ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1606/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 02 tháng 7 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 239/TTr-SKHĐT ngày 21 tháng 5 năm 2021 và Công văn số 1602/SKHĐT- TH ngày 23 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
1. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, chủ động triển khai thực hiện, lông ghép các nội dung và giải pháp thực hiện trong Chương trình hành động vào các nhiệm vụ chuyên môn được giao.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành địa phương theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá thực hiện Chương trình hành động này hàng năm đạt hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU VỰC DỊCH VỤ TỈNH ĐẮK LẮK
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(kèm theo Quyết định số: 1606/QĐ-UBND
ngày 02/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với nội dung cụ thể như sau:
1. Quan điểm:
- Phát triển khu vực dịch vụ nhanh đi đôi với hiệu quả, bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
- Phát triển các ngành dịch vụ phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế và tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước và của tỉnh; huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân tham gia đầu tư, phát triển dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển khu vực dịch vụ trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Ưu tiên tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thê, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như: Sàn giao dịch điện tử, trung tam tài chính, dịch vụ logistic, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải du lịch, hàng không.
- Phát triển, hội nhập trong lĩnh vực dịch vụ đi đôi với bảo đảm nền kinh tế độc lập, tự chủ và an toàn xã hội, an ninh quốc gia; mở cửa thị trường các ngành dịch vụ gắn với bảo vệ hiệu quả các ngành kinh tế trong nước; phát huy nội lực và coi nội lực là cơ sở để hội nhập tích cực, chủ động, hiệu quả trong lĩnh vực dịch vụ.
- Phát triển khu vực dịch vụ có khả năng tự chủ và thích ứng linh hoạt trước ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc khủng hoảng lớn về kinh tế, thiên tai, dịch bệnh.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển khu vực dịch vụ trở thành khu vực chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của tỉnh với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao.
b) Mục tiêu cụ thể
Tốc độ phát triển khu vực dịch vụ thời kỳ 2021 - 2030 đạt trên 11%, cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế. Đến năm 2030, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm khoảng 50% GRDP,
Trong thời kỳ 2030 - 2050, khu vực dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế, chiếm tỷ trọng khoảng 60% GRDP.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách, nâng cao tính minh bạch và năng lực cạnh hanh của các ngành dịch vụ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, ứng dụng các thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Duy trì tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GRDP; tăng dần tỷ trọng dịch vụ trong GRDP.
Tập trung phát triển một số ngành, sản phẩm dịch vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh như: Phân phối, du lịch, công nghệ thông tin, tài chính - ngân hàng, logistics, giáo dục đào tạo, y tế,... Tăng cường hợp tác giữa các ngành dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát triển. Đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển các dịch vụ văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, dịch vụ việc làm,... theo cơ chế thị trường.
Tiếp tục huy động các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế để nâng cấp xây dựng mới kết cấu hạ tầng, trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm tạo thuận lợi cho phát triển dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ theo hướng hài hòa giữa các địa phương, hiện đại, tăng trưởng nhanh và bền vững gắn với nâng cao uy tín, chất lượng sản phẩm dịch vụ.
2. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ ưu tiên
a) Dịch vụ du lịch
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch.
- Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ phục vụ phát triển du lịch, gồm: Hạ tầng giao thông, công nghệ thông tin tại các khu vực động lực phát triển du lịch, khu du lịch của tỉnh và khu vực có tiềm năng du lịch.
- Phát triển đa dạng hóa thị trường khách du lịch trên cơ sở điều tra, nghiên cứu thị trường, nhu cầu và thị hiếu của khách du lịch. Tập trung thu hút khách du lịch nước ngoài; đồng thời, chú trọng phát triển mạnh thị trường khách du lịch trong nước, nhất là trong những năm đầu của thời kỳ chiến lược 2021 - 2030, đặc biệt trong bối cảnh dịch COVID-19 tác động tiêu cực đến ngành du lịch.
