BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2024 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG BỆNH LAO”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn Chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao”.
Điều 2. Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn Chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Quyết định số 1314/QĐ-BYT ngày 24/03/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG BỆNH LAO
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 162/QĐ-BYT ngày 19 tháng 01 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
MỤC LỤC
Nội dung
Phần I
ĐẠI CƯƠNG
1. Một số khái niệm cơ bản
2. Phân loại bệnh lao
Phần II
CHẨN ĐOÁN BỆNH LAO
1. Người nghi mắc bệnh lao
1.1. Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao
1.2. Hình ảnh bất thường nghi lao trên Xquang ngực
1.3. Tình trạng bệnh lý hoặc yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao
2. Các kỹ thuật sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao
2.1. Các kỹ thuật vi sinh
2.2. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh
2.3. Nội soi, chọc dò, sinh thiết
2.4. Chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học
2.5. Một số các xét nghiệm khác theo chỉ định của bác sỹ lâm sàng dựa theo tình trạng người bệnh
3. Chẩn đoán bệnh lao
3.1. Nguyên tắc chẩn đoán bệnh lao
3.2. Chẩn đoán bệnh lao phổi:
3.3. Chẩn đoán bệnh lao ngoài phổi
3.4. Các lưu ý trong chẩn đoán bệnh lao
3.5. Chẩn đoán lao kháng thuốc
Phần III
ĐIỀU TRỊ BỆNH LAO
1. Nguyên tắc điều trị bệnh lao
2. Phác đồ điều trị bệnh lao
2.1. Phác đồ điều trị lao nhạy cảm thuốc
2.2. Phác đồ điều trị lao kháng thuốc
3. Điều trị bệnh lao trong những trường hợp đặc biệt
3.1. Các lưu ý khi điều trị lao nhạy cảm thuốc:
3.2. Một số lưu ý khi điều trị lao kháng thuốc:
3.3. Sử dụng Corticosteroid trong một số trường hợp:
3.4. Kéo dài thêm thời gian điều trị bệnh lao:
4. Các phương pháp điều trị khác
4.1. Điều trị ngoại khoa
4.2. Điều trị phục hồi chức năng
4.3. Điều trị hỗ trợ - nâng cao thể trạng:
4.4. Chăm sóc giảm nhẹ:
4.5. Điều trị bệnh phối hợp:
4.6. Điều trị bằng Y học cổ truyền:
5. Theo dõi điều trị bệnh lao
5.1. Các dịch vụ kỹ thuật cơ bản theo dõi trong quá trình điều trị bệnh lao
5.2. Các dịch vụ kỹ thuật cơ bản theo dõi sau khi hoàn thành điều trị lao nhạy cảm thuốc:
5.3. Phát hiện, đánh giá và xử trí biến cố bất lợi của thuốc chống lao
6. Đánh giá kết quả điều trị bệnh lao
7. Quản lý điều trị người bệnh lao
7.1. Nguyên tắc quản lý bệnh lao:
7.2. Các nội dung chính quản lý điều trị người bệnh lao:
Phần IV
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN
1. Chẩn đoán lao tiềm ẩn
1.1. Nhóm người nguy cơ cao mắc lao tiềm ẩn:
1.2. Chẩn đoán lao tiềm ẩn:
2. Điều trị lao tiềm ẩn
2.1. Một số lưu ý khi chỉ định phác đồ điều trị lao tiềm ẩn:
2.2. Các phác đồ điều trị lao tiềm ẩn
2.3. Quản lý người bệnh lao tiềm ẩn:
Phần V
DỰ PHÒNG BỆNH LAO
1. Các khái niệm cơ bản
2. Dự phòng bệnh lao
2.1. Giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn lao
2.2. Giảm nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao
3. Dự phòng nhiễm lao trong cơ sở y tế
4. Dự phòng nhiễm lao trong hộ gia đình
4.1. Thực hiện các biện pháp phòng tránh lây nhiễm lao cho người xung quanh:
4.2. Đảm bảo vệ sinh môi trường nơi ở của người bệnh:
Phần VI
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG DO NTM
1. Đại cương về NTM
2. Các yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh do NTM
3. Chẩn đoán bệnh do NTM .
3.1. Chẩn đoán bệnh phổi do NTM
3.2. Chẩn đoán nhiễm trùng ngoài phổi do NTM:
4. Điều trị bệnh phổi do NTM
4.1. Nguyên tắc điều trị
4.2. Mục tiêu điều trị
4.3. Quyết định điều trị NTM
4.3. Các phác đồ điều trị NTM thường gặp trên lâm sàng:
Phần VII
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số thể lao ngoài phổi thường gặp ở người lớn và trẻ em
Phụ lục 2a: Sử dụng LF-LAM hỗ trợ chẩn đoán lao ở người nhiễm HIV nội trú
Phụ lục 2b: Sử dụng LF-LAM hỗ trợ chẩn đoán lao ở người nhiễm HIV ngoại trú
Phụ lục 3: Hướng dẫn lấy bệnh phẩm đờm
Phụ lục 4: Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh trong chẩn đoán bệnh lao và bệnh nhiễm trùng do NTM
Phụ lục 5: Chẩn đoán hình ảnh
Phụ lục 6: Liều lượng thuốc chống lao
Phụ lục 7: Tương tác thuốc chống lao
Phụ lục 8: Xử trí khi quên liều thuốc điều trị lao tiềm ẩn
Phụ lục 9: Theo dõi lao tái phát ở người kết thúc điều trị lao kháng thuốc
Phụ lục 10: Nhận dạng thuốc gây tác dụng không mong muốn và giảm mẫn cảm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao phổi
Bảng 2: Hình ảnh bất thường nghi lao trên Xquang ngực
Bảng 3: Các kỹ thuật trong chẩn đoán bệnh lao
Bảng 4: Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi điều trị lao phổi nhạy cảm thuốc đối với phác đồ điều trị 06 tháng
Bảng 5: Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi điều trị lao phổi nhạy cảm thuốc đối với phác đồ điều trị 04 tháng
Bảng 6: Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi điều trị một số lao ngoài phổi
Bảng 7: Các kỹ thuật cơ bản theo dõi phác đồ lao kháng thuốc chuẩn ngắn ngày
Bảng 8: Các kỹ thuật cơ bản theo dõi điều trị lao kháng thuốc phác đồ dài ngày
