ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1500/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 05 tháng 11 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí;
Căn cứ Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày 07 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và môi trường về hướng dẫn kỹ thuật xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh;
Căn cứ Công văn số 1074/BTNMT-KSONMT ngày 21 tháng 02 năm 2024 về việc hướng dẫn kỹ thuật kiểm kê phát thải bụi và khí thải từ nguồn điểm, nguồn diện và nguồn di động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3507/TTr-STNMT ngày 29 tháng 10 năm 2024; Báo cáo số 2081/BC-VP ngày 05/11/2024 của Văn phòng UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà Giang giai đoạn 2024 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý chất lượng không khí tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường; Công Thương; Giáo dục và Đào tạo; Giao thông Vận tải; Khoa học và Công nghệ; Kế hoạch và Đầu tư; Ngoại vụ; Tài chính; Thông tin và Truyền thông; Xây dựng; Y tế; Công an tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2024 - 2030
(Kèm
theo Quyết định số 1500/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
I. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TỈNH HÀ GIANG
Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2023 được đánh giá như sau:
- Thành phố Hà Giang: Hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Hà Giang (năm 2023) đang ở mức khá tốt, các thông số quan trắc trên địa bàn đều nằm trong ngưỡng cho phép của QCVN05:2023/BTNMT. Về diễn biến chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Hà Giang (giai đoạn 2016-2023) xuất hiện ô nhiễm không khí đối với thông số TSP, giá trị trung bình năm 2022 vượt giới hạn 1,05 lần, các năm còn lại không xuất hiện ô nhiễm, giá trị thông số TSP đang có xu hướng giảm dần đến thời điểm hiện tại và đã không còn ô nhiễm. Các thông số còn lại đều có giá trị trong bình năm nằm trong giới hạn cho phép và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2022-2023.
- Các huyện còn lại: Hiện hạng chất lượng môi trường tại các huyện còn lại (năm 2023) cũng đang ở mức khá tốt, các thông số quan trắc đều cho kết quả nằm trong ngưỡng cho phép, về diễn biến trong giai đoạn 2016-2023 xuất hiện 1 số vị trí cho kết quả trung bình năm giá trị quan trắc thông số TSP vượt ngưỡng cho phép như tại huyện Bắc Quang năm 2020 và năm 2021, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, thông số này đang có xu hướng giảm dần và đã không còn vượt giới hạn. Các thông số còn lại đều nằm trong ngưỡng cho phép trong giai đoạn 2016-2023 và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2022-2023.
- Chất lượng không khí tại các khu vực gần các cơ sở công nghiệp: Các khu vực được quan trắc chất lượng môi trường không khí hàng năm đó là Đường vào mỏ đá tổ 5 - Ngọc Hà, TP. Hà Giang; Khu vực khu dân cư phía Bắc Khu công nghiệp Bình Vàng; Khu vực Trạm nghiền xi măng Bắc Quang; Khu vực nhà máy luyện quặng antimon Mậu Duệ. Về hiện trạng chất lượng môi trường không khí (năm 2023) tại các khu vực này đều cho kết quả quan trắc trung bình năm nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 05:2023/BTNMT. về diễn biến trong giai đoạn 2016-2023, các thông số đều có kết quả quan trắc có xu hướng giảm trong những năm gần đây. Chỉ có khu vực trạm nghiền xi măng Bắc Quang xuất hiện ô nhiễm đối tới thông số TSP, vượt giới hạn 1,01 lần vào năm 2020. Các thông số còn lại đều không xuất hiện ô nhiễm trong giai đoạn này.