- Phát triển sản phẩm du lịch chất lượng, đa dạng, khác biệt, có giá trị gia tăng cao và tăng trải nghiệm cho khách du lịch dựa trên lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và đặc sản văn hóa đặc sắc của con người Đắk Lắk gắn với phát triển các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh, phù hợp với nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch Đắk Lắk.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành du lịch; phát triển du lịch thông minh; xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu; quản lý khách du lịch và hoạt động du lịch, tài nguyên du lịch; kiểm soát, giám sát và cảnh báo ô nhiễm môi trường, quản lý và giảm thiểu rủi ro, sự cố môi trường trong hoạt động du lịch trên cơ sở ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại và nền tảng công nghệ số.
- Phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch với cơ cấu ngành nghề hợp lý bảo đảm về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập.
- Xây dựng hệ thống thống kê du lịch hiệu quả.
b) Dịch vụ logistics và vận tải
- Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước theo hướng tích cực tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh làm động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường vận tải
- Phát triển thị trường vận tải gắn liền với nâng cao năng lực hoạt động hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo cơ chế thị trường bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế. Chủ động khai thác những cơ hội và hạn chế những tác động không mong muốn do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang lại nhằm phát triển dịch vụ vận tải, vận tải đa phương thức đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế và nhu cầu của người dân.
- Sử dụng, đầu tư hiệu quả phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức tuyên truyền khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ logistics. Thiết lập mạng lưới trung tâm phân phối nhiều cấp (cảng cạn, kho, bãi hàng hóa) và các tuyến vận tải thu, gom hàng hóa trong tỉnh.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ dịch vụ vận tải, logistics đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
c) Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông
- Phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Phát triển thị trường Công nghệ thông tin và truyền thông bền vững, định hướng chuyển đổi cơ cấu ngành sang các trụ cột mới (điện tử, dịch vụ nội dung số, an toàn và an ninh mạng, thương mại điện tử, vận chuyển...), đối tượng mới (thành phổ thông minh, công dân số), không gian mới (trong khu vực và thế giới).
- Kết hợp giữa phát triển ngành dịch vụ thông tin và truyền thông lan tỏa tới các ngành dịch vụ khác để tạo ra nhiều không gian mới thúc đẩy sự phát triển chung của các dịch vụ khác như thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng...
- Phát triển hạ tầng kết nối làm cơ sở để phát triển dịch vụ Công nghệ thông tin và truyền thông. Nhanh chóng phát triển dịch vụ internet di động 5G và các thế hệ tiếp theo; khuyến khích doanh nghiệp mở rộng kết nối internet băng thông rộng tốc độ cao đến tất cả các xã trong toàn tỉnh; xây dựng xa lộ internet cho các dịch vụ nhiều người dùng, ví dụ: Dịch vụ hành chính công, dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục và các dịch vụ khác.
- Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công.
- Phát triển hạ tầng chính quyền số phục vụ cơ quan nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của mạng truyền số liệu chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước để phục vụ kết nối liên thông, từ cấp tỉnh đến cấp xã, ưu tiên các sản phẩm, công nghệ bảo đảm an toàn thông tin mạng.
- Xây dựng cổng dữ liệu của tỉnh, tích hợp với cổng dữ liệu quốc gia. Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của tỉnh, kết nối liên thông với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu để khai thác, sử dụng.
- Phát triển, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công của tỉnh, kết nối với Cổng Dịch vụ công Quốc gia; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, mức độ 4. Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ.
- Nghiên cứu xây dựng trung tâm gia công phần mềm.
d) Dịch vụ tài chính - ngân hàng
- Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng, bảo hiểm theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng, bảo hiểm gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển dần từ mô hình kinh doanh truyền thông sang mô hình kinh doanh số, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng số nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc phát triển các dịch vụ tài chính - ngân hàng cần dựa trên nền tảng công nghệ tự động hóa, kết nối đa chiều và thông minh hóa của công nghệ hiện đại. Chú trọng phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử theo hướng hoàn thiện, tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của các đơn vị khác.
- Đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp vốn. Từng bước chuyển đổi mô hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại, khuyến khích các ngân hàng thương mại chuyển đổi mô hình kinh doanh theo hướng từ “độc canh tín dụng” sang mô hình đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng phi tín dụng.
3. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ khác:
a) Dịch vụ khoa học và công nghệ
- Đối với lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng:
+ Phát triển hoạt động dịch vụ tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp trở thành một yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh; là công cụ và phương tiện quan trọng để duy trì các chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế, thương mại. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, trước hết tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lớn, chủ lực của nền kinh tế.
+ Phát triển dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường để tạo sự chuyển biến về số lượng và chất lượng của các dịch vụ này.
- Đối với lĩnh vực thông tin, thống kê khoa học và công nghệ:
+ Phát triển mạnh mẽ dịch vụ cung cấp, tổng hợp - phân tích thông tin, số liệu thống kê khoa học và công nghệ bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển, sản xuất kinh doanh.
+ Tham gia tích cực vào quá trình chuyển đổi số quốc gia để tiếp cận Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; phát triển hạ tầng thông tin và thống kê khoa học công nghệ quốc gia theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ, bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ...
b) Dịch vụ phân phối
- Đối với dịch vụ phân phối truyền thống:
+ Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, phân phối, các hiệp hội và cơ quan quản lý để phát triển mạnh thị trường trong và ngoài tỉnh.
+ Đổi mới nội dung và phương thức quản lý phù hợp với từng loại hình thương mại truyền thống, đặc biệt là chợ.
+ Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động phân phối, bán lẻ, đặc biệt là các hoạt động lập cơ sở bán lẻ nhằm đảm bảo sự phát triển, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia thị trường phân phối.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh.
- Đối với dịch vụ thương mại điện tử: Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, giải pháp công nghệ số và hỗ trợ doanh nghiệp triển khai ứng dụng trong từng công đoạn của chu trình kinh doanh; từng bước phát triển các dịch vụ tích hợp dựa trên công nghệ tiên tiến như: Công nghệ thẻ thông minh, công nghệ Block Chain, công nghệ nhận dạng đối tượng, mã vạch.
c) Dịch vụ y tế
- Thực hiện việc đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh; phát triển dịch vụ du lịch khám chữa bệnh, một số lĩnh vực y học chất lượng cao, y học mũi nhọn phù hợp với điều kiện và khả năng của tỉnh; hình thành cơ sở khám, chữa bệnh chất lượng cao đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân trong vùng và khu vực.
- Đẩy mạnh, khuyến khích phát triển y tế tư nhân, không phân biệt y tế công lập và y tế tư nhân; tăng tỷ trọng giường bệnh của khu vực tư nhân; tăng các dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định đạt chuẩn do khu vực tư nhân cung cấp.
- Tăng khả năng tiếp cận và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh các cấp và hệ thống đánh giá phản hồi của người dân; ban hành các quy trình chuyên môn. Thực hiện việc quản lý sức khỏe đến từng người dân để mọi người được theo dõi, tư vấn, khám sức khỏe ít nhất 01 lần/năm.
d) Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
- Gia tăng tỷ trọng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trong khu vực dịch vụ. Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là các loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp sử dụng nhiều như: Dịch vụ tư vấn quản lý, dịch vụ kế toán - kiểm toán và các loại hình dịch vụ tương đối mới như tư vấn về quản trị nhân sự, dịch vụ thu tiền cung cấp hóa đơn...
- Khuyến khích doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng các loại dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
- Chú trọng cung ứng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh không chỉ cho khu vực đô thị, mà cho cả khu vực nông thôn, nhất là các dịch vụ hỗ trợ thiết yếu như dịch vụ thương mại, dịch vụ tài chính, cung ứng vật tư, kỹ thuật nông nghiệp...
- Phát triển hệ thống các doanh nghiệp hỗ trợ kinh doanh theo hướng xã hội hóa, thị trường hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập của doanh nghiệp Việt Nam.
- Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 theo mục tiêu của “Chiến lược quốc gia về cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030” đề ra.
