ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 29 tháng 01 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP VÀ DƯỚI 3 THÁNG CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động -TBXH về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Thông tư số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động-TBXH về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH; Thông tư số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNNPTNT-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012 của Bộ Lao động-TBXH, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2016 (có kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - TB&XH, Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Công thương, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
ĐÀO
TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP VÀ ĐÀO TẠO DƯỚI 3 THÁNG CHO LAO ĐỘNG NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 152/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 của UBND tỉnh)
- Tập trung thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp nhằm triển khai có hiệu quả Quyết định 1956/QĐ-TTg, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động và thị trường lao động, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm tại chỗ và chuyển dịch cơ cấu lao động; không tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn khi chưa dự báo được nơi làm việc, mức thu nhập và việc làm sau đào tạo nghề.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và nhân dân thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tạo được sự phối kết hợp chặt chẽ của các cấp, ngành trên địa bàn toàn Tỉnh trong triển khai thực hiện.
1. Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng
Tổng số: 11.000 lao động, trong đó:
- Thực hiện bằng Ngân sách tỉnh |
: 2.500 người |
- Thực hiện bằng chương trình Nghị quyết 30a |
: 3.800 người |
- Thực hiện bằng CTMTQG xây dựng nông thôn mới |
: 3.000 người |
- Thực hiện xã hội hóa và các nguồn khác |
: 1.700 người |
(Chi tiết tại phụ lục số 01 kèm theo)
2. Tỷ lệ có việc làm: Tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo nghề từ 75% trở lên.
1. Đối tượng, chính sách, điều kiện được hỗ trợ học nghề
1.1. Đối tượng được hỗ trợ chi phí đào tạo:
Người học là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, trong đó ưu tiên người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ mất việc làm.
1.2. Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại:
- Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ mất việc làm.
- Hỗ trợ tiền ăn với mức 30.000 đồng/học viên/ngày thực học.
- Hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/học viên/khóa học nếu địa điểm xa nơi cư trú từ 15 km trở lên; riêng với người khuyết tật, người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/học viên/khóa học nếu địa điểm đào tạo xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
1.3. Điều kiện được hỗ trợ học nghề:
- Người học nghề trong độ tuổi lao động (nữ từ đủ 15-55 tuổi; nam từ đủ 15-60 tuổi), có nhu cầu học nghề, có trình độ học vấn, có sức khỏe phù hợp với nghề cần học (đối với những người không biết đọc, viết có thể tham gia học những nghề phù hợp thông qua hình thức kèm cặp, truyền nghề...);
- Mỗi lao động tham gia học nghề chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách này, những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được hỗ trợ học nghề theo chính sách này. Riêng những người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì UBND cấp xã xem xét quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách này nhưng tối đa không quá 03 lần.
2. Quy mô, thời gian, chương trình, hệ thống sổ sách biểu mẫu, danh mục nghề đào tạo
- Quy mô của một lớp kiến thức nghề, kỹ năng mềm học tối đa không quá 35 học viên/lớp, lớp dành riêng cho người khuyết tật và người dân tộc thiểu số rất ít người tối đa không quá 20 học viên/lớp; lớp dành riêng cho người mù tối đa không quá 10 học viên/lớp.
- Thời gian đào tạo từ 01 tháng đến dưới 01 năm/khóa học, tùy theo từng nghề và theo mức chi phí của tỉnh; học viên tham gia học nghề trình độ sơ cấp sau khi hoàn thành khóa học phải thi kết thúc khóa học và cấp chứng chỉ sơ cấp theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; học viên tham gia học nghề dưới 3 tháng sau khi hoàn thành khóa học phải kiểm tra và cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Chương trình đào tạo:
+ Đối với các nghề nông nghiệp, các nghề phi nông nghiệp thực hiện theo Quyết định số 1549/QĐ-BNN-TCCB ngày 18/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 780, 781, 782, 783/QĐ-TCDN ngày 19/12/2011 của Tổng cục Dạy nghề; Quyết định số 327/QĐ-SLĐTBXH ngày 28/11/2013; Quyết định số 342/QĐ-SLĐTBXH ngày 06/11/2014 của Giám đốc Sở Lao động - TBXH tỉnh Hà Giang;
+ Đối với các nghề đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng nhưng chưa có chương trình, giáo trình đào tạo, Sở Lao động - TBXH chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề tổ chức xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015; Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động-TB&XH.