II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ CỦA TỈNH HÀ GIANG
2.1. Đánh giá công tác quản lý chất lượng môi trường không khí
2.1.1 Công tác xây dựng thể chế, chính sách và các giải pháp quản lý chất lượng không khí tại địa phương
a) Công tác xây dựng, ban hành văn bản
Giai đoạn 2015 - 2024, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Hà Giang đã ban hành nhiều văn bản quan trọng liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ môi trường không khí trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 16/8/2018 của UBND tỉnh phê duyệt mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định 2186/QĐ-UBND ngày 19/10/2018 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 09/2024/QĐ-UBND ngày 02/02/2024 của UBND tỉnh ban hành quy định quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Chỉ thị 1085/CT-UBND ngày 04/6/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chấn chỉnh công tác bảo vệ môi trường, thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Chỉ thị số 272/CT-UBND ngày 27/02/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh H về việc tăng cường công tác quản lý và chấn chỉnh tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Chỉ thị 1867/CT-UBND ngày 13/10/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa;
- Kế hoạch 145/KH-UBND ngày 19/9/2015 của UBND tỉnh về kiểm soát ô nhiễm môi trường các cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Kế hoạch 205/KH-UBND ngày 18/7/2017 của UBND tỉnh về hành động “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng” tỉnh Hà Giang đến năm 2030;
- Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 22/02/2021 của UBND tỉnh về quản lý chất lượng không khí tỉnh Hà Giang;
- Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 27/4/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị;
- Kế hoạch số 244/KH-UBND ngày 24/9/2021 của UBND tỉnh về thực hiện “Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam” giai đoạn 2021-2026 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Theo đó, nhiều văn bản quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đã đề cập đến việc kiểm soát và bảo vệ môi trường không khí, đặc biệt tại khu công nghiệp, khu khai thác khoáng sản, cụm công nghiệp, làng nghề ... Bên cạnh đó, quy hoạch ngành xây dựng, giao thông vận tải luôn quan tâm đến giảm thiểu phát thải khí thải từ nguồn giao thông, xây dựng, tăng tỷ lệ cây xanh đô thị, đẩy mạnh các chương trình sản xuất sạch hơn, bền vững. Bên cạnh đó, chú trọng đến việc giảm phát thải khí nhà kinh, quản lý bền vững và phát triển tài nguyên rừng như Kế hoạch hành động số 205/KH-UBND ngày 18/7/2017 của UBND tỉnh Hà Giang về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang đến năm 2030; Quyết định 2892/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Hà Giang ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Hà Giang.
b) Công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường
Thực hiện Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 22/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về quản lý chất lượng không khí tỉnh Hà Giang, các nội dung tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý chất lượng không khí đã được triển khai thực hiện bao gồm:
- Công khai thông tin về chất lượng môi trường không khí xung quanh, kết quả quan trắc khí thải tự động, liên tục trên trang thông tin điện tử của tỉnh;
- Hàng năm, tổ chức tập huấn, phổ biến thường xuyên các kiến thức về quản lý chất lượng không khí, các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường không khí cho cán bộ quản lý môi trường các ngành, các cấp và các chủ cơ sở sản xuất;
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch truyền thông, phổ biến thông tin cho cộng đồng về tác hại của ô nhiễm không khí và lợi ích của việc sử dụng xăng sinh học đối với môi trường không khí.
c) Công tác kiểm soát các nguồn thải
Việc kiểm soát các nguồn thải trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao nhiệm vụ cho các Sở, Ban ngành cùng phối hợp thực hiện, trong đó:
Sở Tài Nguyên và Môi trường:
- Đôn đốc, kiểm tra các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn thực hiện các biện pháp kiểm soát, xử lý khí thải; tuyên truyền, khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp tăng cường áp dụng sản xuất sạch hơn, hệ thống chứng nhận theo TCVN ISO 14001;
- Đôn đốc, giám sát các cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải lắp đặt quan trắc khí thải tự động và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện lắp đặt theo quy định;
- Tăng cường thanh tra, xử lý các cơ sở, hoạt động gây ô nhiễm không khí trên địa bàn; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư, thực hiện đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản xuất tại các cơ sở công nghiệp nhằm hạn chế phát sinh khí thải.
Sở Công Thương:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư, thực hiện đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất, thiết bị sản xuất tại các cơ sở công nghiệp nhằm hạn chế phát sinh khí thải.
Sở Giao thông Vận tải:
- Tổ chức triển khai thực hiện lộ trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với khí thải phương tiện giao thông vận tải;
- Tổ chức triển khai thí điểm, phát triển, khuyến khích người dân sử dụng hệ thống giao thông vận tải thân thiện với môi trường, giảm thiểu dùng phương tiện cá nhân;
- Kịp thời hướng dẫn và theo dõi chặt chẽ việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường, nhất là các giải pháp hiệu quả đảm bảo ngăn ngừa, hạn chế, giảm thiểu bụi, khí thải trong hoạt động xây dựng công trình giao thông.
Sở Y tế:
- Chỉ đạo, kiểm tra thực hiện việc quan trắc các tác động từ hoạt động của ngành y tế đối với môi trường không khí;
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí từ các lò đốt chất thải y tế.
Công an tỉnh:
- Chỉ đạo điều tra, xử lý nghiêm các vụ vi phạm pháp luật về môi trường gây ô nhiễm không khí.