Bảng 9: Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi điều trị phác đồ BpaL(M)
Bảng 10: Điều chỉnh tần suất xét nghiệm theo dõi lao kháng thuốc đối với trẻ em
Bảng 11: Các kỹ thuật theo dõi người bệnh lao kháng thuốc sau khi kết thúc điều trị
Bảng 12: Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi điều trị lao tiềm ẩn
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1: CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI KHÔNG CÓ BẰNG CHỨNG VI KHUẨN
SƠ ĐỒ 2: SỬ DỤNG XÉT NGHIỆM SHPT LÀ XÉT NGHIỆM BAN ĐẦU CHẨN ĐOÁN LAO NHANH
SƠ ĐỒ 3: TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI KHÔNG CÓ BẰNG CHỨNG VI KHUẨN Ở TRẺ EM
SƠ ĐỒ 4: CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO KHÁNG THUỐC
SƠ ĐỒ 5: HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ KẾT QUẢ “VẾT” TRONG XÉT NGHIỆM EXPERT ULTRA
SƠ ĐỒ 6: ĐIỀU TRỊ LAO ĐA KHÁNG
SƠ ĐỒ 7: QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN (cho trẻ tiếp xúc hộ gia đình bệnh nhân lao phổi dưới 5 tuổi và người nhiễm HIV)
SƠ ĐỒ 8: QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN (cho người tiếp xúc hộ gia đình bệnh nhân lao phổi từ 5 tuổi trở lên và các nhóm nguy cơ cao khác)
SƠ ĐỒ 9: SƠ ĐỒ CHẨN ĐOÁN BỆNH PHỔI DO NTM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFB (Acid Fast Bacillus) |
Vi khuẩn kháng cồn, kháng acid |
ART (Antiretroviral Therapy) |
Điều trị thuốc kháng vi rút |
AIDS (Acquired Immuno Deficiency Syndrom) |
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải |
ADR (Adverse Drug Reaction) |
Phản ứng có hại của thuốc |
AE (Adverse Event) |
Biến cố bất lợi của thuốc |
BCG (Bacille Calmette-Guerin) |
Vaccine phòng ngừa bệnh lao |
CLVT |
Cắt lớp vi tính |
CHT |
Cộng hưởng từ |
CRP (C-reactive protein) |
Xét nghiệm đo nồng độ protein phản ứng C |
CPA (Chronic Pulmonary Aspergillosis) |
Bệnh Aspergillus nấm phổi mạn tính |
FQ (Fluoroquinolon) |
Kháng sinh nhóm Fluoroquinolon |
HIV (Human Immunodeficiency Virus) |
Vi rút suy giảm miễn dịch mắc phải ở người |
GeneXpert |
Hệ thống máy sinh học phân tử GeneXpert chẩn đoán lao và lao kháng Rifampicin |
ICD (International Classification of Diseases) |
Phân loại bệnh, tật quốc tế theo Tổ chức Y tế thế giới |
IGRA (Interferon - Gamma Release Assay) |
Xét nghiệm đo lường sự giải phóng IFN-γ chẩn đoán lao tiềm ẩn |
KSĐ |
Kháng sinh đồ |
KXĐ |
Không xác định |
LPA hàng 1 (Line Probe Assay) |
Kỹ thuật gắn DNA với mẫu dò phát hiện kháng thuốc lao hàng 1 (Rifampicin và Isoniazid) |
LPA hàng 2 (Line Probe Assay) |
Kỹ thuật gắn DNA với mẫu dò phát hiện kháng thuốc lao hàng 2 |
LF-LAM (Lateral Flow Lipoarabinomannan Assay) |
Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên lipoarabinomannan của vi khuẩn lao trong mẫu nước tiểu |
LĐK |
Lao đa kháng |
LKT |
Lao kháng thuốc |
LTA |
Lao tiềm ẩn |
LJ |
Löwenstein - Jensen |
NAAT (Nucleic Acid Amplification Test) |
Kỹ thuật khuếch đại acid nucleic chẩn đoán lao và lao kháng Rifampicin và Isoniazid |
NTM (Nontuberculous Mycobacteria) |
Vi khuẩn lao không điển hình (thuộc họ Mycobacteria) |
Mycobacterium tuberculosis (MTB) |
Vi khuẩn lao |
MTB TRC Ready (Transcription Reverse Transcription Concerted) |
Xét nghiệm sinh học phân tử phiên mã ngược phát hiện lao |
MDR (Multi Drug Resistance) |
Đa kháng thuốc |
PHCN |
Phục hồi chức năng |
PĐĐT |
Phác đồ điều trị |
PCR (Polymerase Chain Reaction) |
Phản ứng chuỗi polymerase |
SHPT |
Sinh học phân tử |
SM (Smear) |
Xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp |
TB (Tuberculosis) |
Vi khuẩn lao |
TB-LAMP (Loop-Mediated Isothermal Amplification) |
Kỹ thuật khuếch đại ADN đẳng nhiệt thông qua cấu trúc vòng chẩn đoán lao |
TST (Tuberculin Skin Test) |
Test da sử dụng kháng nguyên Tuberculin chẩn đoán lao tiềm ẩn |
TBST |
Test da sử dụng kháng nguyên MTB chẩn đoán lao tiềm ẩn |
Truenat |
Hệ thống máy sinh học phân tử Truenat chẩn đoán lao vào lao kháng Rifampicin |
Truenat MTB |
Xét nghiệm sinh học phân tử chẩn đoán lao sử dụng hệ thống máy Truenat |
Truenat MTB-RIF Dx |
Xét nghiệm sinh học phân tử chẩn đoán lao kháng Rifampicin sử dụng hệ thống máy Truenat |
TCYTTG |
Tổ chức Y tế thế giới |
Xpert MTB/RIF |
Xét nghiệm sinh học phân tử chẩn đoán lao và lao kháng Rifampicin sử dụng hệ thống GeneXpert |
Xpert MTB/XDR |
Xét nghiệm sinh học phân tử chẩn đoán lao tiền siêu kháng thuốc sử dụng hệ thống GeneXpert |
XN |
Xét nghiệm |
XQ |
Xquang |
WHO (World Health Organisation) |
Tổ chức Y tế Thế giới |
1.1. Bệnh lao: là một bệnh lây nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis - MTB) gây nên. Bệnh lao có thể gây tổn thương ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ biến (chiếm 80-85%), nguồn lây chính cho người xung quanh. Bệnh lao lây qua đường không khí do hít phải các hạt bụi nhỏ có chứa vi khuẩn lao được sinh ra khi người mắc lao phổi trong giai đoạn tiến triển ho, khạc, hắt hơi. Bệnh lao có thể gây tử vong, nhưng có thể điều trị khỏi và dự phòng.
1.2. Lao tiềm ẩn: là tình trạng cơ thể người có đáp ứng miễn dịch với kháng nguyên của vi khuẩn gây bệnh lao ở người nhưng chưa có dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng nào cho thấy bệnh lao hoạt động.