- Hệ thống sổ sách biểu mẫu đối với đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015, đối với đào tạo dưới 3 tháng thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 (Riêng 03 mẫu sổ giáo án thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định 62/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/11/2008);
- Danh mục nghề đào tạo (Phụ lục số 02 kèm theo).
3. Đơn vị thực hiện đào tạo nghề.
Các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài Tỉnh; trường Cao đẳng, trường Trung cấp; các tổ chức chính trị - xã hội; doanh nghiệp; trung tâm khuyến nông, khuyến công; hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ...có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại Sở Lao động - TBXH Hà Giang.
1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức xã và người lao động về vai trò của đào tạo nghề đối với tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Xây dựng nội dung tuyên truyền, hướng dẫn tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương;
- Các tổ chức chính trị xã hội, hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động; vận động đoàn viên, hội viên tham gia học nghề;
- Tổ chức tư vấn học nghề và việc làm, phát tờ rơi cho người lao động.
2. Tổ chức đào tạo theo phương thức đặt hàng đào tạo nghề gắn với tuyển dụng, sử dụng và bao tiêu sản phẩm cho người lao động
- UBND cấp huyện căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhu cầu sử dụng lao động của các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã... và nhu cầu học nghề của lao động để lựa chọn các ngành nghề đào tạo cho phù hợp, nhằm giải quyết việc làm, tăng năng suất, thu nhập cho lao động, trong đó tập trung ưu tiên đào tạo nghề cho các xã xây dựng nông thôn mới. Người học là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp đào tạo dưới 3 tháng, trong đó ưu tiên người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người bị thu hồi đất, lao động nữ mất việc làm
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề cho người lao động, không chạy theo số lượng, thành tích; chú trọng đánh giá, nhân rộng các mô hình đã triển khai thành công, có hiệu quả trong những năm vừa qua.
3. Phát triển và nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Bổ sung biên chế cán bộ chuyên trách về dạy nghề cho phòng Lao động - TBXH các huyện, thành phố;
- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, các Trung tâm khuyến nông, Nông dân sản xuất giỏi... tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề cho giáo viên, người dạy nghề; tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác quản lý dạy nghề trong toàn Tỉnh.
4. Phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng
- Đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu dạy nghề cho người lao động theo nhu cầu, khả năng tiếp thu của lao động và yêu cầu của thị trường lao động; thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới;
- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, kỹ sư, nông dân sản xuất giỏi, người lao động có tay nghề cao, các Trung tâm khuyến nông, khuyến công tham gia xây dựng mới các chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn.
5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Đề án
- Xây dựng kế hoạch tăng cường kiểm tra giám sát ở tất cả các cấp; thực hiện đánh giá tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề cho người lao động theo các chỉ tiêu giám sát, đánh giá ban hành theo Quyết định số 1582/QĐ-BLĐTBXH.
- Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung theo Quyết định 1956/QĐ-TTg; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách kế hoạch ở cấp huyện, tỉnh.
1. Nguồn kinh phí đào tạo
Kinh phí từ các nguồn: Ngân sách tỉnh; Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới; Chương trình Nghị quyết 30a và kinh phí hỗ trợ của các công ty, doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác; Lồng ghép các chương trình dự án khác trên địa bàn; nguồn thu xã hội hóa.