2.1.2. Hiệu quả của các giải pháp quản lý chất lượng môi trường đang thực hiện
- Chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh Hà Giang ở mức khá tốt; Kết quả quan trắc hàng năm cho thấy tại một số điểm trên địa bàn tỉnh có thời điểm thông số TSP vượt ngưỡng cho phép của QCVN05:2015/BTNMT, đến năm 2023 thông số TSP đang có xu hướng giảm dần;
- Kết quả triển khai Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 22/02/2021, sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ môi trường nói chung, môi trường không khí nói riêng trên địa bàn tỉnh được duy trì và tăng cường; Hiệu quả của hệ thống xử lý chất thải y tế bằng công nghệ không đốt đã làm giảm khí thải, môi trường không khí tại các cơ sở y tế được đảm bảo; Các vụ cháy rừng được kiểm soát chặt và dập tắt sớm đã không làm ô nhiễm không khí môi trường không khí xung quanh; Việc quản lý chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường tại các công trường xây dựng đã góp phần giảm ô nhiễm bụi phát sinh ra môi trường; Việc thanh, kiểm tra các cơ sở trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đã góp phần giúp các cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ,... có ý thức trong việc bảo vệ môi trường không khí; Việc sử dụng nhiên liệu sinh học đã góp phần giúp cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Trên địa bàn tỉnh Hà Giang, chưa để xảy ra sự cố liên quan tới môi trường không khí.
2.1.3. Các vấn đề bất cập, tồn tại trong công tác quản lý chất lượng không khí
- Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường còn có quy định chưa phù hợp với điều kiện tỉnh miền núi như Hà Giang; tỉnh Hà Giang đã ban hành Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 22/02/2021 về quản lý chất lượng môi trường không khí nhưng chưa đầy đủ nội dung theo hướng dẫn tại Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày 07/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, do đã được ban hành trước thời điểm hướng dẫn;
- Nguồn lực đầu tư cho các hoạt động kiểm soát, phòng ngừa ô nhiễm môi trường không khí còn hạn chế. Đến nay chưa xây dựng được trạm quan trắc tự động, liên tục không khí ngoài trời theo mạng lưới quan trắc môi trường được phê duyệt tại Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 16/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang và Quy hoạch tỉnh Hà Giang được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1339/QĐ-TTg ngày 13/11/2023. Tần suất quan trắc môi trường không khí định kỳ mỏng. Kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm cho công tác bảo vệ môi trường không khí của tỉnh còn hạn hẹp;
- Ô nhiễm nguồn diện có nguy cơ gia tăng mạnh trong thời gian tới, đặc biệt tại các khu vực xử lý chất thải rắn hiện đang quá tải;
- Sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo vệ môi trường còn tương đối hạn chế; Tỷ lệ người dân sử dụng phương tiện cá nhân ngày càng gia tăng, nhất là xe ô tô (giai đoạn 2016-2024 tăng 1,17 lần), xe máy (giai đoạn 2016- 2024 tăng 1,47 lần);
- Hạ tầng giao thông công cộng còn yếu (chưa bố trí tuyến xe bus nội tỉnh, nội huyện).
2.2. Hiện trạng quan trắc chất lượng môi trường không khí
2.2.1. Mạng lưới quan trắc đang thực hiện
Mạng lưới quan trắc môi trường không khí định kỳ tính đến đến năm 2023 đang được quan trắc tại 26/34 vị trí so với mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Hà Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 16/8/2018 của UBND tỉnh, tần suất trắc từ 2 đến 3 đợt/năm. Trong đó thành phố Hà Giang có 6 vị trí, huyện Vị Xuyên có 4 vị trí, huyện Bắc Quang có 3 vị trí, huyện Quang Bình có 2 vị trí, huyện Xín Mần có 1 vị trí, huyện Hoàng Su Phì có 1 vị trí, huyện Bắc Mê có 3 vị trí, huyện Mèo Vạc có 1 vị trí, huyện Đồng Văn có 1 vị trí, huyện Yên Minh có 3 vị trí và huyện Quản Bạ có 1 vị trí.
Các thông số quan trắc bao gồm: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, hướng gió, áp suất, tổng bụi lơ lửng (TSP), CO, tiếng ồn (Laeq), SO2, NO2, Ozon (O3), NH3, H2S, cường độ dòng xe. Phương pháp quan trắc, thiết bị quan trắc và đơn vị quan trắc đáp ứng đầy đủ các quy định của tổ chức hoạt động trong lĩnh vực quan trắc môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép. Các báo cáo kết quả quan trắc chất lượng môi trường đã được xây dựng và công khai trên trang hệ thống thông tin của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Công tác quan trắc môi trường định kỳ đến nay chưa được thực hiện đầy đủ về số lượng các vị trí đã được phê duyệt tại Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 16/8/2018 và chưa được đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc tự động, liên tục do tỉnh chưa bố trí được nguồn vốn đầu tư.
