ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2024/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 26 tháng 01 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2015/TT- BTC ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 199/TTr-STC ngày 27 tháng 12 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2024.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch, Giám đốc các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc tỉnh; Người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY CHẾ
GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÁC DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM
GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH BÌNH LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
(Kèm theo Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình làm đại diện chủ sở hữu (gọi tắt là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước); doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình làm đại diện chủ sở hữu (gọi tắt là doanh nghiệp có vốn nhà nước).
2. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình làm đại diện chủ sở hữu (gọi tắt là Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp).
3. Các cơ quan quản lý nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tại Quy chế này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Ninh Bình thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số. Trường hợp quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số khác quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về kinh doanh xổ số.
Chương II
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Mục 1. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH
Điều 3. Chủ thể giám sát
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
2. Sở Tài chính là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
Điều 4. Nội dung, căn cứ và phương thức thực hiện giám sát tài chính
Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước (gọi tắt là Nghị định 87/2015/NĐ-CP), Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT- BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước (gọi tắt là Thông tư 200/2015/TT-BTC) và Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 77/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2015/TT- BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước (gọi tắt là Thông tư 77/2021/TT-BTC).
Điều 5. Tổ chức giám sát
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Chủ trì lập kế hoạch giám sát tài chính (bao gồm kế hoạch thanh tra, kiểm tra về tài chính) đối với các doanh nghiệp theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP;
b) Định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm, căn cứ báo cáo giám sát tài chính của các doanh nghiệp, lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính của các doanh nghiệp (sau khi có ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan tại điểm a khoản 2 Điều này), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 8 hàng năm (đối với báo cáo 06 tháng) và trước ngày 25 tháng 5 năm tiếp theo (đối với báo cáo năm), để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, gửi Bộ Tài chính theo quy định;
c) Khi phát hiện tình hình tài chính, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro, phải cảnh báo kịp thời cho doanh nghiệp; đồng thời báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo doanh nghiệp có giải pháp kịp thời ngăn chặn, khắc phục các rủi ro, yếu kém; đưa ra các biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm về quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp báo cáo tài chính có dấu hiệu không đầy đủ, chính xác, Sở Tài chính yêu cầu doanh nghiệp thuê công ty kế toán, kiểm toán độc lập đáp ứng điều kiện chuyên môn thực hiện việc soát xét lại số liệu tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra đánh giá, nhận xét và kết luận giám sát; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tài chính doanh nghiệp để báo cáo xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn tài chính quy định tại Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP thì Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thực hiện chế độ giám sát tài chính đặc biệt theo quy định tại Mục 2 Chương này.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Trên cơ sở báo cáo kết quả giám sát tài chính 06 tháng và hàng năm của các doanh nghiệp, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các Sở, ngành tham gia ý kiến vào các nội dung sau:
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, dự án đầu tư, phương án huy động vốn của doanh nghiệp, việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư, triển khai dự án, kế hoạch;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về lao động, tiền lương;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Việc thực hiện, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích về số lượng, chất lượng của các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật;
Cục Thuế tỉnh: Việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế, các khoản thu, nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp.
b) Sở Nội vụ: Căn cứ kết quả giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ý kiến của Sở Tài chính để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với các chức vụ, chức danh trong doanh nghiệp nhà nước diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của trung ương và phân cấp của tỉnh.
3. Trách nhiệm của doanh nghiệp
a) Ban hành quy định phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các phòng, ban; cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đặc biệt là các phòng ban có chức năng giám sát và bộ phận kiểm soát nội bộ; tổ chức giám sát tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy trong tổ chức của doanh nghiệp để thực hiện việc giám sát này. Doanh nghiệp phải lập báo cáo kết quả công tác giám sát tài chính nội bộ định kỳ hằng năm theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có);
b) Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ nói riêng và doanh nghiệp nói chung, đảm bảo thu thập được thông tin về các chỉ tiêu giám sát tài chính doanh nghiệp;
c) Định kỳ 06 tháng và hàng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm lập các báo cáo phục vụ công tác giám sát tài chính theo nội dung và mẫu biểu quy định tại khoản 2, Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT-BTC, gửi Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, trước ngày 31 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 06 tháng) và trước ngày 30 tháng 4 năm tiếp theo (đối với báo cáo năm);
d) Được quyền thuê tổ chức dịch vụ tư vấn tài chính để xây dựng chỉ tiêu giám sát tài chính đặc thù (nếu có), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực hiện;
đ) Có trách nhiệm thuê công ty cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh để soát xét lại số liệu tài chính của doanh nghiệp;
e) Khi doanh nghiệp có các dấu hiệu mất an toàn về tài chính theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này, doanh nghiệp phải chủ động báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính;
g) Xây dựng và thực hiện ngay các biện pháp để ngăn chặn, khắc phục các nguy cơ mất an toàn tài chính doanh nghiệp, rủi ro trong quản lý tài chính doanh nghiệp khi có cảnh báo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính;
h) Thực hiện đầy đủ chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính trong các báo cáo giám sát. Trường hợp không thống nhất, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo, doanh nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính. Khi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính đưa ra ý kiến cuối cùng thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thực hiện các ý kiến đó.
Mục 2. GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐẶC BIỆT
Điều 6. Các dấu hiệu mất an toàn tài chính
Các dấu hiệu mất an toàn tài chính quy định cụ thể tại Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
Điều 7. Quyết định giám sát tài chính đặc biệt
1. Khi doanh nghiệp có một trong các dấu hiệu mất an toàn toàn tài chính theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp.