1.3. Người nghi mắc bệnh lao: là người có triệu chứng lâm sàng nghi lao hoặc có hình ảnh bất thường nghi lao trên phim chụp Xquang hoặc các phương pháp chẩn đoán hình khác.
1.4. Người mắc bệnh lao: là người bệnh có tình trạng bệnh lý do vi khuẩn lao gây ra, biểu hiện các triệu chứng của bệnh lao, chẩn đoán dựa trên tìm thấy vi khuẩn lao bằng các kỹ thuật vi sinh hoặc có bằng chứng mô bệnh học của tổn thương do lao hoặc chẩn đoán dựa vào bằng chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác (không hoặc chưa tìm thấy bằng chứng vi khuẩn và mô bệnh học).
1.5. Người tiếp xúc với người bệnh lao phổi:
- Là thành viên sống cùng nhà hoặc người làm việc, học tập cùng phòng ở cơ quan, trường học, v.v… với người mắc bệnh lao phổi;
- Hoặc những người đáp ứng điều kiện sau:
+ Ngủ cùng nhà hoặc cùng phòng với bệnh nhân lao phổi ít nhất 01 đêm/tuần trong 03 tháng trước khi bệnh nhân lao phổi được chẩn đoán, hoặc;
+ Ở cùng nhà hoặc cùng phòng với bệnh nhân lao phổi ít nhất 01 giờ/ngày và liên tục 05 ngày/tuần, trong 03 tháng trước khi bệnh nhân lao phổi được chẩn đoán.
1.6. Người mắc bệnh nhiễm trùng do NTM: là người bệnh có tình trạng bệnh lý do vi khuẩn ngoài lao Nontuberculous Mycobacteria (NTM), thuộc họ Mycobacteria gây ra. Vi khuẩn này, thường hay tồn tại trong tự nhiên, ít gây bệnh ở người, nhưng có thể gây bệnh ở phổi hoặc cơ quan ngoài phổi với các triệu chứng tương tự như bệnh lao do vi khuẩn lao gây ra. Bệnh nhiễm trùng do NTM có thể chẩn đoán bằng kỹ thuật sinh học phân tử LPA và giải trình tự gen.
2.1. Theo vị trí giải phẫu:
a) Lao phổi: Bệnh lao có tổn thương ở nhu mô phổi hoặc phế quản, bao gồm cả các trường hợp lao hạch lồng ngực (trung thất và/hoặc rốn phổi) nhưng không có bất thường về Xquang ở phổi. Trường hợp tổn thương phối hợp cả ở phổi và cơ quan ngoài phổi được phân loại là lao phổi. Lao kê tại phổi được coi là lao phổi.
b) Lao ngoài phổi: Bệnh lao có tổn thương ở các cơ quan ngoài phổi, như: màng phổi, hạch ngoại vi, ổ bụng, đường sinh dục tiết niệu, da, xương khớp, màng não, màng tim...
2.2. Theo tiền sử điều trị bệnh lao trước đó:
a) Lao mới: người bệnh mới đăng ký, chưa bao giờ được điều trị thuốc chống lao hoặc mới sử dụng thuốc chống lao dưới 01 tháng.
b) Điều trị lại: là người bệnh đã từng sử dụng thuốc chống lao từ 01 tháng trở lên, bao gồm:
Tái phát: người bệnh đã được điều trị lao trước đây và được xác nhận là khỏi bệnh, hay hoàn thành điều trị trong lần điều trị gần nhất, nay được chẩn đoán là mắc lao (bao gồm tái phát hoặc tái nhiễm).
Thất bại: người bệnh đã được điều trị lao trước đây và được xác định thất bại điều trị ở lần điều trị gần nhất.
Điều trị lại sau bỏ trị: người bệnh đã điều trị lao trước đây và được xác định bỏ trị ở lần điều trị gần nhất.
Điều trị lại khác: các trường hợp đã từng điều trị lao trước đây nhưng không rõ kết quả điều trị lần gần nhất.
c) Bệnh nhân không rõ về tiền sử điều trị lao: là người bệnh không thuộc vào bất cứ phân loại nào ở trên.
2.3. Theo tình trạng nhiễm HIV:
a) Người bệnh lao HIV dương tính: người bệnh được chẩn đoán lao có bằng chứng vi khuẩn hoặc bằng chứng mô bệnh học hoặc dựa vào lâm sàng và có kết quả xét nghiệm HIV (+) tại thời điểm chẩn đoán lao hoặc có bằng chứng ghi nhận đang tham gia vào chương trình chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
b) Người bệnh lao HIV âm tính: người bệnh chẩn đoán lao có bằng chứng vi khuẩn hoặc bằng chứng mô bệnh học hoặc dựa vào lâm sàng và có kết quả xét nghiệm HIV (-) tại thời điểm chẩn đoán lao. Bất cứ người bệnh nào lúc đầu tình trạng HIV (-) nhưng sau chuyển sang HIV (+) thì cần được phân loại lại.
c) Người bệnh lao không rõ tình trạng HIV: người bệnh chẩn đoán lao có bằng chứng vi khuẩn hoặc bằng chứng mô bệnh học hoặc dựa vào lâm sàng và không có kết quả xét nghiệm HIV hoặc không có bằng chứng ghi nhận đang tham gia vào chương trình chăm sóc, điều trị HIV/AIDS. Nếu tình trạng nhiễm HIV của người bệnh sau đó được xác định lại thì người bệnh cần được phân loại lại.
2.4. Theo bằng chứng vi khuẩn
a) Lao có bằng chứng vi khuẩn học: là người bệnh được chẩn đoán lao dựa vào kết quả xét nghiệm mẫu bệnh phẩm dương tính với ít nhất một trong các xét nghiệm: xét nghiệm nhuộm soi đờm trực tiếp, hoặc xét nghiệm sinh học phân tử (SHPT) chẩn đoán lao nhanh được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công nhận (ví dụ như: Xpert MTB/RIF, TrueNat, TB LAM, LF LAM, v.v…) hoặc xét nghiệm nuôi cấy.
b) Lao không có bằng chứng vi khuẩn (chẩn đoán dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm khác): là khi người bệnh không đáp ứng được tiêu chí “có bằng chứng vi khuẩn học” nhưng vẫn được chẩn đoán lao và chỉ định phác đồ điều trị lao đầy đủ bởi thầy thuốc lâm sàng. Các trường hợp người bệnh ban đầu được chẩn đoán lao không có bằng chứng vi khuẩn, nhưng sau đó tìm thấy vi khuẩn (trước hoặc sau khi bắt đầu điều trị) thì được phân loại lại thuộc nhóm lao có bằng chứng vi khuẩn.