2.2.2. Mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Hà Giang quy hoạch đến năm 2030
Mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Hà Giang theo Quyết định 1339/QĐ-TTg ngày 13/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2023 - 2030 tầm nhìn đến 2050 là: “Duy trì mạng lưới quan trắc môi trường hiện có; đầu tư, mở rộng mạng lưới các điểm quan trắc môi trường trên địa bàn Tỉnh khi cần thiết. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ và nhân lực quan trắc môi trường”. Mạng lưới quan trắc môi trường không khí hiện triển khai thực hiện theo Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 16/8/2018 của UBND tỉnh, gồm:
- Mạng lưới quan trắc môi trường định kỳ: Quan trắc môi trường không khí ngoài trời, tiếng ồn tại 34 điểm. Trong đó: Khu vực thành phố Hà Giang 7 vị trí; Khu vực huyện Vị Xuyên 7 vị trí; Khu vực huyện Bắc Quang 5 vị trí; Khu vực huyện Bắc Mê 4 vị trí; Khu vực huyện Mèo Vạc 1 vị trí; Khu vực huyện Đồng Văn 1 vị trí; Khu vực huyện Yên Minh 3 vị trí; Khu vực huyện Quản Bạ 1 vị trí; Khu vực huyện Quang Bình 2 vị trí; Khu vực huyện Xín Mần 1 vị trí; Khu vực huyện Hoàng Su Phì 2 vị trí.
- Mạng lưới quan trắc môi trường tự động, liên tục: Đầu tư xây dựng 10 trạm quan trắc tự động, liên tục không khí ngoài trời gồm:
+ Thành phố Hà Giang: Trạm đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường; Trạm đặt tại ngã tư QL 34 và đường Quyết Thắng - Sơn Hà, phường Ngọc Hà; Trạm đặt tại trung tâm phường Minh Khai, thành phố Hà Giang;
+ Huyện Vị Xuyên: Trạm đặt tại Khu công nghiệp Bình Vàng (xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên); Trạm đặt tại trung tâm xã Đạo Đức, huyện Vị Xuyên; Trạm đặt tại trung tâm Thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên; Trạm đặt tại trung tâm khu Kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy;
+ Huyện Bắc Quang: Trạm đặt tại trung tâm thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang; Trạm đặt tại thị trấn Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang;
+ Huyện Yên Minh: Trạm đặt tại xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh.
Đến nay, trên địa bàn tỉnh chưa đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc tự động, liên tục do chưa bố trí được nguồn vốn đầu tư.
2.3. Xác định và đánh giá các nguồn phát thải khí thải chính
Kết quả thực hiện nhiệm vụ Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà Giang năm 2024 đã được UBND tỉnh Hà Giang giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện. Theo đó:
2.3.1. Phát thải nguồn điểm
Đã tiến hành kiểm kê khí thải đối với 189 nguồn phát sinh khí thải nguồn điểm bao gồm 182 cơ sở sản xuất kinh doanh và 7 khu xử lý rác thải sinh hoạt sử dụng lò đốt trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Đối với các nguồn thải cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm các ngành: Cơ khí, luyện kim, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, cơ khí, luyện kim, chế biến nông lâm sản và sản xuất than ép. Số nguồn thải thuộc ngành sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng có số lượng nguồn thải lớn nhất là 111 cơ sở tương đương với tỷ lệ 60,99% tổng số nguồn thải, tiếp đến là ngành cơ khí, luyện kim có 65 cơ sở tương đương khoảng 35,71% tổng số nguồn thải. Tiếp đến là 2 ngành chế biến nông, lâm sản và sản xuất than ép với số cơ sở lần lượt là 4 và 2, tương đương với 2,2% và 1,1% tổng số nguồn thải.
2.3.2. Phát thải nguồn di động
Kết quả điều tra khảo sát, kiểm kê các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, các phương tiện di động khác lưu thông trên 100 tuyến đường chính trong nội tỉnh, trên mỗi tuyến đường tiến hành điều tra, khảo sát trong thời gian 1 giờ. Trong 100 tuyến đường nội tỉnh bao gồm các tuyến đường thuộc các đường Quốc lộ lớn như đường Quốc lộ 2, Quốc lộ 279, Quốc lộ 34 và Quốc lộ 4C, cùng với đó là các đường tỉnh như đường tỉnh 176, đường tỉnh 177, đường tỉnh 178, đường tỉnh 179D,.. .cùng với đó là các đường liên huyện, liên xã khác.
Trên 100 tuyến đường cho thấy có tổng 37.159 xe lưu thông/giờ, trong đó chiếm phần lớn là xe máy với lượng xe/giờ là 19.930, lượng xe nhiều thứ hai là xe ô tô con 4-9 chỗ với 6.798 xe/giờ. Tiếp đến là lượng xe máy 50-109cc với 5.108 xe/giờ. Lượng xe khách (10-24 chỗ), xe tải nhỏ (<3,5 tấn) và xe tải (3,5-16 tấn) lần lượt là 1.607 xe/giờ; 1.407 xe/giờ và 1.318 xe/giờ. Trong khi đó, lượng xe tải lớn (>16) tấn là 749 xe/giờ. Lượng xe khác (máy nông nghiệp, máy công trình, ...) là rất nhỏ chỉ khoảng 242 xe/giờ.