2. Quyết định giám sát tài chính đặc biệt bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP.
Điều 8. Quy trình xử lý đối với doanh nghiệp được đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Phối hợp với doanh nghiệp tiến hành phân tích, đánh giá các nguyên nhân chính dẫn tới khả năng mất an toàn tài chính của doanh nghiệp.
b) Yêu cầu doanh nghiệp xây dựng phương án khắc phục các khó khăn tài chính, gửi Sở Tài chính xem xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp doanh nghiệp cần cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh, tài chính; doanh nghiệp xây dựng phương án cơ cấu lại, gửi Sở Tài chính; Sở Tài chính lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án của doanh nghiệp.
Phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại phải quy định rõ đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm triển khai; kết quả cụ thể khi hoàn thành phương án; thời hạn bắt đầu và dự kiến hoàn thành; các điều kiện cần và đủ để triển khai phương án và nhu cầu hỗ trợ trong phạm vi quy định của pháp luật (nếu có).
Trường hợp cần thiết, Sở Tài chính báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thuê tư vấn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu và đánh giá phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại doanh nghiệp. Chi phí thuê tư vấn được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
c) Giám sát doanh nghiệp thực hiện phương án khắc phục tài chính, phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, công tác quản lý tài chính, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra ý kiến chỉ đạo đối với doanh nghiệp.
đ) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tài chính có thể báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra doanh nghiệp nhằm đánh giá tính trung thực, chính xác về các chỉ tiêu trong các báo cáo của doanh nghiệp; công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Ban điều hành doanh nghiệp; công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, quản lý tài chính và các nguồn lực khác của doanh nghiệp.
Việc kiểm tra phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải có báo cáo, kết luận về những nội dung kiểm tra và đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý trong trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện các yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp không được cải thiện.
g) Đánh giá, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đưa doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt ra khỏi danh sách giám sát tài chính đặc biệt khi doanh nghiệp đã phục hồi, không còn các dấu hiệu mất an toàn tài chính và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo giám sát theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định kết thúc giám sát tài chính đặc biệt gửi đến Sở Tài chính.
h) Doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt sau khi kết thúc thời hạn áp dụng phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại mà chưa phục hồi được hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính theo phương án cơ cấu lại doanh nghiệp, phương án khắc phục thì Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền thực hiện chuyển đổi sở hữu hoặc sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Tài chính giám sát doanh nghiệp thực hiện phương án khắc phục, phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Trách nhiệm của Chủ tịch Công ty, Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt
1. Chủ tịch Công ty, Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt lập phương án khắc phục tài chính, phương án cơ cấu lại doanh nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Sở Tài chính trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có Quyết định giám sát tài chính đặc biệt.
2. Chủ tịch Công ty và Giám đốc doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 27 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính theo biểu mẫu tại Thông tư số 200/2015/TT-BTC.
Mục 3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP
Điều 10. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP; Điều 12 Thông tư số 200/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư 77/2021/TT-BTC.
Điều 11. Căn cứ đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp
Căn cứ đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định 87/2015/NĐ-CP.
Điều 12. Phương thức đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp
Phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP; Điều 14 Thông tư số 200/2015/TT-BTC và khoản 3 Điều 1, khoản 4 Điều 2, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư số 77/2021/TT-BTC.
Điều 13. Tổ chức đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp
1. Đối với doanh nghiệp
a) Căn cứ các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quy định tại Điều 28
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và các chỉ tiêu do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, tự đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, lập và gửi Báo cáo đánh giá và xếp loại hằng năm cho Sở Tài chính để thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố xếp loại cho doanh nghiệp;
b) Báo cáo đánh giá và xếp loại doanh nghiệp hằng năm được lập theo biểu mẫu quy định kèm theo Thông tư số 200/2015/TT-BTC; Thông tư số 77/2021/TT-BTC và gửi cho Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 4 năm tiếp theo.
2. Đối với Sở Tài chính
a) Chủ trì lấy ý kiến các sở, ngành về thẩm định Báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại của các doanh nghiệp hàng năm;
b) Lập báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại của các doanh nghiệp hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 5 của năm tiếp theo.
Chương III
GIÁM SÁT TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 14. Chủ thể giám sát
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng giám sát thông qua Người đại diện đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
2. Sở Tài chính là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo giám sát đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Điều 15. Nội dung, phương thức giám sát
Thực hiện theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP; Điều 8, Điều 9 Thông tư số 200/2015/TT-BTC và khoản 1 Điều 1 Thông tư số 77/2021/TT- BTC.
Điều 16. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ sáu (06) tháng và hằng năm, Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 8, Thông tư số 200/2015/TT-BTC, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo (đối với báo cáo 06 tháng) và trước ngày 30 tháng 4 năm tiếp theo (đối với báo cáo năm).
2. Báo cáo kết quả giám sát tài chính
Căn cứ báo cáo giám sát của Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Sở Tài chính lập Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát tài chính (sau khi có ý kiến các sở, ngành liên quan tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quy chế này); tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo (đối với báo cáo sáu 06 tháng) và trước ngày 31 tháng 5 của năm tiếp theo (đối với báo cáo năm).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức thực hiện Quy chế
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện và theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ngành căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quy chế này phối hợp với Sở Tài chính thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
3. Chủ tịch, Giám đốc các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có trách nhiệm căn cứ Quy chế này và các quy định hiện hành để xây dựng và thực hiện Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với công ty.
4. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các bộ phận có liên quan thực hiện nghiêm túc đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định tại Quy chế này.
b) Thực hiện các biện pháp giám sát chặt chẽ, nghiêm túc, nhằm bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, kịp thời phát hiện các vấn đề có khả năng gây ảnh hưởng đến tình hình tài chính và vốn nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính xem xét.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.