đ) Dịch vụ giáo dục và đào tạo
- Nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục, nhất là giáo dục đại học và sau đại học để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập quốc tế; chú trọng đào tạo nhân lực kỹ thuật, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp, quản lý xã hội, tổ chức cuộc sống và chăm sóc con người. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo, phát huy tính tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học nhằm đảm bảo chất lượng giúp người học có thể làm việc tại thị trường trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề; hình thành và phát triển trung tâm tích hợp dữ liệu; các hệ thống hỗ trợ hoạt động dạy và học trong giáo dục nghề nghiệp; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong hoạt động đánh giá kỹ năng nghề.
- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; phát triển quy mô và mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo gắn với điều kiện bảo đảm chất lượng, đồng thời tăng cường chất lượng giáo dục phù hợp với mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới và Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Hoàn thiện thể chế, đổi mới quản lý hệ thống và quản trị nhà trường; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, từng bước hiện đại, xây dựng nền giáo dục mở theo hướng xã hội học tập.
4. Định hướng phát triển theo vùng:
Phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; bảo tồn và phát huy hiệu quả giá trị di tích văn hoá, lịch sử, danh thắng, các nguồn tài nguyên du lịch và bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc trên địa bàn tỉnh. Phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng ở các địa phương có tiềm năng du lịch như: các huyện Lắk, Buôn Đôn, Krông Bông, thị xã Buôn Hồ, thành phố Buôn Ma Thuột... Chú trọng phát triển hạ tầng, khai thác các lợi thế về kinh tế cửa khẩu để phát triển các ngành dịch vụ phân phối, du lịch. Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, gắn phát triển dịch vụ với phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội cho vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng. Chú trọng phát triển các dịch vụ phục vụ nông lâm nghiệp và dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư, phát triển các loại hình dịch vụ theo hướng lấy thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên theo Kết luận số 67-KL/TW, ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị về “Xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” và Nghị quyết số 103/NQ-CP , ngày 09/7/2020 của Chính phủ về “Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 67-KL/TW của Bộ Chính trị”.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH DỊCH VỤ
1. Công tác triển khai, tuyên truyền:
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tốt việc triển khai nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền Quyết định số 531/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động này tạo sự thống nhất cao về nhận thức, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về các quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Chương trình hành động, phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu, giải pháp đã đề ra. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, tuyên truyền nhằm đạt hiệu quả cao trong triển khai thực hiện.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin và truyền thông trên địa bàn tập trung tuyên truyền về nội dung, nhiệm vụ, các giải pháp trọng tâm nêu trong Chương trình hành động.
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép, triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 6738/KH-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh về Cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
2. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển các ngành dịch vụ ưu tiên:
a) Dịch vụ du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển khai các nội dung sau:
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phát triển du lịch của tỉnh theo Chương trình số 15-CTr/TU ngày 13/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XI) về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 02/11/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả; thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch và các cơ sở lưu trú, phát huy lợi thế du lịch của địa phương; xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm du lịch Đắk Lắk.
- Xây dựng, triển khai thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030. Mục tiêu tạo bước đột phá toàn diện du lịch tỉnh Đắk Lắk cả về phạm vi, quy mô và chất lượng phục vụ.
- Ưu tiên đầu tư phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở thành trung tâm trung chuyển dịch vụ, du lịch chính của tỉnh; tạo sự kết nối giữa các điểm, tuyến du lịch của tỉnh, cũng như với các khu, điểm du lịch của các tỉnh trong khu vực; đẩy mạnh liên kết hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành trong cả nước, đặc biệt là khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam.
- Phát triển sản phẩm du lịch:
+ Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng và đồng bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế; phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa phương.
+ Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch dựa trên thế mạnh nổi trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch; ưu tiên tập trung phát triển sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch thân thiện với voi và du lịch thể thao, mạo hiểm. Kêu gọi các nguồn lực đầu tư phát triển một số điểm tham quan du lịch, khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, có thương hiệu mạnh trên thị trường du lịch Việt Nam và trong khu vực.
+ Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch văn hóa đặc sắc của 49 dân tộc đang sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử, truyền thống của dân tộc; tập trung khai thác thế mạnh ẩm thực đặc sắc, độc đáo, khác biệt của đồng bào Tây Nguyên, có lợi thế cạnh tranh, góp phần tạo dựng thương hiệu nổi bật của du lịch Tây Nguyên - Việt Nam.