2.3.2. Phát thải nguồn diện
Đã tiến hành kiểm kê khí thải tại 5 bãi rác, khu xử lý chất thải và 3 mỏ khai thác khoáng sản còn hoạt động thuộc các nguồn phát sinh khí thải dạng nguồn diện.
2.4. Kiểm kê phát thải
Kết quả kiểm kê cho các nguồn phát thải được tổng hợp trong bảng sau:
TT |
Nguồn phát thải |
Hiện trạng phát thải (tấn/năm) |
|||||
TSP |
PM10 |
PM2.5 |
SO2 |
NO2 |
CO |
||
1 |
Nguồn điểm |
738,31 |
590,63 |
108,91 |
5.406,75 |
2.208,54 |
4.275,81 |
- |
Sản xuất vật liệu xây dựng |
644,37 |
515,49 |
103,10 |
4.922,62 |
1.490,37 |
3.638,27 |
- |
Cơ khí |
4,26 |
3,40 |
0,68 |
48,66 |
55,57 |
31,26 |
- |
Luyện kim |
25,68 |
20,54 |
4,11 |
206,90 |
143,30 |
444,00 |
- |
Khu xử lý rác thải (lò đốt) |
64,00 |
51,20 |
1,02 |
228,57 |
519,30 |
162,28 |
2 |
Nguồn di động |
2.569,29 |
1.574,32 |
268,61 |
169,20 |
4.758,62 |
11.179,72 |
- |
Đường bộ |
2.569,29 |
1.574,32 |
268,61 |
169,20 |
4.758,62 |
11.179,72 |
3 |
Nguồn diện |
394,45 |
315,56 |
6,31 |
225,47 |
581,14 |
3.605,83 |
- |
Mỏ khoáng sản |
370,27 |
296,22 |
5,92 |
139,11 |
384,93 |
3.544,51 |
- |
Bãi rác |
24,18 |
19,34 |
0,39 |
86,36 |
196,21 |
61,32 |
|
Tổng cộng |
3.702,05 |
2.480,51 |
383,83 |
5.801,42 |
7.548,30 |
19.061,36 |
Theo hiện trạng phát thải vào năm 2023, mức phát thải đối với các chất ô nhiễm lần lượt là: 3.702,04 tấn/năm đối với TSP; 2.480,51 tấn/năm đối với PM10; 383,83 tấn/năm PM2.5; 5.801,41 tấn/năm đối với SO2; 7.548,30 tấn/năm đối với NO2; 19.061,35 đối với CO. Trong loại nguồn thải, nguồn thải di động đóng góp mức phát thải các chất ô nhiễm lớn nhất.
2.5. Mô hình hóa chất lượng môi trường không khí
Theo kết quả tính toán từ mô hình khuếch tán và nơi tiếp nhận, mức phát thải các chất ô nhiễm tại năm 2030 được cụ thể hóa bằng kết quả diễn biến chất lượng môi trường không khí theo không gian (bản đồ thể hiện nồng độ các chất ô nhiễm không khí) và bằng các số liệu phân tích về tỷ lệ đóng góp (%) của các nguồn phát thải chính (nguồn điểm, nguồn di động, nguồn diện) được thể hiện như sau:
Theo kịch bản vào năm 2030, mức phát thải trung bình đối với các chất ô nhiễm lần lượt là: 5.017,30 tấn/năm đối với TSP; 3.474,99 tấn/năm đối với PM10; 466,95 tấn/năm PM2.5; 9.939,16 tấn/năm đối với SO2; 9.855,24 tấn/năm đối với NO2; 29.607,19 đối với CO.
Bản đồ: Nồng độ TSP và PM10 năm 2030
Nguồn phát sinh TSP lớn nhất là nguồn di động, cụ thể là từ các phương tiện cơ giới đường bộ chiếm đến 57% tổng mức phát thải TSP tại năm 2030. Thấp nhất là từ nguồn hoạt động cơ khí, luyện kim (nguồn điểm) với chỉ khoảng 2% tổng mức phát thải TSP tại năm 2030. Mức phát phát thải TSP từ bãi rác, khu xử lý chất thải chiếm 2%; Mỏ khai thác khoáng sản chiếm 22% và từ sản xuất vật liệu xây dựng là 17% tổng mức phát thải.
Nguồn phát sinh PM10 lớn nhất là nguồn di động, cụ thể là từ các phương tiện cơ giới đường bộ chiếm đến 60% tổng mức phát thải PM10 tại năm 2030. Thấp nhất là từ nguồn hoạt động cơ khí, luyện kim (nguồn điểm) với chỉ khoảng 1% tổng mức phát thải PM10 tại năm 2030. Mức phát phát thải PM10 từ khu xử lý chất thải, bãi rác là 2%; Mỏ khai thác khoáng sản chiếm 23% và từ sản xuất vật liệu xây dựng là 14% tổng mức phát thải.