2. Nội dung chi và mức chi phí đào tạo nghề theo hướng dẫn của Trung ương và quy định của tỉnh
- Thông tư số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội; Thông tư số 128/2012/TTLT-BTC- BLĐTBXH ngày 09/8/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động-TBXH về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - TB&XH;
- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
- Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 của UBND tỉnh Hà Giang về Ban hành mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3. Quản lý kinh phí
- Các nguồn kinh phí phân cấp cho huyện: UBND các huyện giao cho phòng Lao động - TB&XH ký hợp đồng đào tạo nghề phi nông nghiệp, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng tạo nghề nông nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các cơ quan được giao ký hợp đồng đào tạo nghề thực hiện cấp ứng 80% kinh phí và thanh toán nốt 20% kinh phí còn lại khi các lớp đào tạo nghề kết thúc có đầy đủ hồ sơ các lớp theo quy định. (chỉ ký hợp đồng với cơ sở đào tạo khác khi cơ sở đào tạo trực thuộc huyện không đủ điều kiện hoặc cơ sở đào tạo khác khi đào tạo có tuyển dụng, sử dụng lao động và bao tiêu sản phẩm cho lao động);
- Các cơ sở đào tạo thuộc tỉnh và ngoài tỉnh, doanh nghiệp, hợp tác xã ký hợp đồng đào tạo nghề phi nông nghiệp với Sở Lao động - TBXH, ký hợp đồng đào tạo nghề nông nghiệp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Các nguồn, dự án khác: Cơ sở đào tạo nghề ký hợp đồng với cơ quan, đơn vị quản lý các nguồn kinh phí đó.
1. Trách nhiệm của các sở
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án hàng năm; Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn cấp huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch; Phối hợp với các cơ quan truyền thông thực hiện hoạt động tuyên truyền về đào tạo nghề cho người lao động;
- Ký hợp đồng đào tạo nghề phi nông nghiệp với cơ sở đào tạo thuộc tỉnh và ngoài tỉnh, doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện;
- Chủ trì tổ chức xây dựng, thẩm định chương trình, giáo trình đào tạo các nghề phi nông nghiệp mới ở trình độ sơ cấp;
- Phối hợp với các trường đại học, cao đẳng có khoa sư phạm dạy nghề tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa và bồi dưỡng nâng cao cho giáo viên, người dạy nghề và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; bồi dưỡng về giám sát tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại xã đối với cán bộ Hội nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể; chính quyền địa phương thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho người lao động; định kỳ 6 tháng, 1 năm, đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; Bộ Lao động - TBXH.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho người lao động; Hướng dẫn, định hướng cho các huyện tổ chức đào tạo các nghề nông nghiệp;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến cấp xã;
- Chủ trì tổ chức xây dựng, thẩm định chương trình, giáo trình đào tạo các nghề nông nghiệp mới ở trình độ sơ cấp;
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả chương trình, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg với chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình khuyến nông và một số chương trình khác;
- Ký hợp đồng đào tạo nghề nông nghiệp với cơ sở đào tạo thuộc tỉnh và ngoài tỉnh, doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện;
- Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp;
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; Báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng, 1 năm, đột xuất về Sở Lao động - TB&XH.
1.3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo cơ sở Giáo dục các huyện, thành phố thực hiện tốt chương trình giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ và nhận thức đúng đắn về học nghề để chủ động lựa chọn học các ngành nghề phù hợp;
- Cung cấp các thông tin về học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông cho Sở Lao động - TB&XH hàng năm để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - TB&XH bố trí đủ nguồn lực thực hiện kế hoạch năm 2016;
- Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí thực hiện; Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và quyết toán kinh phí đào tạo từ các nguồn;
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, thanh quyết toán các nguồn kinh phí.
1.5. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và đơn vị liên quan cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm cho người lao động;
- Xác định nhu cầu đào tạo các ngành nghề phi nông nghiệp để xây dựng kế hoạch, kinh phí; Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo nghề phi nông nghiệp trình độ sơ cấp;
- Lồng ghép kế hoạch đào tạo nghề phi nông nghiệp với Chương trình khuyến công;
- Phối hợp kiểm tra, giám sát; Báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng, 1 năm, đột xuất về Sở Lao động - TB&XH.
