ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1654/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 29 tháng 6 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 2021/TTr-SYT ngày 24/6/2021 của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Kèm theo Kế hoạch số 2002/KH-SYT ngày 23/6/2021 của Giám đốc Sở Y tế).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH
LONG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2002/KH-SYT |
Vĩnh Long, ngày 23 tháng 06 năm 2021 |
1. Mục đích
Sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh để phát hiện, can thiệp và điều trị sớm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền ngay trong giai đoạn bào thai và sơ sinh giúp cho trẻ sinh ra phát triển bình thường hoặc tránh được những hậu quả nặng nề về thể chất và trí tuệ, giảm thiểu số người tàn tật, thiểu năng trí tuệ trong cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng dân số.
2. Yêu cầu
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa vai trò của công tác dân số đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số; tầm soát, chẩn đoán để phát hiện một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm can thiệp và điều trị sớm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền ngày trong giai đoạn bào thai và sơ sinh.
b) Phân tích, lựa chọn những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dân số, những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế làm cơ sở đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp can thiệp phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế tại địa phương.
c) Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình bảo đảm việc phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh phù hợp với thực tế tại địa phương.
II. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Sự cần thiết
Sau hơn 10 năm triển khai thí điểm Mô hình tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân tại 30 xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã, thành phố và hoạt động tầm soát chẩn đoán điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh cho 107 xã, phường, thị trấn. Với sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự phối kết hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể địa phương và sự nỗ lực vượt bật của cán bộ ngành y tế, dân số.
Kết quả ngành đã tổ chức tư vấn khám sức khỏe trước hôn nhân cho trên 33.912 cặp vợ chồng, mang lại nhiều lợi ích trong việc nâng cao kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) cho đối tượng vị thành niên/thanh niên (VTN/TN); đồng thời, giúp cho các đối tượng phát hiện, phòng ngừa và được hướng dẫn điều trị các bệnh lý có nguy cơ ảnh hưởng đến kết hôn, như: mang thai, các nguy cơ sinh con bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh.
Song song đó, hoạt động tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh được triển khai đã phát huy hiệu quả đáng kể; kết quả có 29.901 lượt thai phụ tham gia sàng lọc tầm soát hội chứng Down và dị tật bẩm sinh (trong đó có 72 trường hợp có nguy cao được tư vấn chuyển lên tuyến trên theo dõi điều trị); 34.983 trẻ sơ sinh được sàng lọc 02 bệnh, gồm: thiếu men G6PD và suy giáp bẩm sinh (trong đó: có 283 trẻ có nguy cao được tư vấn phòng bệnh).
Qua đó, đã giúp đã cho các bà mẹ sinh ra những đứa trẻ khỏe mạnh cả về thể chất, trí tuệ góp phần giảm tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 17,2 ‰ năm 2010 xuống còn 14 ‰ năm 2020 tương ứng tỷ lệ trẻ sơ sinh có trọng lượng dưới 2500 gram giảm đáng kể và tương đối đều qua các năm; Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 18,8 % (thể cân nặng) xuống còn 12,3 % năm 2020.
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân và tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh trong thời gian qua còn gặp một số khó khăn, bất cập. Các hoạt động giáo dục SKSS VTN/TN trong và ngoài nhà trường vẫn chủ yếu thí điểm, chưa tạo được phong trào nhân rộng. Một số nơi cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành đoàn thể địa phương chưa phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn trong việc cung cấp thông tin, kiến thức về chăm sóc SKSS VTN/TN; do đó, việc huy động, thu hút VTN/TN ngoài nhà trường tham gia vào các hoạt động giáo dục về Dân số - SKSS còn rất hạn chế.
Mặt khác, nhận thức của người dân về tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh còn hạn chế, nhất là ở những nơi điều kiện sống còn khó khăn; kỹ năng tuyên truyền, tư vấn của cán bộ, cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình (CTV DS-KHHGĐ) chưa phát huy được hiệu quả, nên người dân chưa nhiệt tình hưởng ứng chương trình; các cơ sở y tế tuyến huyện mới thực hiện kỹ thuật sàng lọc trước sinh bằng: siêu âm và lấy máu gót chân trẻ sơ sinh, ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho công tác này cũng chưa tương xứng với nhu cầu thực tế, chủ yếu là xã hội hóa, người dân phải tự chi trả chi phí sàng lọc; kết quả: tỷ lệ bà mẹ, trẻ sơ sinh được sàng lọc, chẩn đoán và tư vấn điều trị còn thấp so với mục tiêu của chiến lược dân số đề ra.