+ Tiếp tục phát triển sản phẩm du lịch đô thị, du lịch hội nghị, hội thảo, sự kiện (MICE); du lịch kết hợp mua sắm, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, giải trí, đặc biệt là giải trí về đêm.
- Từng bước phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đảm bảo chất lượng, hiện đại, tiện nghi, đồng bộ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, bao gồm hệ thống khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, cơ sở dịch vụ thông tin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý, lữ hành, hướng dẫn; phương tiện và cơ sở dịch vụ phục vụ vận chuyển khách du lịch, cơ sở dịch vụ phục vụ tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể thao, hội nghị và các mục đích khác.
- Đào tạo nguồn nhân lực du lịch đảm bảo chất lượng, số lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch và hội nhập quốc tế.
- Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch:
+ Tập trung thu hút có lựa chọn các phân khúc thị trường khách du lịch có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày. Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng thị trường khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần và mua sắm.
+ Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh của tỉnh.
+ Xây dựng thương hiệu du lịch của tỉnh trên cơ sở phát triển thương hiệu du lịch địa phương, thương hiệu doanh nghiệp du lịch và thương hiệu sản phẩm du lịch.
- Đẩy mạnh hợp tác phát triển về du lịch với các địa phương trong nước, các tổ chức quốc tế, gắn thị trường du lịch Đắk Lắk với thị trường du lịch cả nước và khu vực; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dịch vụ đặt tour, đặt phòng, thanh toán qua các ứng dụng, ví điện tử...
b) Dịch vụ logistics và vận tải
Sở Công thương và Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển khai các nội dung sau:
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách, pháp luật về dịch vụ logistics và vận tải. Tham mưu triển khai có hiệu quả Quyết định số 898/QĐ-UBND ngày 19/4/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch phát triển logistics trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025.
- Tham mưu, đề xuất triển khai xây dựng công trình giao thông, trung tâm logistics, kho bãi, cảng cạn, hạ tầng cửa khẩu, thông tin liên lạc, để phục vụ các dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy dịch vụ logistics của tỉnh phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển khai các nội dung sau:
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 11782/KH-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh về Phát triển và quản lý phương tiện kinh doanh vận tải đảm bảo phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đến năm 2025. Trong đó, tập trung thực hiện một số giải pháp sau: Kết nối giữa phương tiện giao thông cá nhân và phương tiện giao thông công cộng; Phát triển mạng lưới xe buýt, nâng cao chất lượng xe buýt, khuyến khích đầu tư đôi mới phương tiện, đưa xe buýt điện vào vận hành; Phát triển và quản lý vận tải hành khách bằng xe taxi và loại hình vận tải tương tự; Phát triển hệ thống dịch vụ xe đạp trong nội thành, nội thị; Đầu tư hệ thống điều hành giao thông công cộng của tỉnh.
Khuyến khích mở thêm các tuyến vận tải hàng hóa, hành khách; tăng cường kết nối, phát triển hợp lý các phương thức vận tải, giảm chi phí, giá thành và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Phát triển các tuyến vận tải hàng hóa, vận tải hành khách trên một số đoạn sông có thể khai thác vận tải và các tuyến du lịch lòng hồ. Xây dựng các bến khách, bến hàng hóa và bến du lịch lòng hồ trên các tuyến vận tải.
Tập trung quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông, gồm: Đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy nội địa gắn với nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giao thông vận tải. Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đối ngoại, kết nối thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, nhằm nâng cao năng lực kết nối, năng lực vận tải, tạo điều kiện thuận lợi trong việc hợp tác, liên kết phát triển giữa các tỉnh trên mọi lĩnh vực, phát huy tiềm năng, thế mạnh của mỗi tỉnh, của từng vùng, khu vực, sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực, giảm chi phí logistics, vận chuyển, nâng cao năng lực cạnh tranh,... góp phần phát triển kinh tế - 13 xã hội nhanh và bền vững; nâng cao đời sống vật chất và văn hóa, tinh thần của Nhân dân đạt mức trung bình của cả nước vào năm 2025, cụ thể như sau:
- Hoàn thành đưa vào Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, 03 đường cao tốc: Buôn Ma Thuột - Nha Trang, Buôn Ma Thuột - Liên Khương, Buôn Ma Thuột - Phú Yên.