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động; tuyên truyền, phổ biến các mô hình đào tạo nghề, người lao động sau học nghề phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề trên địa bàn năm 2016 sát nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phương; đổi mới công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng, gắn đào tạo với giải quyết việc làm;
- Chỉ đạo phòng Lao động - TB&XH ký hợp đồng đào tạo nghề phi nông nghiệp, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng tạo nghề nông nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ điều kiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Bố trí 01 cán bộ chuyên trách quản lý giáo dục nghề nghiệp cho Phòng Lao động - TB&XH;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo nghề cho người lao động; Báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng, 1 năm, đột xuất về Sở Lao động - TB&XH.
(Phụ lục số 03 kèm theo)
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tổ chức tuyên truyền, vận động lao động tham gia học nghề, tạo điều kiện để các cơ sở dạy nghề thực hiện đào tạo;
- Thống kê số lao động có nhu cầu học nghề trên địa bàn; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn và theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
- Xác nhận vào đơn xin học nghề của lao động trong xã về đối tượng theo quy định và các điều kiện để làm việc theo nghề đăng ký học;
- Mở sổ theo dõi số lao động đã qua đào tạo nghề, số người có việc làm sau đào tạo nghề, số hộ thoát nghèo, số hộ trở thành hộ khá, giàu, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn;
- Kiểm tra, giám sát các lớp đào tạo nghề trên địa bàn xã.
(Phụ lục số 04 kèm theo)
4. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Đăng ký, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp (theo quy định tại Thông tư số 25/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2015 của Bộ Lao động - TB&XH quy định về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp)
- Hồ sơ đăng ký đào tạo nghề (Phụ lục số 05 kèm theo);
- Xây dựng kế hoạch đào tạo trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức triển khai tuyển sinh đào tạo đảm bảo đúng tiến độ, sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chế độ hỗ trợ, thanh quyết toán theo đúng quy định hiện hành;
- Xây dựng kế hoạch, dự toán chi phí đào tạo nghề; có danh sách trích ngang học viên và hợp đồng ký kết lao động đào tạo được gắn với địa chỉ sử dụng của các doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc theo mô hình phát triển kinh tế tại địa phương. (Không tổ chức đào tạo nghề cho lao động khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập có được sau đào tạo). Kết thúc lớp học gửi Quyết định công nhận tốt nghiệp về Sở Lao động - TB&XH để theo dõi;
- Phối hợp với UBND xã theo dõi, thống kê tình trạng việc làm, thu nhập của lao động nông thôn sau đào tạo; phối hợp với Ban Quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới tập trung đào tạo các nghề theo nhu cầu phát triển của xã;
- Tự theo dõi, đánh giá kết quả đào tạo nghề theo các tiêu chí giám sát, đánh giá hàng quý, từ đó có sự điều chỉnh để phấn đấu;
- Báo cáo hàng tháng, quý, 6 tháng, một năm về Sở Lao động - TB&XH.
5. Đối với người lao động tham gia học nghề
Tìm hiểu để nắm được các chính sách, quy định về đào tạo nghề cho lao động; tên các nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau khi học; các cơ sở đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề, để tự lựa chọn nghề học, cơ sở dạy nghề phù hợp với điều kiện của bản thân.
Kê khai đúng, đầy đủ về bản thân, đối tượng, nhu cầu về nghề học đã lựa chọn khi làm đơn đăng ký học nghề gửi Ủy ban nhân dân xã để được xác nhận.
Tham gia đầy đủ các buổi học, chấp hành các quy định của lớp học, của cơ sở đào tạo;
Cung cấp trung thực, đầy đủ thông tin về tình trạng việc làm, thu nhập sau đào tạo cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
(Phụ lục số 06, 07, 08 kèm theo)
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Lao động - TB&XH để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.