2.5. Theo tính nhạy cảm và kháng thuốc của vi khuẩn lao
a) Lao nhạy cảm thuốc: người bệnh được chẩn đoán lao có bằng chứng vi khuẩn hoặc lâm sàng nhưng không có bằng chứng gây ra bởi chủng vi khuẩn lao kháng thuốc.
b) Lao kháng thuốc: bệnh lao được gây ra bởi chủng vi khuẩn lao kháng với bất cứ thuốc chống lao nào.
2.6. Theo phân loại bệnh quốc tế (ICD) (Bảng phân loại quốc tế mã hóa bệnh tật, nguyên nhân tử vong ICD-10 và hướng dẫn mã hóa bệnh tật theo ICD-10 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” ban hành kèm theo Quyết định số 4469/QĐ-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ mã ICD-10 của Tổ chức Y tế thế giới năm 2021)
Mã bệnh |
Bệnh/tình trạng |
A15 |
A15: Lao hô hấp, có xác nhận về vi khuẩn học hoặc mô học |
A16 |
A16: Lao đường hô hấp, không xác nhận về vi khuẩn học hoặc mô học |
A17 |
A17: Lao hệ thần kinh |
A18 |
A18: Lao các cơ quan khác |
A19 |
A19: Lao kê |
B90 |
B90: Di chứng do lao |
J65 |
J65: Bệnh bụi phổi kết hợp với lao |
K23.0 |
K23.0*: Viêm thực quản do lao (A18.8) |
K67.3 |
K67.3*: Viêm phúc mạc do lao (A18.3) |
K93.0 |
K93.0*: Bệnh lao ở ruột, phúc mạc và tuyến mạc treo (A18.3) |
M01.1* |
M01.1*: Viêm khớp do lao (A18.0) |
M49.0* |
M49.0*: Lao cột sống (A18.0) |
M90.0 |
M90.0*: Lao xương (A18.0) |
N33.0 |
N33.0: Lao bàng quang (A18.1) |
N74.0* |
N74.0*: Lao cổ tử cung (A18.1) |
N74.1* |
N74.1*: Viêm lao vùng chậu nữ (A18.1) |
O98.0 |
O98.0: Bệnh lao gây biến chứng cho thai kỳ, khi đẻ và sau đẻ |
P37.0 |
P37.0: Lao bẩm sinh |
U84.3 |
U84.3: Kháng (các) thuốc chống lao |
Z03.0 |
Z03.0: Theo dõi, đánh giá người tự nghi ngờ mắc bệnh lao |
Z11.1 |
Z11.1: Khám sàng lọc chuyên khoa về lao phổi |
Z20.1 |
Z20.1: Tiếp xúc và phơi nhiễm với vi khuẩn lao |
Z22.7 |
Lao tiềm ẩn. Loại trừ: - Kết quả xét nghiệm Mantoux bất thường (R76.1) |
Người nghi mắc bệnh lao là người có ít nhất một trong các biểu hiện sau: (1) triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao, (2) tình trạng bệnh lý hoặc yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao, (3) hình ảnh bất thường nghi lao trên Xquang ngực hoặc phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác.
1.1. Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao
a) Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao phổi:
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao phổi
Người lớn |
Trẻ em |
Ho kéo dài trên 02 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu) là triệu chứng nghi lao quan trọng nhất. Ngoài ra có thể có các biểu hiện: - Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi; - Sốt nhẹ về chiều, sốt kéo dài không rõ nguyên nhân trên 02 tuần; - Ra mồ hôi đêm; - Đau ngực, đôi khi khó thở. |
Bệnh diễn biến kéo dài trên 02 tuần, với ít nhất một trong các biểu hiện: - Ho kéo dài; - Khò khè kéo dài, tái diễn không đáp ứng với thuốc giãn phế quản; - Giảm cân hoặc không tăng cân không rõ nguyên nhân trong vòng 03 tháng gần đây; - Sốt không rõ nguyên nhân; - Mệt mỏi, giảm chơi đùa; - Chán ăn; - Ra mồ hôi đêm; - Triệu chứng viêm phổi cấp tính không đáp ứng với điều trị kháng sinh 02 tuần. |
b) Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao ngoài phổi: có thể có các triệu chứng toàn thân và các triệu chứng tại cơ quan ngoài phổi nghi mắc lao.
1.2. Hình ảnh bất thường nghi lao trên Xquang ngực
Bảng 2: Hình ảnh bất thường nghi lao trên Xquang ngực
Người lớn |
Trẻ em |
- Tổn thương hay gặp ở phân thùy 1, 2 của thùy trên và phân thùy 6 của thùy dưới. Trong thực hành vị trí 1/3 trên của phổi là những vị trí hay gặp tổn thương lao. Các hình thái tổn thương thường gặp là: - Đông đặc nhu mô phổi: thường là đông đặc một vài phân thùy tại các vị trí khác nhau, vùng phổi đông đặc thường không đồng nhất, hay đi kèm các đường mờ (xơ), hiếm gặp hơn là đông đặc cả thùy phổi (viêm phổi do lao). Đông đặc có thể hình thành bởi các nốt lớn có bờ viền không rõ, các nốt này tập trung hay kết dính thành đám. - Hang: là tổn thương hay gặp, số lượng có thể nhiều hay duy nhất một hang, kích thước hang có thể to, nhỏ, thành dày, mỏng khác nhau nhưng thành bên trong của hang luôn nhẵn đều, hang rỗng (khác biệt với hang do ung thư hoặc do nấm, đặc biệt là nấm Aspergillus phổi mạn tính). Hang thường xuất hiện bên trong vùng phổi đông đặc hay bên trong nốt, hình ảnh mức dịch trong hang không phổ biến. - Tràn dịch màng phổi: số lượng dịch có thể nhiều, ít. Dịch hay gặp một bên nhưng có thể hai bên. Dịch tự do hay khư trú. Tràn dịch màng phổi có thể đơn thuần hoặc kèm theo tổn thương trong nhu mô phổi. Tràn dịch màng phổi có thể đồng hành với dày hay vôi màng phổi. - Các tổn thương hiếm gặp hơn gồm: + Nốt: hình thái tổn thương này có thể gặp nốt nhỏ, dạng kê lan tỏa hai phổi, u lao dưới dạng 1 nốt. Hình thái phổ biến hơn cả của nốt là các nốt có bờ viền mờ to hơn nốt kê (nốt phế nang), các nốt này thường kết dính thành từng đám, hình thành các ổ đông đặc. Khi nốt xuất hiện cùng hang hay đông đặc nhưng ở khác thùy, hình ảnh này phản ánh tổn thương phát triển theo hướng phế quản. + Xẹp phổi: xẹp phổi do tổn thương đường thở (lao đường thở) hay xẹp do xơ sẹo (co kéo). Xẹp thường ở thùy trên, cá biệt có thể gây xẹp một phổi. Hình thái xẹp do xơ sẹo thường gặp hơn là do tổn thương đường thở. |
Hình ảnh nghi ngờ lao trẻ em trên Xquang ngực được chia làm hai loại: 1. Hình ảnh có độ đặc hiệu cao, bao gồm: - Phức hợp nguyên thủy: gồm hạch to trung thất, rốn phổi đi cùng với tổn thương nguyên phát tại nhu mô phổi (săng sơ nhiễm). Hình thái tổn thương này rất hiếm gặp. - Hạch to rốn phổi, hạch to trung thất. - Tổn thương hang. - Tổn thương “kê”. - Tràn dịch màng phổi. 2. Hình ảnh có độ đặc hiệu không cao, bao gồm: - Đông đặc nhu mô (hình mờ phế nang). - Hình mờ xung quanh rốn phổi. - Hình mờ tổ chức kẽ (đường mờ, lưới hay lưới nốt). |
Lưu ý: có thể sử dụng phần mềm trí tuệ nhân tạo hỗ trợ phát hiện các tổn thương nghi lao trên phim chụp Xquang ngực.
