hiện các nội dung ưu tiên chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp theo hướng dẫn của các Sở, ngành và đơn vị chuyên môn yêu cầu.
- Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình với các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trên đây là kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020- 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Sở Y tế đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, quan tâm chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện Kế hoạch Chương trình này, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật là đơn vị thường trực đầu mối) trước ngày 10/12 để Sở Y tế theo dõi, tổng hợp việc thực hiện của các ngành, các địa phương, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
Kèm theo Kế hoạch này là Danh mục các nội dung ưu tiên thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020 – 2030 tỉnh Vĩnh Long và 06 phụ lục của nội dung đánh giá thực trạng công tác chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2014 – 2019 của tỉnh Vĩnh Long./.
Nơi nhận: |
KT. GIÁM ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.