UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2008/QĐ-UBND |
Phủ Lý, ngày 11 tháng 9 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA -
KHEN THƯỞNG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2008)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là Hội đồng TĐKT tỉnh) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
1. Thực hiện sự phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong việc tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách của Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức các phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh;
2. Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch tổ chức, chỉ đạo và tổng kết phong trào thi đua yêu nước; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
3. Định kỳ đánh giá tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng, kiến nghị, đề xuất với Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh đề ra các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và trong từng giai đoạn.
4. Đôn đốc, kiểm tra (khi có quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) và giám sát thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị;
5. Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua yêu nước, đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng; Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng. Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả xét khen thưởng.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức Hội đồng TĐKT tỉnh.
1. Hội đồng TĐKT tỉnh bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên là lãnh đạo một số Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (theo quyết định của UBND tỉnh);
2. Cơ quan thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh là Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH, CÁC THÀNH VIÊN CỦA HỘI ĐỒNG TĐKT TỈNH VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC
Điều 4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch là thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh.
1. Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Lãnh đạo toàn diện mọi hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng TĐKT tỉnh. Phân công thực hiện nhiệm vụ cho từng thành viên hội đồng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
Chỉ đạo thực hiện các quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng; Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ;
Ký, ban hành các văn bản của Hội đồng TĐKT tỉnh, chương trình, kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng hàng năm và kết luận của Hội đồng TĐKT tỉnh.
Đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen thưởng và ra quyết định thu hồi các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng; Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
2. Một Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Giúp và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh về những nhiệm vụ được phân công; ký duyệt các văn bản của Hội đồng TĐKT tỉnh, chủ trì các phiên họp của Hội đồng TĐKT tỉnh khi được Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh uỷ quyền.
Đề xuất chủ trương, kế hoạch và hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
3. Một Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh là Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng Ban TĐKT, có nhiệm vụ quyền hạn sau:
Chuẩn bị dự thảo chương trình, kế hoạch hoạt động và các văn bản phục vụ nội dung tổ chức các phiên họp của Hội đồng TĐKT tỉnh;
Đề xuất để Hội đồng TĐKT tỉnh quyết định các nội dung, chương trình, kế hoạch về công tác thi đua, khen thưởng
Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương có liên quan đến hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh;
Thẩm định thành tích và đề xuất các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cho các tập thể và cá nhân để các cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Tổng hợp, báo cáo Hội đồng TĐKT tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên của Hội đồng TĐKT tỉnh.
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phong trào thi đua yêu nước thuộc phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách;
2. Đôn đốc, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh và Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh, định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng TĐKT tỉnh;
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng TĐKT tỉnh; nếu vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh, gửi ý kiến của mình bằng văn bản về các vấn đề được thảo luận tại phiên họp về cơ quan thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh để tổng hợp, báo cáo Hội đồng TĐKT tỉnh;
4. Đề xuất với Hội đồng TĐKT tỉnh các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình công tác thi đua, khen thưởng; tham gia ý kiến trong xét duyệt thi đua, khen thưởng;
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh;
6. Được cung cấp các tài liệu về thi đua, khen thưởng.
Điều 6. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh.
Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ là cơ quan Thường trực giúp việc cho Hội đồng TĐKT tỉnh, có nhiệm vụ:
1. Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, các thành viên của Hội đồng để tham mưu tổ chức phát động, sơ kết; tổng kết công tác thi đua, khen thưởng theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh;
2. Dự thảo chương trình, nội dung công tác trình Hội đồng TĐKT tỉnh thảo luận tại các kỳ họp, thông báo và tổ chức triển khai các chủ trương công tác và kết luận các kỳ họp của Hội đồng TĐKT tỉnh, thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng TĐKT tỉnh;
3. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 7. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng TĐKT tỉnh.
1. Hội đồng TĐKT tỉnh làm việc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số. Nếu trong cùng một vấn đề có nhiều ý kiến khác nhau của thành viên mà không có ý kiến nào chiếm đa số thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định;
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 8. Chế độ hội họp Hội đồng TĐKT tỉnh.
Hội đồng TĐKT tỉnh họp định kỳ 06 tháng 1 lần, ngoài ra khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng có quyền triệu tập họp Hội đồng TĐKT tỉnh. Nội dung các phiên họp nhằm:
1. Đánh giá kết quả của phong trào thi đua yêu nước 06 tháng, một năm xác định phương hướng, nhiệm vụ phong trào thi đua yêu nước 06 tháng, một năm tiếp theo;
2. Xét duyệt và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể và cá nhân theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng; Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng;
3. Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh hoặc các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
4. Những trường hợp đặc biệt do yêu cầu về thời gian mà không triệu tập được phiên họp toàn thể Hội đồng TĐKT tỉnh để xét duyệt khen thưởng, cơ quan thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh báo cáo Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh để lập phiếu xin ý kiến các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh và tổng hợp các ý kiến của thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh trình Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh xem xét, quyết định;
5. Kết luận của Hội đồng TĐKT tỉnh được thông qua tại phiên họp toàn thể của Hội đồng TĐKT tỉnh. Trong trường hợp đặc biệt không họp được Hội đồng TĐKT tỉnh, kết luận của Hội đồng TĐKT tỉnh được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh ký ban hành trên cơ sở lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh bằng văn bản.