1.3. Tình trạng bệnh lý hoặc yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao
- Người tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây, đặc biệt trẻ em.
- Người có tiền sử chẩn đoán, điều trị bệnh lao.
- Người có rối loạn, suy giảm miễn dịch, như: bệnh tự miễn, nhiễm HIV, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài (Corticosteroid), hoá chất điều trị ung thư, hoặc mắc các bệnh suy giảm miễn dịch khác.
- Người mắc các bệnh mạn tính: đái tháo đường, suy thận mạn, v.v...
- Trẻ em suy dinh dưỡng, đặc biệt là suy dinh dưỡng nặng và trẻ em chưa được tiêm phòng vaccine BCG.
- Người sống trong môi trường khép kín, thông gió kém, như: quản giáo, tù nhân, người bệnh tâm thần,…
- Người nghiện ma tuý, rượu, thuốc lá, thuốc lào.
- Nhân viên y tế, đặc biệt nhân viên y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi.
2. Các kỹ thuật sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao
a) Xét nghiệm ban đầu phát hiện lao và lao kháng thuốc:
- Nhuộm soi trực tiếp tìm AFB: kỹ thuật nhuộm Ziehl-Neelsen; kỹ thuật nhuộm huỳnh quang sử dụng kính hiển vi đèn LED.
- Kỹ thuật sinh học phân tử (SHPT) phát hiện lao nhanh, gồm:
+ Xét nghiệm phát hiện lao đồng thời phát hiện tính kháng thuốc: Xpert MTB/RIF; Xpert MTB/RIF Ultra; Truenat (bao gồm MTB plus và MTB-RIF Dx); các kỹ thuật khuếch đại acid nucleic (NAAT) có độ phức tạp vừa.
+ Xét nghiệm phát hiện lao (không phát hiện tính kháng thuốc): TB LAMP, TRC Ready.
- MTB kháng nguyên test nhanh LF-LAM: hỗ trợ phát hiện lao trên người nhiễm HIV/AIDS (chỉ định cụ thể xem tại phần 3.4.2 - Các lưu ý trong chẩn đoán lao trên người nhiễm HIV/AIDS tài liệu này).
- Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao: ưu tiên nuôi cấy trên môi trường lỏng (BACTEC MGIT) cho thời gian trả lời kết quả nhanh hơn là môi trường đặc (LJ). Nuôi cấy có vi khuẩn lao là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh lao và sau đó thực hiện xét nghiệm xác định tính kháng thuốc của vi khuẩn lao. Nuôi cấy có thể được thực hiện với tất cả các loại bệnh phẩm (trừ máu) ở các cơ sở xét nghiệm nuôi cấy đảm bảo chất lượng.
Lưu ý: ưu tiên sử dụng xét nghiệm SHPT phát hiện lao và lao kháng thuốc nhanh thay thế cho xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp AFB theo định hướng của Tổ chức Y tế thế giới và Chương trinh Chống lao quốc gia.
b) Các xét nghiệm tiếp theo phát hiện lao kháng thuốc:
- Kỹ thuật sinh học phân tử, gồm:
+ GeneXpert MTB/RIF, GeneXpert MTB/RIF Ultra: phát hiện kháng Rifampicin (R).
+ Truenat MTB-RIF DxMTB: phát hiện kháng Rifampicin.
+ LPA kháng thuốc lao hàng 1: phát hiện kháng Rifampicin (R) và Isoniazid (H) (inhA hay KatG).
+ LPA kháng thuốc lao hàng 2: phát hiện kháng Fluoroquinolones (FQ) và thuốc tiêm hàng 2 (Amikacin, Kanamycin, Capreomycin).
+ Xpert MTB/XDR: phát hiện kháng FQ, thuốc tiêm hàng 2 (Amikacin, Kanamycin, Capreomycin), Ethionamid và Isoniazid.
+ Các kỹ thuật khuếch đại acid nucleic (NAAT) có độ phức tạp vừa: phát hiện đồng thời lao kháng R và H.
+ NAAT độ phức tạp cao LPA kháng thuốc Pyrazinamide (PZA): phát hiện kháng PZA trên chủng cấy dương tính.
+ Các kỹ thuật khác:
● MTB kháng thuốc giải trình tự gen đích: phát hiện kháng thuốc hàng 1, hàng 2 và các thuốc khác;
● MTB kháng thuốc giải trình tự toàn bộ hệ gen phát hiện kháng thuốc hàng 1, hàng 2 và các thuốc mới.
- Kháng sinh đồ kiểu hình, gồm:
+ Kháng sinh đồ thuốc lao hàng 1 trên môi trường lỏng và môi trường đặc: phát thiện kháng thuốc lao hàng 1 (R, H, Ethambutol (E) và Streptomycin).
+ Kháng sinh đồ thuốc lao hàng 2 trên môi trường lỏng và môi trường đặc: phát hiện kháng Moxifloxacin (Mfx), Amikacin (Am), Kanamycin (Km) and Capreomycin (Cm).
+ Kháng sinh đồ INH nồng độ cao trên môi trường lỏng: phát hiện kháng H ở nồng độ cao.
+ Kháng sinh đồ PZA trên môi trường lỏng: phát hiện kháng thuốc PZA.