Nhằm đáp ứng yêu cầu công tác Dân số và phát triển trong giai đoạn mới, vì mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng dân số tiến tới các phụ nữ có thai được tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, đặt ra nhiệm vụ “Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh và hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân”.
Để thực hiện thành công các mục tiêu của Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 và Quyết định số 1476/QĐ-UBND ngày 12/6/2020 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Vĩnh Long thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030. Thời gian tới Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đòi hỏi phải được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc đầu tư nguồn lực nhằm từng bước nâng cao chất lượng dân số, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Vì vậy, Sở Y tế cần xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng kế hoạch
a) Văn bản của Trung ương
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Thông tư số 34/2017/TT-BYT ngày 18/8/2017 của Bộ Y tế Hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Thông tư số 30/2019/TT-BYT ngày 03/12/2019 của Bộ Y tế Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2017/TT-BYT ngày 18/8/2017 của Bộ Y tế Hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Quyết định số 1807/QĐ-BYT ngày 21/4/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Chính phủ phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.
b) Văn bản của tỉnh
Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 13/9/2018 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thực hiện Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 02/01/2018 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ.
Quyết định số 1476/QĐ-UBND ngày 12/6/2020 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Vĩnh Long thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Công văn số 4646/UBND-VX ngày 02/12/2019 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc triển khai Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
Công văn số 6115/UBND-VX ngày 10/12/2020 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc tham mưu triển khai thực hiện chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.
1) Mục tiêu chung
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số đến năm 2030.
2) Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030 và không có tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 05 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.
- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.
- Phát triển cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh ở Bệnh viện đa khoa Vĩnh Long và Bệnh viện Sản - Nhi đến năm 2030.
IV. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1) Thời gian: giai đoạn 2021 - 2030.
2) Phạm vi thực hiện: thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
3) Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: VTN; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.
- Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
1) Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
- Về cơ chế, chính sách
+ Tham mưu ban hành Nghị quyết, kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện Chương trình; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng Sở, ban ngành, đoàn thể, địa phương; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện, có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn.
+ Rà soát, bổ sung chính sách cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Chương trình.
+ Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là Cộng tác viên DS-KHHGĐ, nhân viên y tế khóm ấp khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Chương trình.
+ Xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Về chuyên môn kỹ thuật
+ Triển khai thực hiện các danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản: dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh theo hướng dẫn của Trung Ương.
+ Triển khai thực hiện mở rộng các bệnh tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với trình độ phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật.
+ Rà soát, bổ sung, ban hành quy trình chuyên môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế.
2) Tuyên truyền vận động và huy động xã hội
- Cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương trình tới chính quyền các cấp. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện Chương trình. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có liên quan.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết. Huy động các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn.
- Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
3) Phát triển mạng lưới dịch vụ
- Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Đầu tư hoàn thiện mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các điểm, cơ sở, trung tâm cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh, ưu tiên các địa bàn thuộc đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đào tạo chuyên gia, cán bộ, nhân viên kỹ thuật tiếp nhận, chuyển giao công nghệ y sinh phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. Đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, dân số, CTV DS-KHHGĐ, nhân viên y tế khóm ấp, người cung cấp dịch vụ bao gồm khu vực ngoài công lập.
- Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
- Thí điểm một số can thiệp, mô hình cung cấp dịch vụ tại khu công nghiệp và địa bàn có đối tượng khó tiếp cận; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Chương trình.
4) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
Nghiên cứu, thử nghiệm và ứng dụng kỹ thuật mới trong sàng lọc chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng nhiệm vụ được giao, ưu tiên đảm bảo hoạt động ở tuyến cơ sở.
- Vận động các nguồn lực để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; tăng cường liên kết về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
Ngân sách Nhà nước đảm bảo đáp ứng những nhu cầu cần thiết của Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh trong từng thời kỳ, theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác dân số theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn hợp pháp khác.
Cơ chế quản lý điều hành Chương trình thực hiện theo các quy định về quản lý nguồn vốn sự nghiệp y tế/dân số và xã hội hóa công tác y tế/dân số và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Nguồn kinh phí: kinh phí sự nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (Chi tiết Phụ lục Dự toán kinh phí đến năm 2030- đính kèm)
1) Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung của Kế hoạch; phối hợp với các sở, ban ngành trong việc hướng dẫn danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản, danh mục mở rộng các bệnh tật thuộc Chương trình phù hợp với phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật theo quy định.