- Đầu tư hoàn thành tuyến đường cao tốc Buôn Ma Thuột - Nha Trang; 04 dự án đường giao thông liên kết vùng, nối tỉnh Đắk Lắk với Gia Lai, Lâm Đồng, Đắk Nông, sông Hinh (Phú Yên) và Cảng cạn Đắk Lắk.
- Tham mưu UBND tỉnh đề xuất với Bộ Giao thông vận tải để:
+ Đầu tư hoàn thành 03 quốc lộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk: Quốc lộ 29, quốc lộ 27, quốc lộ 14C. Nghiên cứu, kiến nghị đầu tư tuyến đường bộ từ cửa khẩu Đắk Ruê đến thị xã Konhec - Vương quốc Campuchia.
+ Đầu tư tuyến đường sắt kết nối các tỉnh khu vực Tây Nguyên với Duyên hải miền Trung (tuyến Buôn Ma Thuột - Tuy Hòa).
+ Nâng cấp Cảng Hàng không Buôn Ma Thuột thành Cảng Hàng không quốc tế.
c) Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển khai các nội dung sau:
- Từng bước phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ, an toàn thông tin gồm:
+ Triển khai hình thành hạ tầng mạng thông tin di động 5G phục vụ cho phát triển nền kinh tế số, xã hội số.
+ Tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, tránh gây tốn kém nguồn lực phát triển của xã hội; từng bước phát triển hạ tầng số trên nền tảng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin.
- Tham mưu triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 02/4/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030.
- Tham mưu triển khai thực hiện Đề án xây dựng Buôn Ma Thuột trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2019-2025 và tầm nhìn đến 2030 đảm bảo tiến độ và phương án đã được phê duyệt.
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị liên quan:
- Triển khai khẩn trương, quyết liệt các mục tiêu, nhiệm vụ được đề ra tại các Kế hoạch: số 10717/KH-UBND ngày 30/11/2020, số 160/KH-UBND ngày 07/01/2021 của UBND tỉnh về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025; kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng năm 2021.
- Tổ chức phổ biến, nâng cao nhận thức của các cơ quan, đơn vị, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của Chuyển đổi số (Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”), Chính quyền điện tử (theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019- 2020, định hướng đến 2025). Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về Chuyển đổi số, Chính quyền điện tử với kế hoạch, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành; đẩy mạnh thanh toán điện tử tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển.
- Xây dựng và phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam:
+ Khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển các ứng dụng công nghệ, tăng cường sử dụng công nghệ, phần mềm, sản phẩm công nghệ; quán triệt chủ trương “sáng tạo tại Việt Nam, thiết kế tại Việt Nam, Việt Nam làm chủ công nghệ, chủ động trong sản xuất”.
+ Phát triển một số ngành ưu tiên, công nghệ cao: Công nghệ thông tin và viễn thông, điện tử... sản xuất phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp an toàn thông tin.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ, các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện tư vấn công nghệ, chuyển giao công nghệ, mang công nghệ mới mô hình kinh doanh mới đột phá áp dụng vào mọi mặt của lĩnh vực kinh tế - xã hội.
d) Dịch vụ tài chính - ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước - chi nhánh tỉnh Đắk Lắk chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển khai các nội dung sau:
- Triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đến các Tổ chức tín dụng trên địa bàn về hoạt động ngân hàng; nâng cao hiệu quả huy động và phân bổ nguồn vốn trên địa bàn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, giám sát hoạt động ngân hàng trên địa bàn.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tăng cường ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của ngành tài chính, ngân hàng; trong đó nhấn mạnh năng lực tiếp cận ứng dụng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong định hướng đổi mới hoạt động của ngành tài chính, ngân hàng.