Bản đồ: Nồng độ PM2.5 và SO2 năm 2030
Bản đồ: Nồng độ NO2 và CO năm 2030
Nguồn phát sinh PM2.5 lớn nhất là nguồn di động, cụ thể là từ các phương tiện cơ giới đường bộ chiếm đến 65% tổng mức phát thải PM2.5 tại năm 2030. Thấp nhất là từ nguồn hoạt động cơ khí, luyện kim, khu xử lý chất thải, bãi rác (nguồn điểm) với chỉ khoảng 3% tổng mức phát thải PM2.5 tại năm 2030. Mức phát phát thải PM2.5 từ mỏ khai thác khoáng sản chiếm 4% và từ sản xuất vật liệu xây dựng là 28% tổng mức phát thải.
Nguồn phát sinh SO2 lớn nhất là nguồn điểm, cụ thể là từ sản xuất vật liệu xây dựng chiếm đến 82% tổng mức phát thải SO2 tại năm 2030. Thấp nhất là từ nguồn hoạt động cơ khí với chỉ khoảng 1% tổng mức phát thải SO2 tại năm 2030. Mức phát phát thải SO2 từ khu xử lý chất thải, bãi rác là 4%; Mỏ khai thác khoáng sản chiếm 4% và từ luyện kim là 7% tổng mức phát thải, phương tiện cơ giới là 2% tổng mức phát thải.
Nguồn phát sinh NO2 lớn nhất là nguồn di động, cụ thể là từ phương tiện cơ giới đường bộ chiếm đến 54% tổng mức phát thải NO2 tại năm 2030. Từ nguồn hoạt động cơ khí với chỉ khoảng 1%, từ khu xử lý chất thải, bãi rác 9%; Mỏ khai thác khoáng sản chiếm 12% và từ luyện kim là 5%, sản xuất vật liệu xây dựng là 19% tổng mức phát thải.
Nguồn phát sinh CO lớn nhất là nguồn di động từ phương tiện cơ giới đường bộ chiếm đến 42% tổng mức phát thải CO tại năm 2030. Từ nguồn hoạt động cơ khí, luyện kim với khoảng 5% tổng mức phát thải CO tại năm 2030. Mức phát phát thải CO từ khu xử lý chất thải, bãi rác 1 %; Mỏ khai thác khoáng sản chiếm 36%, sản xuất vật liệu xây dựng là 16% tổng mức phát thải.
(Chi tiết mức phát thải năm 2023 theo kịch bản trung bình được thể hiện tại Phụ lục 1 kèm theo).
III. PHÂN TÍCH, NHẬN ĐỊNH NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Tác nhân gây gia nguy cơ tăng tình trạng ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Hà Giang chủ yếu do bụi TSP, PM10, PM2.5 các chất khí CO, SO2, NO2. Trong đó, nguồn di động là tác nhân phát sinh bụi lớn nhất, đóng góp vào tổng mức phát thải PM10 chiếm 69%, PM2.5, chiếm 63%, TSP chiếm 70% so với nguồn điểm và nguồn diện. Ngoài ra, nguồn diện cũng được đánh giá là nguồn phát thải CO lớn, chiếm gần 60% tổng mức phát thải CO trên địa bàn tỉnh. Nguồn di động cũng đóng vai trò lớn trong việc phát thải NO2 từ quá trình đốt nhiên liệu khi chiếm tới 63% tổng mức phát thải tại các nhóm nguồn. Mặt khác, nguồn điểm đóng góp vào tổng mức phát thải SO2 với tỷ trọng lớn chiếm 89%. Từ những đánh giá chung về tỷ lệ đóng góp của các loại hình phát thải, nhận thấy, tình trạng ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh Hà Giang chủ yếu từ hoạt động giao thông vận tải.
Đối với nguồn điểm, ngành sản xuất vật liệu xây dựng với số lượng lớn các hộ gia đình sản xuất, nhà máy được đánh giá là một tác nhân gây ô nhiễm cần có các biện pháp quản lý phù hợp khi tỷ lệ đóng góp vào mức phát thải bụi, khí thải nguồn điểm là rất cao (chiếm trên 88%). Ngành luyện kim có tỷ lệ đóng góp ô nhiễm nguồn điểm chủ yếu ở mức phát thải khí CO, SO2, NO2, xếp thứ hai trên tổng các nhóm ngành được nghiên cứu; tuy nhiên với sự phát triển kinh tế mạnh trong tương lai của Hà Giang, nhiều nhà máy trong lĩnh vực sẽ được trở lại, mở mới hoạt động nên tỷ lệ đóng góp này được nhận định là có xu thế gia tăng mạnh. Nhóm ngành cơ khí với đặc điểm là nhỏ lẻ ở mức hộ gia đình, tập trung chủ yếu tại trung tâm các xã/thị trấn và chưa có đóng góp đáng kể vào tỷ lệ phát thải nguồn điểm.