+ Kháng sinh đồ thuốc lao mới trên môi trường lỏng: phát hiện kháng Bedaquiline (Bdq), Linezolid (Lzd), Clofazimine (Cfz), Delamanid (Dlm) và Pretomanid (Pa).
2.2. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh
- Chụp Xquang ngực thẳng, nghiêng;
- Chụp Xquang thẳng, nghiêng cơ quan, bộ phận nghi ngờ lao;
- Chụp cắt lớp vi tính ngực, bộ phận nghi ngờ lao (CLVT);
- Chụp CLVT mạch máu ;
- Chụp cộng hưởng từ (CHT);
- Chụp mạch và nút mạch số hóa xóa nền;
- Siêu âm;
- Chọc dò để dẫn lưu, hoặc để chẩn đoán và để sinh thiết dưới sự hướng dẫn của siêu âm, CLVT hoặc CHT.
2.3. Nội soi, chọc dò, sinh thiết
- Nội soi khí, phế quản;
- Nội soi dạ dày;
- Nội soi bộ phận nghi tổn thương lao;
- Sinh thiết bộ phận nghi tổn thương lao.
2.4. Chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học
- Chẩn đoán tế bào học chọc hút kim nhỏ: Thực hiện cho tất cả các khối sưng, đám, nốt, hạch…
- Chẩn đoán mô bệnh học trên các bệnh phẩm sinh thiết.
- Nhuộm Ziehl-Neelsen trên mô đúc nến.
- Chẩn đoán hóa mô miễn dịch (sử dụng kháng thể MPT64 cho mô đúc nến).
2.5. Một số các xét nghiệm khác theo chỉ định của bác sỹ lâm sàng dựa theo tình trạng người bệnh
- Xét nghiệm đo nồng độ protein phản ứng C (CRP).
- Xét nghiệm huyết học, sinh hóa.
- Đo chức năng hô hấp, test giãn phế quản.
- Điện tim.
- Xét nghiệm chẩn đoán lao tiềm ẩn:
+ Phản ứng Mantoux (TST);
+ Các test da khác sử dụng kháng nguyên từ vi khuẩn lao người (TBST): Diaskintest, Cy-Tb, C-TST);
+ IGRA: QuantiFERRON, T-SPOT.
- Xét nghiệm chẩn đoán bệnh phổi NTM: NTM nuôi cấy môi trường lỏng, đặc, NTM định danh LPA, NTM định danh real time PCR, NTM định danh PCR, Vi khuẩn định danh giải trình tự gen.
- Các dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm khác.
Bảng 3: Các kỹ thuật trong chẩn đoán bệnh lao
STT |
Dịch vụ kỹ thuật |
Chỉ định |
1 |
Kỹ thuật vi sinh |
|
1.1 |
Xét nghiệm ban đầu phát hiện lao và lao kháng thuốc |
|
a) |
Nhuộm soi trực tiếp tìm AFB: - AFB trực tiếp nhuộm Ziehl-Neelsen - AFB trực tiếp nhuộm huỳnh quang |
- Chẩn đoán lao trên người nghi lao. - Theo dõi điều trị lao trên người bệnh lao. |
b) |
- GeneXpert MTB/RIF, GeneXpert MTB/RIF Ultra: + MTB (Mycobacterium tuberculosis) định danh và kháng RMP Xpert - Truenat MTB, Truenat MTB Plus và MTB-RIF Dx: + MTB (Mycobacterium tuberculosis) định danh Truenat VÀ + MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng RMP Truenat |
- Chẩn đoán lao trên người nghi lao. - Chẩn đoán lao kháng R trên người nghi lao đa kháng. |
c) |
NAATs có độ phức tạp vừa: - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng RIF/INH Real-Time PCR hệ thống tự động |
- Chẩn đoán lao trên người nghi lao. - Chẩn đoán lao kháng R, H trên người nghi lao đa kháng. |
d) |
TB - LAMP: - MTB (Mycobacterium tuberculosis) định danh TB LAMP |
- Chẩn đoán lao trên người nghi lao phổi. |
e) |
TRC Ready: - MTB (Mycobacterium tuberculosis) định danh TRC Ready |
- Chẩn đoán lao trên người nghi lao (lao phổi và lao ngoài phổi). |
f) |
LF-LAM - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng nguyên nhanh trong nước tiểu |
- Chẩn đoán lao ở người nhiễm HIV/AIDS nghi lao (chỉ định cụ thể tại phần 3.4.2 - Các lưu ý trong chẩn đoán lao trên người nhiễm HIV/AIDS tài liệu này). |
g) |
Nuôi cấy: - MTB (Mycobacterium tuberculosis) nuôi cấy môi trường lỏng - MTB (Mycobacterium tuberculosis) nuôi cấy môi trường đặc |
- Chẩn đoán lao trên người nghi lao đặc biệt ở trẻ em, người nhiễm HIV/AIDS và nghi lao ngoài phổi chưa phát hiện bằng chứng vi khuẩn bằng các kỹ thuật vi sinh khác. - Theo dõi đáp ứng điều trị trên người bệnh lao. - Phân lập chủng làm kháng sinh đồ, giải trình tự gen từ chủng cấy dương tính. - Phân lập chủng, định danh để chẩn đoán phân biệt lao và NTM. |
1.2 |
Xét nghiệm tiếp theo phát hiện lao kháng thuốc |
|
|
Kỹ thuật sinh học phân tử: |
|
a) |
NAATs có độ phức tạp thấp (Xpert XDR): - MTB (Mycobacterium tuberculosis) định danh và siêu kháng Xpert |
- Chẩn đoán kháng FQ, kháng một số thuốc nhóm C trên người bệnh lao đa kháng. - Chẩn đoán kháng H trên người bệnh lao nghi kháng H. |
b) |
LPA kháng thuốc hàng 1: - MTB (Mycobacterium tuberculosis) đa kháng LPA |
- Chẩn đoán kháng R, H trên người nghi lao đa kháng. - Chẩn đoán người nghi lao kháng H. |
c) |
LPA kháng thuốc hàng 2: - MTB (Mycobacterium tuberculosis) siêu kháng LPA |
- Chẩn đoán kháng FQ, kháng một số thuốc tiêm hàng 2 trên người bệnh lao đa kháng. - Chẩn đoán kháng FQ, kháng một số thuốc tiêm hàng 2 trên người bệnh nghi thất bại, thất bại với phác đồ đa kháng. |
d) |
NAAT có độ phức tạp cao (GenoScholar PZA-TB v.v.): + MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng Pyrazinamide LPA |
- Chẩn đoán lao kháng PZA. |
e) |
MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng thuốc giải trình tự gen đích |
- Chẩn đoán lao kháng thuốc hàng 1,2 và một số thuốc khác. |
f) |
MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng thuốc giải trình tự toàn bộ hệ gen |
- Chẩn đoán lao kháng thuốc hàng 1,2, các thuốc lao mới và một số thuốc khác. - Xác định dòng Clineage của chủng vi khuẩn lao |
|
Kháng sinh đồ kiểu hình: |
|
g) |
Kháng sinh đồ thuốc lao hàng 1 (S, H, R, E) - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng thuốc hàng 1 môi trường đặc - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng thuốc hàng 1 môi trường lỏng |