Các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh: Tập trung phát triển, nâng cao chất lượng các dịch vụ tín dụng - ngân hàng và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; mở rộng tiếp cận và sử dụng các tiện ích ngân hàng, hạn chế việc sử dụng tiền mặt; ưu tiên đầu tư vốn cho các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả, tín dụng bất động sản, tiêu dùng...; tạo điều kiện thu hút kiều hối lành mạnh.
Các doanh nghiệp bảo hiểm: Nâng cao tính an toàn hệ thống, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm; phát triển và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm; đa dạng và chuyên nghiệp hóa các kênh phân phối bảo hiểm; thực hiện đúng quy định của nhà nước về kinh doanh bảo hiểm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm.
3. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển các ngành dịch vụ khác:
a) Dịch vụ khoa học và công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp vốn các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển khai các nội dung sau:
- Tạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ.
- Hướng dẫn, thực hiện việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương và quy trình đánh giá sự phù hợp; vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn đối sánh và thực hành tốt nhất về năng suất để phục vụ doanh nghiệp theo hướng dẫn của Trung ương.
- Định hướng thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong nước và nước ngoài cho doanh nghiệp trong tỉnh, ưu tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có tiềm năng đóng góp lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đẩy mạnh nghiên cứu làm chủ và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản xuất các sản phẩm mang thương hiệu của tỉnh.
- Phát triển mạnh một số dịch vụ có hàm lượng khoa học và công nghệ như tư vấn và chuyển giao khoa học và công nghệ (trong lĩnh vực trồng trọt, công nghiệp chế biến bảo quản nông sản), y tế, giáo dục,...
- Khuyến khích khu vực tư nhân xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, các trung tâm đổi mới sáng tạo và cung ứng dịch vụ khoa học - công nghệ.
b) Dịch vụ phân phối
Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển khai các nội dung sau:
- Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh.
- Tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp bán lẻ với các nhà sản xuất trong việc tạo nguồn hàng sản xuất trong nước với giá cả cạnh tranh, bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng có thể thỏa mãn nhu cầu mua sắm tiêu dùng đa dạng và ngày càng cao ở trong nước để cung ứng cho các cơ sở bán lẻ nhằm giảm sự phụ thuộc vào hàng cùng loại nhập khẩu.
- Hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa, tập trung trước hết vào các chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu của tỉnh.
- Khuyến khích ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp phân phối, logistics; thúc đẩy ứng dụng thương mại điện tử trong việc truy xuất nguồn hàng vào hệ thống hạ tầng thương mại như siêu thị, chợ. Tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai chương trình thương mại điện tử, nhằm đa dạng hóa các hoạt động giao dịch; phát triển mạnh các loại hình thương mại và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Từng bước thúc đẩy phát triển mô hình kinh tế chia sẻ theo Quyết định số 999/QĐ-TTg ngày 12/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ, thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động theo mô hình này, phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số và cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Đôn đốc các địa phương xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác và đầu tư xây dựng chợ, đẩy nhanh tiến trình xã hội hóa chợ.
c) Dịch vụ y tế
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển khai các nội dung sau:
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ y tế:
+ Thực hiện chăm sóc sức khỏe toàn dân, tổ chức cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm các dịch vụ y tế cơ bản, phấn đấu đến năm 2030 có trên 95% dân số được quản lý sức khỏe.
+ Nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh và hiệu quả hoạt động y tế cơ sở, ứng phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự cố môi trường, bảo đảm an ninh y tế. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong khám, chữa bệnh. Phát triển mạnh y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại.
- Phát triển mạng lưới cơ sở y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả, cung ứng dịch vụ y tế phù hợp, đáp ứng với sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số, hội nhập quốc tế và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong lĩnh vực y tế.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các cơ sở y tế công lập theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị: giá dịch vụ y tế được tính đúng, tính đủ chi phí và có tích lũy để đầu tư phát triển, bảo đảm công khai, minh bạch, gắn với chất lượng dịch vụ.