Đối với nguồn di động trên địa bàn tỉnh Hà Giang, xét đến các phương tiện giao thông trên các tuyến đường bộ trong tỉnh bao gồm các loại xe gắn máy, xe ô tô con, xe tải nhẹ, xe tải nặng, xe khách, máy công trình. Các phương tiện sử dụng xăng và dầu làm nhiên liệu vận hành. Các khu vực có tỷ lệ ô nhiễm lớn theo không gian tập trung chủ yếu tại các khu đô thị, khu công nghiệp, lượng phân bố ô nhiễm lớn xuất hiện tại trung tâm thành phố Hà Giang, huyện Bắc Quang, Vị Xuyên. Các tuyến đường bộ được đánh giá cần có biện pháp quản lý ô nhiễm chặt chẽ là tuyến Quốc lộ 2, Quốc lộ 34, Quốc lộ 279, Quốc lộ 4C. Trong tương lai, Hà Giang sẽ có thêm tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang mở ra tương lai mới, mang lại nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội cho tỉnh xong cũng đem đến nhiều nguy cơ về ô nhiễm bụi, khí thải cục bộ trong khu vực.
Đối với nguồn diện, tập trung chủ yếu vào loại hình khai thác mỏ khoáng sản và khu xử lý chất thải/bãi rác. Trong đó, các khu mỏ đang hoạt động chiếm tỷ lệ đóng góp lớn vào phát thải các loại bụi (TSP, PM10, PM2.5) trên 80% và CO trên 94%. Các bãi rác, khu xử lý chất thải lại đóng góp tỷ lệ phát thải SO2, NO2 cao trên 65% so với tổng mức phát thải nguồn diện. Trong tương lai, khi các khu xử lý được vận hành đủ năng lực, nguồn tiếp nhận gia tăng mạnh thì mức độ ô nhiễm từ đây cũng gia tăng, gây ra hiện tượng ô nhiễm cục bộ tại các khu vực đã có; mặt khác, các khu mỏ khoáng sản được mở mới trong tương lai lại mang đến những nguy cơ ô nhiễm môi trường mới tại khu vực.
Bên cạnh đó, còn một số nguyên nhân khác ảnh hưởng lớn đến việc gia tăng ô nhiễm không khí trên địa bàn tỉnh Hà Giang có thể kể đến như sau:
- Ảnh hưởng từ khí tượng, thủy văn: Thời tiết của tỉnh Hà Giang trong những có nhiều diễn biến bất thường như nắng nóng (giai đoạn 2016-2020) có 38 đợt nắng nóng), lũ ống, lũ quét (khoảng 250 vị trí) và trượt sạt lở đất (khoảng 1.106 điểm) xuất hiện với biên độ gia tăng. Đặc biệt, tại một số huyện trọng điểm như Quản Bạ, Yên Minh, Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quang Bình...
- Ảnh hưởng của địa hình: Hà Giang là tỉnh thuộc vùng miền núi cao phía bắc, địa hình phân hóa mạnh, có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng cao và vùng thấp. Nhìn chung, khu vực có độ ẩm, lượng gió, lượng mưa, nhiệt độ phân bố không đồng đều giữa các vùng,... các yếu tố khí hậu vận động mạnh chủ yếu ở vùng thấp vào các tháng giữa năm; sự ô nhiễm cục bộ tại các vùng cao thường gia tăng vào các tháng cuối năm. Mặt khác, các quá trình quang hóa thường diễn ra nhanh và mạnh làm tăng khả năng đồng hóa của môi trường tự nhiên. Bên cạnh việc làm tăng hiệu suất của quá trình tự làm sạch môi trường thì một số yếu tố khí tượng như độ ẩm, tốc độ gió, hướng gió, nhiệt độ,...khiến quá trình lan truyền, khuếch tán và lắng đọng các chất ô nhiễm trong không khí trở nên phức tạp. Tại vùng địa hình núi cao, thung lũng, các nguồn thải thường bị cản lại khiến khí thải không có sự phân tán xa mà tập trung lan truyền và lắng đọng ở các khu vực có địa hình trũng. Ngoài ra, mật độ cây xanh ở vùng đô thị tương đối thấp nên quá trình quang hóa có thể trở nên nghiêm trọng, kết hợp với hiện tượng nghịch nhiệt góp phần dẫn tới tình trạng ô nhiễm cục bộ ở các khu vực đô thị, khu công nghiệp.
