ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1499/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 27 tháng 7 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 2074/QĐ-TTg ngày 10/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021 - 2030);
Căn cứ Kế hoạch số 94-KH/TU, ngày 31/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 94-KH/TU, ngày 31/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
Điều 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 94-KH/TU NGÀY 31/3/2022 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VĨNH LONG THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 06-CT/TW NGÀY 24/6/2021 CỦA
BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG GIA
ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-UBND, ngày /7/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 2074/QĐ-TTg ngày 10/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn 2021 - 2030);
Thực hiện Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 31/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới;
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 31/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa việc tổ chức, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 31/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới, góp phần quan trọng tạo động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Yêu cầu
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Kế hoạch số 94- KH/TU nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
Nội dung kế hoạch phải thiết thực, gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp các cấp.
Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong kế hoạch.
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch số 94-KH/TU ngày 31/3/2022 của Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới và các văn bản hướng dẫn thuộc lĩnh vực gia đình trong các cấp ủy đảng, chính quyền của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tăng cường công tác giáo dục đời sống gia đình; tuyên truyền quán triệt, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về vị trí, vai trò của gia đình và công tác gia đình là một trong những nhân tố quan trọng quyết định thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Đa dạng hóa nội dung và đổi mới hình thức tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật về gia đình, các chuẩn mực, giá trị văn hóa gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc; phòng ngừa rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình thông qua các đề án, chương trình, dự án truyền thông sáng tạo, truyền thông số, sản phẩm văn hóa nghệ thuật ca ngợi, tôn vinh giá trị tốt đẹp của gia đình; giới thiệu mô hình mới, kinh nghiệm hay, tấm gương điển hình, tiêu biểu trong xây dựng gia đình hạnh phúc; thí điểm các mô hình hỗ trợ cung cấp dịch vụ gia đình nhằm đáp ứng kịp thời những vấn đề phát sinh của đời sống.
d) Phát huy hiệu quả, tính thiết thực, tránh bệnh hình thức, thành tích trong xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
2. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới
a) Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành văn bản về công tác xây dựng gia đình; xác định gia đình là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển bền vững của tỉnh.
b) Đưa mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc lồng ghép vào chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của các cấp, các ngành, địa phương và các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới.
c) Huy động xã hội hóa trong lĩnh vực gia đình nhằm tối ưu hóa các nguồn lực xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030; Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình đến năm 2030; Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 và các văn bản khác có liên quan đến công tác xây dựng gia đình sát với thực tế cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Tăng cường công tác phối hợp liên ngành nhằm phát huy hiệu quả, đồng bộ trong hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho gia đình; trong đó ưu tiên hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số được tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội thuận lợi, bình đẳng.
4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình
a) Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng nhân lực làm công tác gia đình các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý, theo hướng tích hợp đa ngành, chú trọng đào tạo chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ.
b) Phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em nhằm phát huy hiệu quả nguồn nhân lực hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về gia đình ở cơ sở.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về gia đình, kịp thời hướng dẫn, đề xuất, kiến nghị những phát sinh, bất cập cần điều chỉnh trong công tác gia đình các cấp.
d) Triển khai thực hiện dữ liệu số quốc gia về gia đình làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu khoa học về gia đình; sáng tác các tác phẩm văn học - nghệ thuật chủ đề về gia đình.
Kinh phí thực hiện bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị và địa phương; lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án liên quan và nguồn vận động xã hội hóa hợp pháp khác.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này. Thường xuyên theo dõi, báo cáo việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030; Chương trình phòng chống bạo lực gia đình trong tình hình mới; Chương trình giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và các văn bản, đề án và nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 94-KH/TU; triển khai tuyên truyền, vận động thực hiện hệ giá trị gia đình Việt Nam trong tình hình mới.
b) Rà soát, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật liên quan đến công tác gia đình.
c) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác gia đình; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; đổi mới, gắn kết nội dung công tác gia đình với các lĩnh vực liên quan theo hướng tinh gọn, thống nhất, hiệu quả, phù hợp tình hình mới.
d) Kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Triển khai thực hiện chương trình truyền thông về công tác xây dựng gia đình phù hợp tình hình mới hiện nay.
3. Sở Y tế: Triển khai thực hiện chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số; chương trình phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Thực hiện chăm lo giúp đỡ, hỗ trợ các gia đình nghèo, khó khăn; đảm bảo gia đình được tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản một cách công bằng, bình đẳng, thuận lợi.
5. Các Sở, ban, ngành có liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung có liên quan tại Kế hoạch này.
b) Phối hợp, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch về gia đình trong giai đoạn 2021 - 2030; chủ động bố trí nguồn lực cho công tác xây dựng gia đình, đồng thời lồng ghép, tích hợp hiệu quả nguồn lực từ chương trình, đề án, nhiệm vụ có liên quan trong giai đoạn 2021 - 2025 và các giai đoạn tiếp theo.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trên địa bàn phù hợp với các nội dung được giao tại Kế hoạch này.
b) Chỉ đạo đưa mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc vào trong triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Quan tâm bố trí nguồn lực của địa phương bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác gia đình; củng cố, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em; nâng cao chất lượng phối hợp trong việc triển khai công tác gia đình ở cấp cơ sở.
d) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình.
đ) Lồng ghép các tiêu chí, giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào quy ước, hương ước ở cộng đồng dân cư.
e) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, tổ chức sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Phối hợp với chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức liên quan triển khai, thực hiện nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên về trách nhiệm xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, phát triển bền vững, vun đắp, gìn giữ giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp và vận động thực hiện hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới.
b) Lồng ghép nội dung công tác xây dựng gia đình gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phát huy vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện và phản ánh với cấp ủy, chính quyền về công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 05/12 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.