- Đổi mới căn bản, toàn diện công tác đào tạo nhân lực y tế, đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, phòng bệnh, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe; ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong y tế. Chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
d) Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển khai các nội dung sau:
- Khuyến khích các hộ kinh doanh sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; tuyên truyền thực hiện công tác đẩy mạnh việc chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu Đắk Lắk có 20.000 doanh nghiệp vào năm 2030 (theo Chương trình số 17-CTr/TU ngày 04/10/2017 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 10611/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa).
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp theo Chương trình số 17-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân trong thực hiện các thủ tục đầu tư, thực hiện dự án. Thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh, đặc biệt là chỉ tiêu thành phần về dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh theo từng từng giai đoạn, phù hợp với định hướng chung của cả nước; duy trì và phát triển bền vững các hoạt động khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh của tỉnh.
- Tham mưu xây dựng Đề án thành lập Trung tâm đổi mới sáng tạo tỉnh Đắk Lắk.
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh nghiên cứu, đề xuất đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động, từng bước nâng cao vai trò của hiệp hội doanh nghiệp trong tham gia xây dựng quy hoạch, cơ chế, chính sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh, thể hiện vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và chính quyền. Tạo điều kiện để các Hội và Hiệp hội doanh nghiệp hình thành thuận lợi và phát triển ổn định.
đ) Dịch vụ giáo dục và đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu triển khai các nội dung sau:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Kết luận số 51-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đôi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; chăm lo đến giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Tăng cường xã hội hóa giáo dục; khuyến khích các cơ sở giáo dục sử dụng phương tiện, phương pháp dạy học hiện đại, quan tâm đến kỹ năng thực hành và tư duy sáng tạo.
- Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và ứng dụng các mô hình giáo dục, đào tạo mới trên nền tảng công nghệ thông tin như trên internet, trên thiết bị di động (điện thoại thông minh, máy tính bảng); khuyến khích các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục, đào tạo để đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trong các ngành có nhu cầu cao.
- Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình xây dựng, đổi mới chương trình và tổ chức đào tạo.
e) Dịch vụ phục vụ nông lâm nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu triển khai các nội dung sau:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 17/3/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Phát triển kinh tế tập thể. Tạo môi trường thuận lợi để hình thành và phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nông thôn, nhất là các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu và thu hút nhiều lao động nông nghiệp tại chỗ, doanh nghiệp dịch vụ vật tư, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản cho nông dân. Phát triển mạnh doanh nghiệp công nghiệp chế tạo máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu... phục vụ nông nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 02/4/2021 về chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, khuyến khích mô hình tăng trưởng xanh, bền vững; phát triển hợp tác xã nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao gắn với thương mại, dịch vụ, du lịch trải nghiệm nông nghiệp; chế biến sâu, sản xuất theo chuỗi giá trị.”
- Rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ phục vụ nông lâm nghiệp trong tỉnh như dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp, dịch vụ tư vấn kỹ thuật, dịch vụ tư vấn chứng nhận sản xuất theo các tiêu chuẩn, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao chất lượng cung ứng vật tư đầu vào trong sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi...
1. Nguồn lực kinh tế - xã hội để thực hiện: vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được giao và lập dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện theo quy định pháp luật.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực quản lý, chủ động triển khai thực hiện, xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép các nội dung và giải pháp thực hiện trong Chương trình hành động vào các nhiệm vụ chuyên môn được giao; tham mưu UBND tỉnh tập trung chỉ đạo, điều hành hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chương trình này.
- Trên cơ sở Chương trình hành động của từng Bộ, ngành theo nội dung tại khoản 2 mục D Điều 1 Quyết định số 531/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (sau khi được ban hành) chủ động tham mưu UBND tỉnh kịp thời triển khai thực hiện các nội dung liên quan đối với từng ngành, lĩnh vực theo yêu cầu.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ vào ngày 10/12 hàng năm thực hiện báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược và báo cáo kết quả thực hiện trong các ngành, lĩnh vực dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị việc thực hiện Chương trình này; định kỳ tháng 12 hàng năm tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng thời hạn yêu cầu.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chủ động báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, điều chỉnh kịp thời./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.