IV. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐẾN SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng sức khỏe của người dân địa phương đối với một số chất ô nhiễm không khí cụ thể:
+ CO: Mức độ ảnh hưởng sức khỏe của người dân địa phương như gây độc cho người khi hít phải, CO giảm khả năng vận chuyển oxy trong máu và tăng áp lực lên tim và phổi;
+ SO2: Mức độ ảnh hưởng sức khỏe của người dân địa phương như gây trở ngại cho con người, SO2 tạo phản ứng với không khí tạo ra mưa axit làm ảnh hưởng tới da và mắt;
+ Bụi PM10: Mức độ ảnh hưởng sức khỏe của người dân địa phương như khiến khả năng ung thư, trường hợp tử vong tăng cao, làm nghiêm trọng các bệnh hô hấp;
+ NO2: Mức độ ảnh hưởng sức khỏe của người dân địa phương như chất kích ứng này hình thành chất quang khói;
+ Chất quang oxy hóa (03 và aldehydes): Mức độ ảnh hưởng sức khỏe của người dân địa phương như chất kích ứng, chất quang oxy hóa làm tổn hại vật chất, làm nghiêm trọng các bệnh đường hô hấp;
+ Pb: Mức độ ảnh hưởng sức khỏe của người dân địa phương như tác động tiêu cực tới sự phát triển trí tuệ của trẻ em và nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng khác.
- Tổng hợp số liệu giai đoạn năm 2016 - 2024, toàn tỉnh có số người mắc các bệnh hô hấp liên quan tới thay đổi môi trường sống là 77.636 ca và chưa có thống kê số ca tử vong liên quan đến đường hô hấp do nguyên nhân ô nhiễm môi trường không khí. Tỷ lệ mắc các bệnh viêm cấp tại đường hô hấp trên (họng, amindan, thanh quản, khí quản...) cao với tổng số khoảng 40-45% số ca khám bệnh. Trong khi các bệnh viêm phổi chiếm khoảng 30-35% các ca nhập viện điều trị. Ngoài ra viêm mũi, viêm phế quản và viêm phế quản tắc nghẽn mãn tính cũng chiếm tỷ lệ khoảng 5-10% các ca khám bệnh. Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc bệnh về đường hô hấp liên quan đến trẻ em tương đối cao, chiếm khoảng 70-75% tổng số ca nhập viện.
- Việc xác định chính xác nguyên nhân của một số bệnh lý do ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường không khí là một vấn đề hết sức phức tạp cần có nhiều thời gian và có các nghiên cứu chuyên sâu trên toàn bộ địa bàn tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu tại Việt Nam đã chỉ ra rằng có mối tương quan rất chặt chẽ giữa chất lượng môi trường không khí và sức khỏe của người dân.
V. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
5.1. Mục tiêu quản lý chất lượng môi trường không khí
5.1.1. Mục tiêu chung
- Duy trì và cải thiện hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Quản lý chất lượng môi trường không khí bảo đảm đạt QCVN 05:2023/BTNMT - Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí.
5.1.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Hà Giang đến năm 2030 như sau:
- Tập trung đầu tư và đưa vào vận hành các trạm quan trắc không khí tự động, liên tục để cập nhật, cung cấp thông tin diễn biến chất lượng môi trường không khí đến cộng đồng;
- Tăng cường kiểm soát phát thải từ các nguồn thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang, trong đó ưu tiên khu vực thành phố Hà Giang, các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp;
- Kiểm soát nguồn khí thải từ hoạt động giao thông cơ giới đường bộ; từng bước chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sinh học, điện cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
- Kiểm soát các nguồn khí thải công nghiệp thuộc các loại hình sản xuất vật liệu xây dựng, xử lý chất thải; đảm bảo 100% cơ sở thuộc đối tượng phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục phải đầu tư lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát theo quy định; 100% cơ sở xả khí thải phải có hệ thống xử lý khí thải đảm bảo khí thải phát sinh được xử lý theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra môi trường; không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng.
5.2. Phạm vi quản lý chất lượng môi trường không khí
- Trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Các khu vực cần ưu tiên: Các khu vực đông dân cư, đô thị thuộc nội thành, nội thị (thuộc vùng bảo vệ nghiêm ngặt và hạn chế phát thải) trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Các khu vực tập trung công nghiệp (Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, khu công nghiệp Bình Vàng, cụm công nghiệp Nam Quang); Các khu chôn lấp, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt; Các điểm khai thác, chế biến khoáng sản, đặc biệt các mỏ đá, các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
VI. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
6.1. Đánh giá, phân tích chi phí hiệu quả các giải pháp quản lý chất lượng môi trường không khí và đề xuất lựa chọn giải pháp ưu tiên thực hiện
Kết quả đánh giá chi phí - hiệu quả của các giải pháp để đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp quản lý chất lượng không khí phù hợp với điều kiện của địa phương được thể hiện bảng sau:
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.