Điều 9. Quy trình xét duyệt khen thưởng.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh uỷ để trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kết quả xét duyệt các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng sau:
a) Danh hiệu vinh dự nhà nước diện Uỷ ban nhân dân tỉnh trình (Kể cả tập thể nhỏ và cá nhân không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý).
b) Huân chương; Cờ thi đua của Chính phủ (khen thưởng tổng kết năm); Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích thi đua thường xuyên; Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong tổng kết năm; Danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc (kể cả diện hiệp y), danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh cho các tập thể lớn và các cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.
2. Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và trình Thường trực Tỉnh uỷ kết quả xét duyệt các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng sau:
Cho ý kiến đối với các hình thức khen thưởng và các danh hiệu thi đua sau:
Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong các đợt thi đua ngắn ngày cho các tập thể lớn.
Hiệp y để các Bộ, ngành TW trình cấp có thẩm quyền xét duyệt các danh hiệu vinh dự nhà nước; Huân chương; Cờ thi đua của Chính phủ (trong tổng kết năm); Cờ thi đua trong dịp tổng kết năm và giai đoạn, chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành Trung ương cho tập thể lớn, cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.
Chiến sĩ thi đua toàn quốc cho các cá nhân không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý (kể cả diện hiệp y).
3. Cơ quan Thường trực của HĐ TĐKT tỉnh báo cáo Thường trực HĐ TĐKT tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng sau:
a) Tập thể Lao động xuất sắc (đơn vị quyết thắng), Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh trong thi đua thường xuyên cho các tập thể lớn và cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.
b) Huân chương (kể cả hiệp y); Cờ thi đua của Chính phủ (khen thưởng tổng kết năm); Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ về thành tích thi đua thường xuyên cho các tập thể nhỏ và các cá nhân không thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
c) Hiệp y để các Bộ, ngành Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen về thành tích toàn diện trong một giai đoạn cho các tập thể lớn và cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý.
4. Thường trực Hội đồng TĐKT báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
a) Đối với tập thể nhỏ và cá nhân không thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ:
- Cờ thi đua của UBND tỉnh (khen tổng kết năm và khen theo đợt, theo chuyên đề), tập thể Lao động xuất sắc (đơn vị quyết thắng); Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh trong tổng kết năm.
- Trình Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen về thành tích theo chuyên đề, theo đợt.
- Hiệp y để các Bộ, ngành Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.
- Hiệp y để các Bộ, ngành Trung ương trình khen các danh hiệu vinh dự nhà nước: Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân cho các cá nhân.
- Hiệp y để các Bộ, ngành Trung ương đề nghị Chính phủ tặng cờ thi đua.
- Xét duyệt khen thưởng thành tích kháng chiến cho các cá nhân.
b) Đối với tập thể lớn và cá nhân thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ:
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh trong các đợt thi đua ngắn ngày, chuyên đề, đột xuất.
- Hiệp y để các Bộ, ngành Trung ương khen thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của các Bộ, ngành Trung ương (trừ cờ thi đua trong tổng kết năm, chiến sĩ thi đua); đề nghị bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong các đợt thi đua ngắn ngày, chuyên đề, đột xuất.
Điều 10. Chế độ thông tin, báo cáo.
1. Cơ quan Thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh thường xuyên giữ mối liên hệ với các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh để trao đổi thông tin, trao đổi về công việc có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh và thông báo đến các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh biết;
06 tháng và 1 năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về kết quả hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh;
2. Các văn bản của Hội đồng TĐKT tỉnh được cơ quan thường trực gửi đến các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện, thành phố; các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để phối hợp và chỉ đạo thực hiện.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Hội đồng TĐKT tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 12. Mối quan hệ giữa Hội đồng TĐKT tỉnh với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng TW và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được thực hiện như sau:
1. Hội đồng TĐKT tỉnh chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan Thi đua - Khen thưởng cấp trên. Hội đồng TĐKT tỉnh định kỳ báo cáo tình hình công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
2. Hội đồng TĐKT tỉnh thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với công tác Thi đua - Khen thưởng ở các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc hướng dẫn về công tác TĐKT của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của tỉnh và báo cáo theo định kỳ về tình hình công tác thi đua - khen thưởng (qua cơ quan thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh là Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thuộc Sở Nội vụ).
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Trụ sở, con dấu.
Trụ sở của Hội đồng TĐKT tỉnh, cơ quan Thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh đặt tại Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ. Hội đồng TĐKT tỉnh có con dấu riêng, giao cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
Điều 14. Kinh phí hàng năm cho hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh được lập theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng; Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.