- Chẩn đoán kháng thuốc hàng 1 (S, H, R, E) trên người bệnh lao nghi kháng thuốc. |
h) |
Kháng sinh đồ với INH nồng độ cao - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng INH nồng độ cao môi trường lỏng |
- Chẩn đoán lao kháng thuốc INH nồng độ cao. |
i) |
Kháng sinh đồ thuốc lao hàng 2 - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng thuốc hàng 2 môi trường lỏng - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng thuốc hàng 2 môi trường đặc. |
Chẩn đoán kháng FQ và một số thuốc tiêm hàng 2 trên người bệnh lao đa kháng, người nghi thất bại, thất bại phác đồ đa kháng, hoặc đối tượng nghi ngờ khác. |
j) |
Kháng sinh đồ thuốc lao PZA - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng thuốc PZA môi trường lỏng |
- Chẩn đoán lao kháng PZA. |
k) |
Kháng sinh đồ thuốc lao mới và thuốc lao khác: - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng Clofazimine môi trường lỏng - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng Linezolid môi trường lỏng - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng Bedaquiline môi trường lỏng - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng Delamanid môi trường lỏng - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng Pretomanid MIC môi trường lỏng - MTB (Mycobacterium tuberculosis) kháng Bedaquiline MIC môi trường lỏng hoặc đặc |
- Chẩn đoán kháng một số thuốc lao mới và thuốc lao khác trên người bệnh lao đa kháng, người nghi thất bại, thất bại phác đồ lao đa kháng, hoặc đối tượng nghi ngờ khác. |
1.3 |
Xét nghiệm chẩn đoán lao tiềm ẩn |
|
a) |
Kỹ thuật Mantoux (TST) |
- Chẩn đoán lao tiềm ẩn (xem phần IV - Chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn trong tài liệu này). |
b) |
Các test da khác (Diaskintest, Cy-Tb, C-TST) |
|
c) |
IGRA (QuantiFeron TB, T-SPOT): - MTB (Mycobacterium tuberculosis) miễn dịch bán tự động IGRA - MTB (Mycobacterium tuberculosis) miễn dịch tự động IGRA |
|
2. |
Chẩn đoán hình ảnh |
|
2.1 |
Chụp Xquang ngực thẳng, nghiêng |
- Chẩn đoán và theo dõi điều trị lao phổi hoặc lao ngoài phổi có phối hợp với lao phổi |
2.2 |
Chụp CLVT |
- Khi các tổn thương trên phim chụp Xquang ngực thường quy, siêu âm không rõ. Hỗ trợ chẩn đoán phân biệt, tìm biến chứng và can thiệp điều trị. |
2.3 |
Siêu âm ngực, siêu âm tim, siêu âm ổ bụng, siêu âm tuyến ức (trẻ em) |
- Khi cần chẩn đoán phân biệt |
2.4 |
Chụp Xquang thẳng, nghiêng cơ quan, bộ phận nghi ngờ lao |
- Nghi ngờ lao cột sống, xương khớp, v.v… |
2.5 |
Siêu âm các cơ quan, bộ phận nghi tổn thương lao, siêu âm hướng dẫn can thiệp điều trị các cơ quan, bộ phận nghi tổn thương lao (dẫn lưu, sinh thiết, v.v…) |
- Nghi ngờ lao màng phổi, màng tim, ổ bụng, ổ khớp, tìm áp xe cạnh cột sống, v.v… |
2.6 |
Chụp CLVT các cơ quan nghi lao, chụp CLVT các cơ quan nghi lao dẫn đường sinh thiết hay can thiệp điều trị |
- Nghi ngờ lao ổ bụng, cột sống, não, v.v… |
2.7 |
Chụp CHT các cơ quan/bộ phận nghi lao |
- Nghi ngờ lao ổ bụng, cột sống, não, v.v… |
2.8 |
Chụp CLVT mạch và nút mạch số hóa xóa nền |
- Tìm nguyên nhân và xử trí căn nguyên ho ra máu. |
3. |
Nội soi, chọc dò, sinh thiết |
|
3.1 |
Nội soi khí, phế quản Nội soi dạ dày |
- Hỗ trợ chẩn đoán lao phổi, lấy bệnh phẩm làm sinh thiết. - Hỗ trợ lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm vi sinh (trẻ em, người bệnh không thể khạc đờm hoặc nuốt đờm). |
3.2 |
Nội soi bộ phận nghi lao |
- Nghi ngờ lao ngoài phổi. |
3.3 |
Chọc dò bộ phận nghi lao |
- Nghi ngờ lao màng não, màng phổi, màng tim, màng tinh hoàn, ổ bụng, khớp, cột sống, lao hạch, v.v... |
3.4 |
Sinh thiết bộ phận nghi lao |
- Để chẩn đoán xác định lao hoặc chẩn đoán phân biệt căn nguyên khác. |
4. |
Xét nghiệm sinh hóa, huyết học, giải phẫu bệnh |
|
4.1 |
Xét nghiệm sinh hóa, tế bào dịch các màng, dịch khớp, dịch hạch, v.v… |
- Nghi ngờ lao các màng (màng phổi, màng não, màng ngoài tim, v.v…). |
4.2 |
Xét nghiệm tế bào, mô bệnh, hóa mô miễn dịch tổ chức nghi ngờ tổn thương (tổ chức hoại tử, áp xe, v.v…) Nhuộm Ziehl-Neelsen trên mô đúc nến |
- Nghi ngờ lao hạch, lao màng phổi, lao cột sống, v.v… |
5 |
Thăm khám, xét nghiệm khác |
|
5.1 |
Đo chức năng hô hấp, test hồi phục phế quản |
- Khi cần thăm dò chức năng hô hấp trong bệnh lao, nghi ngờ lao đường thở, tắc nghẽn đường thở và chẩn đoán phân biệt lao phổi với bệnh hen, COPD, v.v… |
5.2 |
Công thức máu |
- Xét nghiệm thường quy (bắt buộc). |
5.3 |
CRP, ure, creatinine, ALT, AST, đường huyết |
- Xét nghiệm thường quy (bắt buộc). |
5.4 |
Xét nghiệm sàng lọc CPA: Vi nấm soi tươi, vi nấm nhuộm soi, Aspergillus Ab test nhanh, vi nấm Ab miễn dịch tự động, vi nấm test nhanh, vi nấm nuôi cấy và định danh phương pháp thông thường, vi nấm nuôi cấy định danh hệ thống tự động. |
- Chẩn đoán phân biệt với bệnh nấm Aspergillus phổi mạn tính (CPA). |
5.5 |
Các dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm khác |
- Theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng dựa vào tình trạng bệnh, các bệnh phối hợp để hỗ trợ cho việc loại trừ các căn nguyên khác. |
3.1. Nguyên tắc chẩn đoán bệnh lao
- Quyết định chẩn đoán bệnh lao khi:
+ Có bằng chứng vi khuẩn phù hợp với lâm sàng; hoặc.