- Hướng dẫn Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi cả tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ làm đầu mối tham mưu, giám sát, tổ chức thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
- Chỉ đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ hàng năm khi xây dựng nội dung chi và kinh phí thực hiện, hỗ trợ phải căn cứ theo chế độ, định mức quy định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Y tế (Tổng cục DS-KHHGĐ) và Ủy ban Nhân dân tỉnh theo quy định; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
2) Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp Sở Y tế tham mưu, xét duyệt triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật mới trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước khi kết hôn, trước sinh, sơ sinh trên địa bàn tỉnh.
3) Ban Dân tộc và Ban Tôn giáo
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các ngành có liên quan triển khai chương trình, đề án, dự án về tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn tại các địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn chuyên môn về sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh tại các địa bàn có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
4) Các Sở: Tư pháp; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội
Đề nghị chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện các nội dung của Chương trình về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; hôn nhân cận huyết thống, lồng ghép tuyên truyền nội dung kế hoạch vào các hoạt động của sở, ngành.
5) Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện kế hoạch.
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí.
6) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Y tế, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công thực hiện Chương trình (nếu có).
7) Các sở, ban, ngành liên quan khác
Tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
8) Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo TTYT huyện, thị, thành phố kết hợp các ban ngành cùng cấp liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh theo hướng dẫn của Sở Y tế và các quy định hiện hành, ban hành theo thẩm quyền; tổ chức triển khai thực hiện.
- Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch các hoạt động theo điều kiện thực tế của địa phương trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của luật ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Lồng ghép có hiệu quả kế hoạch với các đề án, dự án khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật.
9) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; kèm theo Phụ lục: Dự toán kinh phí chi tiết đến năm 2030.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc Sở Y tế đề nghị các Sở, ban ngành, đoàn thể, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị phản ánh về Sở Y tế (qua Chi cục Dân số - KHHGĐ đầu mối tham mưu, tổng hợp) để tổng hợp xin ý kiến Bộ Y tế và UBND tỉnh chỉ đạo, hỗ trợ giải quyết./.
|
KT. GIÁM ĐỐC |
DỰ TOÁN KINH PHÍ CHI TIẾT ĐẾN NĂM 2030
Đơn vị tính: Triệu đồng
|
NỘI DUNG |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
2026 |
2027 |
2028 |
2029 |
2030 |
Tổng cộng |
Ghi chú |
|
TỔNG CỘNG |
459 |
430 |
441 |
451 |
463 |
477 |
489 |
502 |
515 |
513 |
4,740 |
|
I |
Hoàn thiện, cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật |
58 |
53 |
48 |
42 |
38 |
36 |
32 |
29 |
26 |
23 |
385 |
|
1 |
Hỗ trợ cho đối tượng nghèo, cận nghèo, bảo trợ xã hội thực hiện sàng lọc trước sinh, sơ sinh |
43 |
39 |
35 |
30 |
27 |
26 |
23 |
21 |
19 |
17 |
280 |
Chi siêu âm, xét nghiệm để sàng lọc, cẩn đoán trước sinh: mức chi theo giá dịch vụ KCB hiện hành |
2 |
Hỗ trợ cho đối tượng nghèo, cận nghèo, bảo trợ xã hội khám sức khỏe trước khi kết hôn |
15 |
14 |
13 |
12 |
11 |
10 |
9 |
8 |
7 |
6 |
105 |
Mức chi theo giá dịch vụ KCB quy định |
II |
Tuyên truyền vận động |
361 |
337 |
353 |
369 |
385 |
401 |
417 |
433 |
449 |
450 |
3,955 |
|
1 |
Cung cấp thông tin về hoạt động của Chương trình đến các cấp chính quyền, các ngành, các tổ chức xã hội… |
40 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
40 |
|
2 |
Hoạt động tư vấn tuyên truyền vận động |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
500 |
|
3 |
Duy trì và phát triển mô hình tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân |
271 |
287 |
303 |
319 |
335 |
351 |
367 |
383 |
399 |
400 |
3,415 |
|
III |
Phát triển mạng lưới dịch vụ |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
400 |
|
|
Đào tạo, tập huấn cán bộ, nhân viên kỹ thuật tiếp nhận chuyển giao công nghệ sàng lọc chẩn đoán, điều trị trước sinh, cán bộ y tế, DS, CTV , người cung cấp dịch vụ |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
40 |
400 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.