ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2012/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 29 tháng 3 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2007 của liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25 tháng 4 năm 2008 của liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 635/TTr-SYT ngày 26 tháng 3 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2020 với các nội dung chính như sau:
1. Các chỉ tiêu sức khoẻ cơ bản đến năm 2015 và 2020:
a) Các chỉ tiêu chung về sức khoẻ:
- Tỷ suất chết trẻ em <1 tuổi giảm còn: 14‰ năm 2015; 10‰ năm 2020.
- Tỷ suất chết trẻ em <5 tuổi giảm còn: 19‰ năm 2015; 15‰ năm 2020.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em <5 tuổi còn: 18% năm 2015; 13% năm 2020.
- Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống còn: 50 năm 2015; 40 năm 2020.
- Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS/1000 dân: <3‰ năm 2015; <2‰ năm 2020.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn: 1,15% năm 2015; 1,1% năm 2020.
- Quy mô dân số (nghìn người) không quá: 650 năm 2015; 750 năm 2020;
b) Các chỉ tiêu về cung ứng dịch vụ y tế:
- Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt ít nhất: 7 bác sĩ năm 2015; 8 bác sĩ năm 2020.
- Tỷ lệ dược sĩ đại học/vạn dân đạt ít nhất: 0,4 dược sĩ năm 2015; 1,0 dược sĩ năm 2020.
- Tỷ lệ trạm Y tế có bác sĩ làm việc ít nhất: 70% năm 2015; 80% năm 2020.
- Tỷ lệ xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi: 100% năm 2015; 100% năm 2020.
- Tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế đạt: 100% năm 2015; 100% năm 2020.
- Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân ít nhất đạt: 24,6 giường năm 2015; 25,6 giường năm 2020.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt: 70% năm 2015; 90% năm 2020;
c) Các chỉ tiêu về sử dụng dịch vụ y tế:
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt: 70% năm 2015; 80% năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ đạt: 97% năm 2015; 98% năm 2020.
2. Phát triển bộ máy:
a) Giai đoạn 2011- 2015:
- Thành lập thêm Bệnh viện Y Dược cổ truyền, Bệnh viện đa khoa huyện Bác Ái, Bệnh viện đa khoa huyện Thuận Nam, Trung tâm Pháp y, Phòng khám đa khoa khu vực Đông Hải.
- Kêu gọi tư nhân đầu tư bệnh viện, ưu tiên các chuyên khoa: ngoại, sản, ung bướu, chấn thương - chỉnh hình, tim mạch, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, …;
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Thành lập Bệnh viện Phong - Da liễu, Bệnh viện Mắt và Trung tâm Giám định Pháp y - Tâm thần.
- Tại mỗi huyện, thành phố: giải thể Trung tâm Y tế huyện, thành phố đồng thời thành lập Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Vệ sinh an toàn thực phẩm và chuyển Đội Chăm sóc sức khoẻ sinh sản của Trung tâm Y tế các huyện, thành phố vào Trung tâm Dân số - Kế hoạch hoá gia đình các huyện, thành phố.
- Thành lập phòng khám đa khoa khu vực cho huyện mới tách.
- Thành lập thêm các trạm y tế tại các xã mới thành lập theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
- Nâng cấp Trường trung cấp Y tế lên Trường cao đẳng Y tế.
3. Phát triển nguồn nhân lực:
- Giai đoạn 2011 - 2015: bổ sung khoảng 157 bác sĩ, 13 dược sĩ đại học để đạt chỉ tiêu 7 bác sĩ/vạn dân và 0,4 dược sĩ đại học/vạn dân;
- Giai đoạn 2016 - 2020: bổ sung khoảng 145 bác sĩ, 49 dược sĩ đại học để đạt chỉ tiêu 8 bác sĩ/vạn dân và 01 dược sĩ đại học/vạn dân;
- Đến năm 2020, nâng tỷ lệ cán bộ y tế có trình độ sau đại học lên 30% trong tổng số cán bộ đại học y và dược, 80% trạm y tế xã, phường có bác sĩ công tác thường xuyên; 100% trạm y tế xã, phường có y sĩ sản nhi hoặc nữ hộ sinh trung cấp, y sĩ y dược cổ truyền và dược sĩ trung cấp.
4. Kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí thực hiện: 1.800 tỷ đồng (trong đó vốn trái phiếu Chính phủ là 400 tỷ đồng, vốn chương trình mục tiêu là 220 tỷ đồng, kêu gọi nguồn ODA là 880 tỷ đồng và ngân sách địa phương là 300 tỷ đồng), chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2011- 2015: 865 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2016 -2020: 935 tỷ đồng.
5. Các nội dung khác: thực hiện theo Quy hoạch (đính kèm Quy hoạch).
Điều 2. Căn cứ vào Quy hoạch được phê duyệt, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện theo quy định; báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.