+ Có bằng chứng mô bệnh học tổn thương lao điển hình phù hợp với lâm sàng.
- Trường hợp chưa tìm thấy bằng chứng vi khuẩn và/hoặc bằng chứng mô bệnh học, nhưng có triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, các xét nghiệm khác có kết quả nghi lao, người bệnh không đáp ứng điều trị với căn nguyên khác thì cần dựa vào các yếu tố trên để phân tích chẩn đoán hoặc hội chẩn chẩn đoán bệnh lao.
3.2.1. Chẩn đoán lao phổi:
Dựa vào dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng sau đây:
a) Lâm sàng với các dấu hiệu nghi mắc bệnh lao:
- Toàn thân: sốt nhẹ về chiều, sốt kéo dài không rõ nguyên nhân trên 02 tuần, ra mồ hôi đêm, kém ăn, mệt mỏi, gầy sút cân. Ở trẻ em cần lưu ý có thể không tăng cân, sụt cân, suy dinh dưỡng, giảm chơi đùa, giảm hoạt động.
- Cơ năng: ho kéo dài trên 02 tuần, có thể ho khan, ho có đờm, ho ra máu, đau ngực, khó thở. Ở trẻ em có thể khò khè kéo dài, tái diễn, không đáp ứng với thuốc giãn phế quản, kháng sinh.
- Thực thể: nghe phổi có thể có tiếng bệnh lý (ran ẩm, ran nổ). Triệu chứng có thể nghèo nàn hoặc rầm rộ tùy từng giai đoạn tiến triển của bệnh.
b) Chẩn đoán hình ảnh: có hình ảnh bất thường nghi lao trên phim chụp Xquang ngực hoặc CLVT ngực.
c) Xét nghiệm vi sinh phát hiện vi khuẩn lao trong bệnh phẩm đường hô hấp như đờm, dịch phế quản:
- Nhuộm soi trực tiếp tìm AFB.
- Xét nghiệm SHPT phát hiện lao nhanh.
- Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao.
- Xét nghiệm LF-LAM nước tiểu: áp dụng cho người nhiễm HIV (xem chỉ định cụ thể tại phần 3.4.2 - Các lưu ý trong chẩn đoán lao trên người nhiễm HIV/AIDS của tài liệu này).
3.2.2. Chẩn đoán xác định lao phổi:
- Có bằng chứng vi khuẩn: tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao khi thực hiện một trong các kỹ thuật vi sinh sau:
+ Nhuộm soi trực tiếp: cho kết quả AFB (+). Lưu ý đối với người bệnh ngoại trú cần thực hiện 2 lần xét nghiệm với 02 mẫu đờm lấy cách nhau ít nhất 02 giờ; đối với người bệnh nội trú cần thực hiện 2 lần xét nghiệm với 02 mẫu đờm sáng sớm vào 02 ngày liên tiếp.
+ Xét nghiệm SHPT chẩn đoán lao ban đầu (GeneXpert, Truenat, TB-LAMP, NAAT có độ phức tạp vừa, v.v...): cho kết quả MTB (+) (xem sơ đồ 2 của tài liệu này). Lưu ý kết quả Xpert Ultra MTB (+) (vết) trên bệnh phẩm trẻ em, người nhiễm HIV/AIDS, bệnh phẩm ngoài phổi có giá trị chẩn đoán lao.
+ Nuôi cấy: phát hiện vi khuẩn lao sống.
+ Xét nghiệm LF-LAM nước tiểu (phát hiện kháng nguyên lipoarabinomannan trong nước tiểu người nhiễm HIV) cho kết quả dương tính (chỉ định cụ thể tại phần 3.4.2 - Các lưu ý trong chẩn đoán lao trên người nhiễm HIV của tài liệu này).
+ Xét nghiệm thấy trực khuẩn lao bằng nhuộm Ziehl-Neelsen trên mô đúc nến mảnh sinh thiết mô phổi.
- Có bằng chứng mô bệnh học tổn thương lao điển hình: sinh thiết phổi, phế quản làm xét nghiệm mô bệnh học có tổn thương lao điển hình.
- Không có bằng chứng vi khuẩn, mô bệnh học: khi không hoặc chưa tìm thấy bằng chứng vi khuẩn trong bệnh phẩm bằng các kỹ thuật vi sinh và bằng chứng mô bệnh học nhưng được chẩn đoán hoặc hội chẩn chẩn đoán dựa trên:
+ Triệu chứng lâm sàng nghi lao.
+ Có hình ảnh bất thường nghi lao trên phim chụp Xquang ngực hoặc CLVT ngực.
+ Thăm khám, xét nghiệm khác: xác định nguồn lây, xác định nhiễm lao, chẩn đoán lao tiềm ẩn như test nội bì (TST/TBST) hoặc IGRA.
+ Loại trừ CPA.
+ Không đáp ứng với kháng sinh phổ rộng ngoài lao (không sử dụng nhóm Fluoroquinolon) trong 01- 02 tuần, hoặc không đáp ứng với điều trị theo căn nguyên khác.
+ Thăm khám, xét nghiệm khác...
SƠ ĐỒ 1: CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI KHÔNG CÓ BẰNG CHỨNG VI KHUẨN
. Lưu ý: * điều trị kháng sinh phổ rộng ngoài lao (trừ nhóm Fluoroquinolon) 01-02 tuần, tuy nhiên đánh giá sau mỗi 5-7 ngày;
** điều trị theo căn nguyên: tùy theo căn nguyên bác sỹ lâm sàng hướng tới mà có những điều trị phù hợp, ví dụ: thuốc giãn phế quản khi hướng tới hen…
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.